Luận văn Phân tích hành vi tiêu dùng của người dân trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ đối với thực phẩm đóng hộp có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1PHẦN GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. . . 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2

1.2 .1 Mục tiêu chung . 2

1.2 .2 Mục tiêu cụ thể. . . . 2

1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2

1.3 .1 Các giả thuyết cần kiểm định. . . 2

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu . . . 2

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU. . 3

1.4.1 Không gian. . . . 3

1.4 .2 Thời gian. . . . 3

1.4 .3 Đối tượng nghiên cứu. 3

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . . 3

CHƯƠNG 2PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 5

2.1 .1 Thực phẩm đóng hộp . . . 5

2.1.2 Thị trường người tiêu dùng và hành vi mua hàng của người tiêu dùng. . 5

2.1.2.1 Khái quát về thị trường người tiêu dùng. . 5

2.1.2.2 Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng. . . 6

2.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cá nhân . 8

2.1.2.4 Các dạng hành vi mua sắm . . . 11

2.1.3 Tiến trình ra quyết định mua . . . 12

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 17

2.2.1 Phương pháp nghiên cứu . 17

2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu . 17

2.2.3 Lý thuy ết các phương pháp phân tích dữ liệu. . 18

2.2.4 Khung nghiên cứu . . . 21

CHƯƠNG 3GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CẦN THƠ VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP

THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP CỦA VIỆT NAM

3.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ . 22

3.1.1. Lịch sử hình thành . 22

3.1.2. Vị trí địa lý . . . . 23

3.1.3. Đơn vị hành chính . 23

3.1.4. Cơ sở hạ tầng . . . 23

3.1.5. Tình hình kinh tế . . . 25

3.2 NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP TẠI VIỆT NAM. . 29

3.2 .1 Thực phẩm đóng hộp. . . 30

3.2 .2 Bánh kẹo đóng gói . 31

3.2 .3 Ngành đồ uống . . . 32

3.3 THỰC TRẠNG TIÊU DÙNG THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP TẠI CẦN

THƠ THÔNG QUA CÁC MẪU NGHIÊN CỨU . 34

CHƯƠNG 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU PHÂN TÍCH . 40

4.1.1 Kết cấu giới tính của đối tượng nghiên cứu . . 40

4.1.2 Mức thu nhập hàng tháng của đối tượng nghiên cứu . 40

4.1.3 Nghề nghiệp và trình độ học vấncủa đối tượng nghiên cứu . 41

4.1.4 Tình trạng hôn nhân . . . 42

4.1.5 Tổng kết đặc điểm của đối tượng nghiên cứu trong đề tài . 43

4.2 KIỂM ĐỊNH CÁC MỐI QUAN HỆ. 44

4.2 .1 Kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu với số lần

mua thực phẩm đóng hộp (kiểm định Chi-spuare) . . 44

4.2 .2 Kiểm định mối quan h ệ giữa thu nhập và số lần mà người tiêu dùng quyết định

mua thực phẩm đóng hộp trong một tuần . . 44

4.2.3 Kiểm định giữa thu nhập với nơi mua thực phẩm đóng hộp . 45

4.2.4 Kiểm định mối quan hệ giữa tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu và

số lần mua thực phẩm đóng hộp . . . 45

4.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG VỀ TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG

KHI CHỌN MUA THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG. . 46

4.4 PHÂN TÍCH HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC

LOẠI THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP XUẤT XỨ TỪ TRUNG QUỐC. 48

4.4.1 Phân tích các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm đóng hộp

có xuất xứ từ TQ của người tiêu dùng . . . 48

4.4 .1.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha . . . 48

4.4.1.2Số lượng nhân tố . 49

4.4.1.3 Đặt tên các nhân tố . . . 50

4.4.1.4 Nhân số . . 51

4.4.1.5 Phân tích hồi qui đa biến. . . 52

4.4.2 Sự nhận biết của người tiêu dùng. . . 53

4.4 .3 Tìm hiểu nguyên nhân thực phẩm đóng hộp của Trung Quốc có mặt tại Việt Nam . . . . 54

4.4.4 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người tiêu dùng khi sử

dụng thực phẩm TQ . . . 56

4.4 .4.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha . . . 56

4.4.4.2 Mô hình hồi quy Binary Logistic . . 59

4.5 NHẬN XÉTCỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG VIỆC SO SÁNH

GIỮA THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP CỦA VIỆT NAM VÀ THỰC PHẨM

ĐÓNG HỘP CỦA TRUNG QUỐC . 61

4.5.1 Về chất lượng sản phẩm . . . 61

4.5.2 Về giá cả . . . . 63

4.6 ĐÁNH GIÁ CHUNG HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI

CÁC LOẠI THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP XUẤT XỨ TỪ TQ . 64

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 . 66

CHƯƠNG 5MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO

NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP VIỆT NAM

5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP

THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP CỦA VIỆT NAM. 68

5.1.1 Mặt đạt được . . . 68

5.1.2 Mặt chưa đạt được. . . 69

5.2 NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP NGƯỜI TIÊU DÙNG TP.CẦN THƠ

NGÀY CÀNG ƯU TIÊN SỬ DỤNG SẢN PHẨM CỦA VIỆT NAM. 70

CHƯƠNG 6KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN . 75

6.2 KIẾN NGHỊ. 76

6.2.1 Đối với UBND thành phố Cần Thơ và các Sở ngành . . 76

6.2.2 Đối với cơ quan quản lý chất lượng trên địa bàn thành phố. 77

6.2.3 Đối với người tiêu dùng . . . 77

6.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO . . 78

pdf109 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11747 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hành vi tiêu dùng của người dân trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ đối với thực phẩm đóng hộp có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m một tỷ trọng rất nhỏ mà chủ yếu chỉ là dân thành thị. Tuy nhiên, với những nỗ lực của ngành nhằm gia tăng giá trị và lợi nhuận, tiêu thụ trong nước đang có xu hướng tăng dần lên và dự đoán chiếm khoảng 10% tổng sản lượng trong vụ mùa 2009. Giá cà phê thế giới ổn định đã tạo nhiều cơ hội hơn cho người nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam, đóng góp khoảng 42% tổng sản lượng trong giai đoạn 2004 – 2008. Cũng trong giai đoạn này, tiêu thụ trong nước đã tăng lên gấp 3 lần. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 34 Cơ hội vẫn còn rất rộng mở cho các nhà sản xuất cà phê Việt Nam. GDP tăng trưởng mạnh thúc đẩy nhu cầu sử dụng các loại thực phẩm và đồ uống Ngoài ra, dân số Việt Nam khá trẻ, nên thói quen vào quán và uống cà phê ngày càng phổ biến hơn. BMI dự báo doanh thu các loại đồ uống (bao gồm cà phê và chè) sẽ tiếp tục tăng 67,6% về giá trị trong giai đoạn 2009 – 2014 do thói quen sử dụng của người dân cũng như những chiến dịch quảng cáo và marketing của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bài toán khó là làm thế nào để khai thác hết những cơ hội tiềm năng này. Các nhà xuất khẩu đang phải đối mặt với nhu cầu tiêu dùng hạt cà phê Arabica chất lượng ngày càng cao từ phía các nhà nhập khẩu trên thế giới. Hiện tại, với mức thu nhập khả dụng còn hạn chế tại các thị trường mới nổi, việc thay thế cà phê Robusta bằng Arabica không phải là việc “một sớm một chiều” mà xảy ra được; nhưng với yêu cầu về chất lượng ngày càng cao các nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải tính đến trường hợp này.  Đồ uống pha chế sẵn không có cồn Mặc dù chưa có con số chính xác về doanh số đồ uống pha chế sẵn không cồn, nhưng BMI dự đoán tiêu thụ loại đồ uống này sẽ có chiều hướng tích cực giống như đồ uống có cồn. Các yếu tố chính tác động tích cực đối với ngành đồ uống không cồn bao gồm: tăng trưởng kinh tế, quá trình đô thị hóa, đầu tư nước ngoài và du lịch phát triển. Mặc dù người tiêu dùng Việt Nam vẫn còn khá quan tâm tới vấn đề lối sống lành mạnh cho dù những ảnh hưởng phương Tây tác động tới thói quen tiêu dùng nhưng BMI vẫn cho rằng đồ uống pha chế sẵn không cồn sẽ đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất trong ngành công nghiệp nước giải khát tại Việt Nam từ nay cho đến năm 2014. 3.3 THỰC TRẠNG TIÊU DÙNG THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP TẠI CẦN THƠ THÔNG QUA CÁC MẪU NGHIÊN CỨU Trên thị trường hiện có rất nhiều loại thực phẩm đóng hộp khác nhau được sản xuất để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng. Thực phẩm đóng hộp có thể được chia thành 8 nhóm chính được phân loại theo nguồn gốc tạo ra các loại thực phẩm đóng hộp đó bao gồm: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 35 1. Thực phẩm đóng hộp chế biến từ rau như: dưa chua các loại… Dưa rau muống Sauce cà chua 2. Thực phẩm đóng hộp chế biến từ quả: nước ép trái cây các loại, mức các loại, thạch dừa,… Nước ép trái cây Mứt bí 3. Thực phẩm đóng hộp sản xuất từ tinh bột như: các loại bánh, mì gói… Bánh qui Mì gói 4. Thực phẩm đóng hộp chế biến từ thịt như: thịt đóng hộp các loại, pate, xúc xich, chả lụa… Pate làm từ thịt heo Cari làm từ thịt gà Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 36 5. Thực phẩm đóng hộp chế biến từ thủy sản Cá mòi 6. Thực phẩm đóng hộp chế biến từ sữa Sữa tươi Sữa chua 7. Sản phẩm đồ uống: rượu, bia các loại, đồ uống có cồn, nước ngọt có gas… Bia Nước ngọt có gas 8. Nguyên liệu, gia vị Hạt nêm Qua nghiên cứu khảo sát các đối tượng sinh sống trên địa bàn quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ ta thấy có nhu cầu về sử dụng các loại thực phẩm đóng hộp như sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 37 Bảng 3.2: Các loại thực phẩm đóng hộp (Nguồn: số liệu điều tra trực thực tế của tác giả năm 2011) Qua bảng kết quả điều tra cho thấy, có 21,7% người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm đồ uống có thể thấy được mặt hàng sản phẩm đồ uống đang rất phổ biến được người dân tiêu thụ mạnh nhất như các loại bia, các loại đồ uống có cồn, các loại nước có gas, cafe, trà...Kế đến là các loại thực phẩm đóng hộp được chế biến từ sữa chiếm 19,2% như các loại sữa bột, sữa tươi,....Các loại thực phẩm đóng hộp được chế biến từ thịt chiếm 13,1% và thuỷ sản chiếm 9,6% cũng đang được nhiều người lựa chọn như các sản phẩm: thịt đóng hộp, pate, xúc xích, các loại cá mòi dùng trong bữa ăn hằng ngày...Nguyên liệu, gia vị cũng là phần không thể thiếu trong quyết định tiêu dùng thực phẩm đóng gói dành cho bữa ăn chiếm 12,1%. Các loại thực phẩm đóng hộp chế biến từ quả bao gồm đồ hộp nước quả các loại nước ép trái cây, đồ hộp mức quả như mức nhuyễn, mức đông, mức khô; các loại thực phẩm đóng hộp chế biến từ tinh bột như các loại bánh qui,bánh hộp…; các loại thực phẩm đóng hộp chế biến từ rau như đồ hộp rau tự nhiên, đồ hộp rau ngâm giấm, đồ hộp rau muối chua, các loại sauce cà chua…chiếm tỷ lệ lần lượt là 11,1%, 9,6%, 3,5%. Trả lời Các loại TPĐH Quan sát Phần trăm(%) TPĐH chế biến từ rau 14 3,5 TPĐH chế biến từ quả 44 11,1 TPĐH chế biến từ tinh bột 38 9,6 TPĐH chế biến từ thịt 52 13,1 TPĐH chế biến từ thủy sản 38 9,6 TPĐH chế biến từ sữa 76 19,2 Sản phẩm đồ uống 86 21,7 Nguyên liệu,gia vị 48 12,1 Tổng 396 100 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 38 Sự đa dạng về chủng loại của thực phẩm đóng hộp đã thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng phong phú của người dân Cần Thơ. Đặc biệt, mặt hàng đồ uống và các loại thực phẩm đóng hộp chế biến từ sữa đang được tiêu thụ mạnh. Do sự phát triển về kinh tế và dân số trên địa bàn thành phố trong những năm gần đây đã đẩy mạnh nhu cầu về hai loại mặt hàng này. Có thể thấy các quán café, quán ăn, quán nhậu đang đua nhau mọc lên ở mọi ngõ ngách trong thành phố, đây là những nơi tiêu thụ mạnh nhất các mặt hàng như bia, rượu, nước ngọt có gas… Dân số và thu nhập trung bình của người dân tăng là nguyên nhân các loại thực phẩm đóng hộp từ sữa có nhu cầu cao, chủ yếu là các loại sữa bột, sữa tươi dành cho em bé và các loại sữa bổ sung dinh dưỡng tăng khả năng đề kháng và nâng cao sức khỏe. Bảng 3.3: Bảng thống kê tình hình mua sắm Nơi mua hàng Số lần mua Siêu thị Chợ Cửa hàng tạp hoá Tổng Phần trăm% 1-2 lần 37 15 20 72 60 3-4 lần 10 12 9 31 25,8 5-6 lần 8 3 6 17 14,2 Tổng 55 30 35 120 100 Phần trăm% 45,8 25 29,2 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế của tác giả, năm 2011) 37 15 20 10 12 9 8 3 6 0 5 10 15 20 25 30 35 40 1-2 lần 3-4 lần 5-6 lần Hình 3.3: Tình hình mua sắm Siêu thị Chợ Cửa hàng tạp hoá Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 39 Qua quan sát cho thấy số lần mua thực phẩm đóng hộp trung bình hàng tuần của người dân là 1-2 lần/tuần chiếm 60% tổng số quan sát và nơi mua sắm thường xuyên và được nhiều người lựa chọn nhất là tại các siêu thị chiếm tỷ lệ 45,8%, kế đến là 3-4 lần/tuần chiếm tỷ lệ 25,8% và địa điểm mua sắm kế tiếp được người tiêu dùng lựa chọn đó là các cửa hàng tạp hoá chiếm 29,2% tổng số mẫu quan sát, 5-6 lần/tuần chiếm 17,14% và có 25% số người còn lại mua các loại thực phẩm đóng hộp tại các chợ kênh phân phối rất quen thuộc của người dân Vệt Nam từ xưa đến nay. Qua phân tích trên cho thấy người tiêu dùng trên địa bàn quận Ninh Kiều có nhu cầu rất cao trong việc sử dụng thực phẩm đóng hộp trong cuộc sống hằng ngày bên cạnh những thực phẩm tươi sống truyền thống. Với cuộc sống hiện đại, công việc, thời gian luôn bận rộn thì sự thuận tiện của các loại thực phẩm đóng hộp đã trở thành xu hướng quan trọng của thị trường thực phẩm, vẫn cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng mà người tiêu dùng mong muốn cho một bữa ăn thiết yếu hằng ngày các loại thực phẩm đóng hộp còn bổ sung thêm vitamin, chất khoáng…chế biến nhanh gọn, dễ dàng, bảo quản được lâu. Người tiêu dùng ngày nay rất quan tâm đến chất lượng của thực phẩm họ đã thay đổi thói quen tiêu dùng chuyển từ thói quen mua sắm tại các chợ, cửa hàng tạp hoá sang kênh phân phối mới là các siêu thị, nơi có rất nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và siêu thị là nơi mà hàng hoá luôn được kiểm định chất lượng trước khi được bày bán. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 40 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU PHÂN TÍCH 4.1.1 Kết cấu giới tính của đối tượng nghiên cứu Qua biểu đồ cho thấy phân bổ giới tính trong tổng số mẫu quan sát như sau giới tính nữ chiếm tỷ lệ 59%, nam chiếm tỷ lệ 41%. Kết quả cho thấy giữa nam và nữ đều có nhu cầu sử dụng thực phẩm đóng hộp nhưng nữ giới chiếm nhiều hơn vì đại bộ phận họ là những người sẽ đảm nhận nhiệm vụ nấu nướng nên họ sẽ quyết định việc mua sắm, chi tiêu các loại thực phẩm cho gia đình và các loại thực phẩm đóng hộp chính của nhóm khách hàng nữ là các loại thực phẩm đóng hộp được dùng trong các bữa ăn hằng ngày, các loại sữa, bánh, nguyên liệu gia vị dùng để nấu nướng, các loại nước ép trái cây…Còn đối với nam giới thì nhóm sản phẩm đồ uống được tiêu thụ nhiều hơn bên cạnh những loại thực phẩm đóng hộp dùng để ăn. 4.1.2 Mức thu nhập hàng tháng của đối tượng nghiên cứu Bảng 4.1: Bảng thu nhập của đối tượng nghiên cứu Thu nhập Tần suất Phần trăm(%) Dưới 2tr 14 11,7 2-4tr 57 47,5 Trên 4-6 tr 31 25,8 Trên 6 18 15,0 Tổng 120 100 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế của tác giả năm 2011) Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện giới tính 41% 59% Nam Nữ Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 41 Qua thống kê các đối tượng nghiên cứu cho thấy thu nhập trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 2-4 triệu chiếm tỷ lệ 47,5%, kế đến là từ 4-6 triệu chiếm tỷ lệ 25,8%, mức thu nhập trên 6 triệu chiếm tỷ lệ 15% và cuối cùng mức thu nhập dưới 2 triệu chiếm tỷ lệ 11,7%. Người tiêu dùng sử dụng Cần Thơ có mức thu nhập trung bình khá trở lên, riêng với nhóm sinh viên do chưa đi làm nên thu nhập chủ yếu là của gia đình cho. Ngày nay, có rất nhiều loại thực phẩm đóng hộp với các mức giá khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng và phù hợp với túi tiền của từng đối tượng, không chỉ người cao thu nhập mới có thể mua được mà nó còn đáp ứng được nhóm đối tượng là sinh viên từ những sản phẩm cao cấp như rượu, các loại thực phẩm chức năng…cho đến những sản phẩm bình dân như mì gói, phổ biến như bánh kẹo… 4.1.3 Nghề nghiệp và trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu Qua kết quả điều tra cho thấy nghề nghiệp của đối tượng được điều tra rất phong phú, đa dạng chiếm tỷ lệ cao nhất là công chức/viên chức chiếm tỷ lệ 26,7%, kế đến là công nhân/nhân viên chiếm tỷ lệ 19,2%, học sinh sinh viên và người tự kinh doanh/buôn bán nhỏ chiếm số lượng bằng nhau cùng chiếm tỷ lệ 14,2%. Người tiêu dùng làm nghề tự do và nội trợ cũng có số quan sát bằng nhau chiếm tỷ lệ 10%. Cuối cùng là đối tượng cán bộ quản lý 7 người chiếm tỷ lệ 5,8%. Sự phong phú về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu giúp cho đề tài mang tính đại diện cao, mỗi nghề nghiệp đại diện cho một tầng lớp và có hành vi sử dụng khác nhau, nhờ vào tính đại diện này ta có thể suy rộng ra tổng thể địa bàn TP.Cần thơ, đối tượng có nhu cầu sử dụng thực phẩm đóng hộp nhiều nhất là nhóm công chức/viên chức và sinh viên đây là bộ phận tri thức có quỹ thời gian Hình 4.2: Nghề nghiệp đối tượng nghiên cứu 14% 27% 6%10% 19% 14% 10% Học sinh/sinh viên Công chức/viên chức Cán bộ quản lý Làm nghề tự do Công nhân/nhân viên Tự kinh doanh/buôn bán nhỏ Nội trơ Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 42 hạn hẹp nên thực phẩm đóng hộp là giải pháp tiêu dùng được họ lựa chọn với các sản phẩm như thịt, thủy sản đóng hộp phục vụ cho các bữa ăn chính, mì gói là sản phẩm quen thuộc của sinh viên cho buổi ăn sáng, các sản phẩm bia, nước giải khát dùng trong các buổi tiệc…Nhưng đây là nhóm khách hàng có yêu cầu cao trong việc sử dụng thực phẩm đóng hộp về các tiêu chí chất lượng cũng như đảm bảo VSATTP. Qua biểu đồ cho thấy trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu chủ yếu ở Trình độ ĐH – CĐ chiếm tỷ lệ 53,3%, tiếp đến là trình độ trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ 22,5%, trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 20%. Cuối cùng là trình độ trên ĐH chiếm tỷ lệ 4,2%. 4.1.4 Tình trạng hôn nhân Qua kết quả điều tra người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng thực phẩm đóng hộp thì có tới 68% vẫn còn độc thân, số còn lại là đã có gia đình 38 người (chiếm tỷ lệ 32%). Điều này cũng cho thấy rằng người sống độc thân có nhu cầu sử dụng thực phẩm đóng hộp rất cao vì tính tiện lợi của thực phẩm đóng hộp giúp họ tiết kiệm được thời gian nấu nướng, chuẩn bị mà vẫn có thể cung cấp đầy đủ calo và chất dinh dưỡng cần thiết. Còn đối với các đối tượng đã có gia đình họ có thể chia sẻ thời gian chuẩn bị bữa cơm cho gia đình bằng các loại thực phẩm tươi sống bên cạnh đó họ vẫn có nhu cầu đối với các loại thực phẩm đóng gói để bổ sung thêm chất dinh dưỡng như các loại thịt, thuỷ sản đóng hộp và các loại sữa... Hình 4.3: Trình độ học vấn đối tượng nghiên cứu 4% 53%23% 20% Trên ĐH ĐH-CĐ Trung cấp Trung học phổ thông Hình 4.4: Tình trạng hôn nhân 32% 68% Độc thân Đã có gia đình Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 43 4.1.5 Tổng kết đặc điểm của đối tượng nghiên cứu trong đề tài Bảng 4.2: Bảng kết hợp giữa nghề nghiệp và thu nhập (Nguồn: số liệu điều tra thực tế của tác giả năm 2011) Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm mọi thành phần với mức thu nhập khác nhau. Ở nhóm có mức thu nhập dưới 2 triệu/tháng chủ yếu là các đối tượng học sinh/sinh viên đây là nhóm trẻ năng động có nhu cầu về các loại thực phẩm đóng hộp như các loại thức uống có gas, các sản phẩm sữa, các loại bánh kẹo, đặc biệt là mì gói. Đối với nhóm có mức thu nhập từ trên 2 triệu/tháng đến dưới 6 triệu/tháng thì thành phần chủ yếu là công chức/viên chức, công nhân/nhân viên đây là nhóm đối tượng có nhu cầu sử dụng thực phẩm đóng hộp rất cao vì do công việc bận rộn không có thời gian và phần lớn là sống độc thân, đây là nhóm có thu nhập tương đối khá so với mặt bằng thu nhập chung của người dân trên địa bàn TP.Cần Thơ nên nhu cầu chi tiêu của họ rất đa dạng và phong phú về tất cả các chủng loại thực phẩm đóng hộp. Cuối cùng, nhóm có mức thu nhập khá cao trên 6 triệu/tháng chủ yếu là thành phần cán bộ quản lý và người làm nghề tự do, nhóm này hầu hết đã có gia đình nên nhu cầu về tiêu dùng thực phẩm đóng hộp chỉ ở mức tương đối tập trung vào các mặt hàng thực phẩm như rượu, Thu nhập Nghề nghiệp Dưới 2tr 2-4tr Trên 4-6 tr Trên 6tr Tổng Học sinh/sinh viên 12 17 Phần trăm nghề nghiệp (%) 70,6 100 Công chức 18 12 32 Phần trăm nghề nghiệp (%) 56,2 37,5 100 Cán bộ quản lý 7 7 Phần trăm nghề nghiệp (%) 100 100 Làm nghề tự do 6 12 Phần trăm nghề nghiệp (%) 50 100 Công nhân/nhân viên 14 23 Phần trăm nghề nghiệp (%) 60,9 100 Tự kinh doanh/buôn bán nhỏ 7 7 17 Phần trăm nghề nghiệp (%) 41,2 41,2 100 Nội trợ 12 Phần trăm nghề nghiệp (%) 58,3 100 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 44 bia, các loại sữa tươi, sữa bột dành cho trẻ, các sản phẩm từ thịt, thuỷ sản, các loại thức uống bổ sung dinh dưỡng và vitamin. 4.2 KIỂM ĐỊNH CÁC MỐI QUAN HỆ 4.2.1 Kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu với số lần mua thực phẩm đóng hộp (kiểm định Chi-spuare) Bảng 4.3: Kết quả kiểm định mqh giữa nghề nghiệp và số lần mua TPĐH (Nguồn: số liệu điều tra thực tế của tác giả năm 2011) Kết quả kiểm định Chi-square với mức độ tin cậy 95% cho thấy p= 0.88 > α = 0.05 ta chấp nhận H0 có nghĩa là không có mối quan hệ giữa nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu và số lần mà họ mua thực phẩm đóng hộp/tuần. 4.2.2 Kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập và số lần mà người tiêu dùng quyết định mua thực phẩm đóng hộp trong một tuần Bảng 4.4: Kết quả kiểm định mqh giữa thu nhập và số lần mua (Nguồn: số liệu điều tra thực tế của tác giả năm 2011) Số lần mua TPĐH (lần/tuần) Nghề nghiệp 1-2 lần Phần trăm (%) 3-4 lần Phần trăm (%) 5-6 lần Phần trăm (%) Học sinh/sinh viên 11 15,3 4 12,9 2 14,2 Công chức/viên chức 21 29,2 7 22,6 4 26,7 Cán bộ quản lý 3 4,2 2 6,5 2 5,8 Làm nghề tự do 7 9,7 4 12,9 1 10 Công nhân/nhân viên 14 19,4 5 16,1 4 19,2 Tự kinh doanh/buôn bán nhỏ 8 11,1 5 16,1 4 14,2 Nội trợ 8 11,1 4 12,9 0 12 Tổng 72 100 31 100 17 100 Số lần mua TPĐH Thu nhập 1-2 lần Phần trăm (%) 3-4 lần Phần trăm (%) 5-6 lần Phần trăm (%) Dưới 2tr 9 12,5 4 12,9 2 11,8 2-4tr 43 59,7 12 38,7 2 11,8 Trên 4-6 tr 12 16,7 11 35,5 8 47,1 Trên 6 8 11,1 4 12,9 5 29,4 Tổng 72 100 31 100 17 100 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 45 Kết quả kiểm định Chi-square với mức độ tin cậy 95% cho thấy p = 0,009 < α = 0,05 ta bác bỏ H0 nghĩa là có mối quan hệ giữa thu nhập và số lần mà người tiêu dùng quyết định mua thực phẩm đóng hộp trong một tuần. Trong nhóm có thu nhập từ 2-4 triệu/tháng có 75,4% người mua thực phẩm đóng hộp 1-2 lần/tuần và qua quan sát cũng cho ta thấy khi thu nhập của người tiêu dùng càng cao thì nhu cầu sử dụng thực phẩm đóng hộp càng ít lại, có thể lý giải cho điều này như sau đối với người có thu nhập trên 6 triệu/tháng đa phần đây là số người đã có gia đình nhu cầu về dinh dưỡng trong bữa ăn của họ rất cao và phải đảm bảo đó là thực phẩm tươi nên họ thường mua các loại thực phẩm tươi sống hay đã qua sơ chế để chế biến những món ăn. Họ vẫn có nhu cầu sử dụng thực phẩm đóng hộp như các loại sữa, các loại nước ép trái cây tươi, nguyên liệu gia vị. 4.2.3 Kiểm định giữa thu nhập với nơi mua thực phẩm đóng hộp Bảng 4.5: Kết quả kiểm định mqh giữa thu nhập và nơi mua Nơi mua hàng Thu nhập Siêu thị Phần trăm (%) Chợ Phần trăm (%) Cửa hàng tạp hóa phần trăm (%) Dưới 2tr 8 14,5 2 6,7 5 12,5 2-4tr 25 45,5 15 50 17 47,5 Trên 4-6 tr 13 23,6 9 30 9 25,8 Trên 6 9 16,4 4 13,3 4 14,2 Tổng 55 100 30 100 35 100 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế của tác giả năm 2011) Kết quả kiểm định Chi-square với mức độ tin cậy 95% cho thấy p = 0,931> α = 0,05 ta chấp nhận H0 nghĩa là không có mối quan hệ giữa thu nhập và nơi mà người tiêu dung lựa chọn mua thực phẩm đóng hộp. Kết quả cho ta thấy dù người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp thì siêu thị vẫn là kênh phân phân được nhiều người lựa chọn nhất vì siêu thị là nơi mua sắm tốt có uy tín. 4.2.4 Kiểm định mối quan hệ giữa tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu và số lần mua thực phẩm đóng hộp Kết quả kiểm định Chi-square với mức ý nghĩa là 95% cho thấy p = 0,281> α = 0,05 ta chấp nhận H0 nghĩa là không có mối quan hệ giữa tình trạng hôn nhân và nhu cầu sử dụng thực phẩm của người tiêu dùng. Trong cuộc sống ngày nay, thực phẩm đóng hộp đã dần trở thành loại thực phẩm phổ biến, đối với những Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 46 người độc thân thực phẩm đóng hộp là giải pháp tốt giúp họ có được một bữa ăn đủ chất và giúp tiết kiệm thời gian đặc biệt là những người không biết nấu nướng, còn đối với những người đã có gia đình thì nhu cầu của họ đối với các loại thực phẩm đóng hộp là để bổ sung, hỗ trợ thêm cho bữa ăn. Các loại thực phẩm đóng hộp luôn có mặt tại mỗi gia đình như các loại gia vị, nguyên liệu trong nhà bếp, các loại sữa, nước ép trái cây trong tủ lạnh, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết thì không nhà nào thiếu các loại bánh, mức, kẹo… 4.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG VỀ TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG KHI CHỌN MUA THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Bảng 4.6: Đánh giá về các tiêu chí chất lượng Các tiêu chí Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Ý nghĩa Đảm bảo dinh dưỡng 4,3333 0,77061 Rất quan trọng Có nguồn gốc tự nhiên 4,2667 0,77496 Rất quan trọng Không sử dụng phụ gia, chất bảo quản 4,4917 0,69809 Rất quan trọng Thời gian bảo quản 4,075 0,85172 Quan trọng Công nghệ chế biến 4,175 0,80610 Quan trọng Hợp khẩu vị 4,383 0,65058 Rất quan trọng Giá trị khoảng cách = ( Maximum – Minimum )/n = (5 – 1)/5 = 0,8 Giá trị trung bình: 1 – 1,8 Rất không quan trọng 1,81 – 2,6 Không quan trọng 2,61 – 3,4 Bình thường 3,41 – 4,2 Quan trọng 4,21 – 5 Rất quan trọng Với thang đo Likert 5 mức độ từ hoàn toàn không quan trọng đến rất quan trọng giúp người tiêu dùng đánh giá về các tiêu chí khi lựa chọn thực phẩm đóng hộp kết quả cho thấy có tới 51% người tiêu dùng cho rằng việc đảm bảo dinh dưỡng của các loại thực phẩm đóng hộp rất quan trọng. 45% người cho rằng các loại thực phẩm đóng hộp phải có nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, việc lựa chọn các loại thực phẩm đầu vào để sản xuất ra thực phẩm đóng hộp cần phải được lựa chọn kỹ lưỡng vì gần đây các bệnh dịch đã bùng phát đối với các loại gia cầm, gia súc như bệnh lở mồm long móng ở heo, bò, dịch cúm gia cần H5N1, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 47 bệnh heo tai xanh đã gây thiệt về tính mạng và sức khoẻ người tiêu dùng bên cạnh đó là các loại rau, củ sử dụng thuốc tăng trưởng, kích thích, dư dượng thuốc trừ sâu cao mà đây lại là các loại nguyên liệu phổ biến để sản xuất ra các loại thực phẩm đóng hộp từ thịt, thuỷ sản, rau quả. Gần 70% số người tiêu dùng cho rằng việc chọn lựa các loại thực phẩm đóng hộp không sử dụng chất phụ gia, bảo quản là rất quan trọng đây chính là yếu tố được nhiều người tiêu dùng quan tâm nhất hiện nay khi trên thị trường xuất hiện hàng loạt các loại thực phẩm được nhà sản xuất sử dụng các chất phụ gia, chất bảo quản thêm vào thực phẩm để làm tăng hương vị thơm ngon, sử dụng phẩm màu hoá học để làm màu sắc thực phẩm bắt mắt người tiêu dùng như các loại hàng the, formol, sudan…các chất phụ gia này gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ người tiêu dùng mà căn bệnh phổ biến nhất là ung thư có nguy cơ tử vong cao. 39,2% người tiêu dùng cho rằng thời gian bảo quản, lưu trữ có ảnh hưởng rất quan trọng đến chất lượng của thực phẩm đóng hộp vì tính tiện lợi và tiết kiệm thời gian của các loại thực phẩm đóng hộp nên người tiêu dùng thường mua nhiều và dự trữ trong tủ lạnh để sử dụng dần, do đó trong quá trình bảo quản yêu cầu thực phẩm phải không bị hư hỏng, thay đổi màu sắc và vẫn giữ nguyên được các chất dinh dưỡng. 41% số người tiêu dùng cho rằng công nghệ chế biến ra các loại thực phẩm đóng hộp là rất quan trọng trong tiêu chí chất lượng, tất cả các loại thực phẩm đóng hộp đều trải qua một qui trình, công nghệ chế biến do đó phải đảm bảo yêu cầu về các yếu tố vật lý như bao bì sản phẩm, đảm bảo khối lượng tịnh và khối lượng bao bì; đảm bảo các chỉ tiêu về hoá học chủ yếu là nồng độ đường, acid, muối…; về vi sinh vật phải đảm bảo đồ hộp không bị hư hỏng do vi sinh vật, không có vi sinh vật gây bệnh, lượng tạp trùng không quá qui định. Và cuối cùng thực phẩm đóng hộp phải hợp với khẩu vị của người tiêu dùng, nhiều người cho rằng thực phẩm đóng hộp mặn vì nhà sản xuất đưa vào đó một lượng muối đáng kể nhằm kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm đóng hộp. Nhưng thực tế thì không phải như vậy tùy theo nghiên cứu khẩu vị của từng địa phương nơi phân phối mặt hàng thực phẩm đóng hộp mà nhà sản xuất sử dụng loại gia vị thích hợp. Chẳng hạn, đồ hộp xuất vào Nam thì thường có vị ngọt hơn, vào miền Trung thì vị cay nhiều hơn… Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 48 4.4 PHÂN TÍCH HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP XUẤT XỨ TỪ TRUNG QUỐC 4.4.1 Phân tích các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm đóng hộp có xuất xứ từ TQ của người tiêu dùng 4.4.1.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha Đề tài đưa ra 19 nhân tố để phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thực phẩm đóng hộp của người tiêu dùng. Để đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố này đề đã sử thang đo Liker thang điểm từ 1 đến 5 (với 1: rất không ảnh hưởng, 5 rất ảnh hưởng). Fi = w1X1 + w2X2+ w3X3 + w4X4 + w5X5 + w6X6 + w7X7 + w8X8 + Vw9X9 + w10X10 + w11X11 + w12X12 + w13X13 + w14X14+ w15X15 + w16X16 + w17X17 + w18X18 + w19X19 Trong đó: biến phụ thuộc Fi là quyết định mua của người tiêu dùng Bảng 4.7: Diễn giải các biến ảnh hưởng đến quyết định mua TPĐH Biến Diễn giải X1 Thương hiệu X2 Dinh dưỡng X3 Nguồn gốc TN X4 Phụ gia, chất bảo quản X5 Thời gian bảo quản X6 Công nghệ chế biến X7 Chủng loại X8 Màu sắc, kiểu dáng X9 Quảng cáo X10 Dựa vào thói quen sử dụng X11 Ý kiến người sử dụng trước X12 Xuất xứ sản phẩm X13 Thành phần sản xuất sản phẩm X14 Hợp khẩu vị X15 Có mộc kiểm định CL X16 Có ghi thời gian sử dụng X17 Dễ tìm mua X18 Giá cả hợp lý X19 Tính tiện lợi Luận văn tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Diệu Hiền SVTH: Lưu Bá Đạt 49 Kết quả kiểm định Cronbach alpha cho thấy (xem phụ lục 4) biến X10 “Dựa vào thói quen sử dụng” có giá trị Cronbach Alpha nếu loại bỏ biến là 0,864 lớn hơn hệ số Cronbach Alpha chung là 0,863 nên sẽ xem xét loại bỏ biến X10. Việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hành vi tiêu dùng của người dân trên địa bàn quận Ninh Kiều, TPCần Thơ đối với thực phẩm đóng hộp có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc.pdf
Tài liệu liên quan