MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1.1. SỰCẦN THIẾT NGHIÊN CỨU: .1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung:.2
1.2.2. Mục tiêu cụthể:.2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .2
1.3.1. Không gian: .2
1.3.2. Thời gian:.2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: .2
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: .2
CHƯƠNG 2: CƠSỞLÝ LUẬN . 4
2.1. PHÂN TÍCH THỰC TẾVỀATM: .4
2.1.1. Lịch sửhình thành máy ATM. .4
2.1.2. Khái niệm vềthẻATM và dịch vụrút tiền tự động.5
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀCHUNG VỀTHẺNGÂN HÀNG:.6
2.2.1. Khái niệm thẻtín dụng và bản chất của tín dụng.6
2.2.2. Phân loại thẻ. .7
2.2.3. Quy trình nghiệp vụphát hành thẻATM
tại Vietcombank Cần Thơ: .13
2.2.4. Quy trình nghiệp vụsửdụng, thanh toán thẻATM
tại VCB Cần Thơ. .15
2.2.5. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. .16
2.2.6. Các điều kiện và điều khoản phát hành
và sửdụng thẻVietcombank .18
2.3. PHÂN TÍCH SỰPHÁT TRIỂN CỦA HỆTHỐNG ATM.19
2.3.1. Tại Việt Nam hiện nay. .19
2.3.2. Tại Cần thơhiện nay .21
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .23
2.4.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: .23
2.4.2. Phương pháp thu thập sốliệu:.23
2.4.3. Phương pháp phân tích sốliệu: .23
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ .25
3.1. LỊCH SỬHÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA VIETCOMBANK CẦN THƠ.25
3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NGHIỆP VỤKINH DOANH
CHỦYẾU VIETCOMBANK CẦN THƠ. .26
3.2.1. Mục tiêu hoạt động. .26
3.2.2. Các nghiệp vụkinh doanh.27
3.3. TÌNH HÌNH NHÂN SỰVÀ CƠCẤU TỔCHỨC.28
3.3.1. Tình hình nhân sự. .28
3.3.2. Cơcấu bộmáy tổchức. .28
3.3.3. Chức năng nhiệm vụchủyếu của phòng, tổvà chi nhánh.31
3.4. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA VIETCOMBANK CẦN THƠ. .33
3.4.1. Nguồn vốn. .33
3.4.2. Sửdụng vốn .34
3.4.3. Kinh doanh ngoại tệ.34
3.4.4. Kinh doanh thẻ. .35
3.4.5. Kết quảhoạt động kinh doanh .35
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG DỊCH VỤTHẺ
ATM CỦA VIETCOMBANK CẦN THƠ .37
4.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THẺRÚT TIỀN TỰ ĐỘNG (ATM)
TẠI VCB CẦN THƠ. .37
4.1.1. Tình hình phát hành ThẻATM. .37
4.1.2. Doanh sốSửdụng và thanh toán thẻ
qua dịch vụrút tiền tự động. .39
4.1.3. Sốlượng giao dịch thực hiện qua máy ATM.41
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰPHÁT TRIỂN CỦA
THẺATM. .42
4.2.1. Thịtrường hiện tại và thịtrường tiềm năng. .42
4.2.2. Môi trường cạnh tranh (Phân tích SWOT) .55
CHƯƠNG 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP .57
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .57
5.1.1.Những tồn tại .57
5.1.2. Nguyên nhân .58
5.2. GIẢI PHÁP .60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.63
6.1. KẾT LUẬN .63
6.2. KIẾN NGHỊ. .64
6.2.1. Đối với khách hàng. .64
6.2.2. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. .64
6.2.3. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. .64
6.2.4. Kiến nghị đối với
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. .65
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mại trong địa bàn so với năm 2006.
Từ những thành tựu đã đạt được cho thấy Vietcombank Cần Thơ đã không
ngừng phấn đấu thi đua, xác định rõ mục tiêu trong từng thời kỳ, khẳng định được
động lực hoạt động, động viên kịp thời những nhân tố mới. Vietcombank Cần Thơ
đã gắn liền quyền lợi vật chất, tinh thần, trách nhiệm đến từng cá nhân, tập thể và
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh có hiệu quả của chi nhánh
nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới của đất nước.
3.2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ
YẾU VIETCOMBANK CẦN THƠ.
3.2.1. Mục tiêu hoạt động.
Với chức năng là ngân hàng thương mại quốc doanh, đặc biệt là ngân hàng luôn
đi đầu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, nên mục tiêu chính của ngân hàng là tài trợ
Trung tâm Họ liệu ĐH Cần T ơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 27
đặc lực cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hỗ trợ vốn cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
Thành phố. Trong những năm qua, Vietcombank cần thơ không ngừng tích cực hoạt
động để đạt được chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm mà còn luôn phấn đấu sao cho phục
vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế theo chủ trương đường lối của Đảng và
Nhà nước, góp phần vào công cuộc ổn định và phát triển kinh tế của Thành Phố.
3.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh.
Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ cũng giống như Ngân hàng Ngoại thương
Trung ương đều có chức năng chung là “kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế,
cho vay ngoại thương, tham gia quản lý ngoại hối, góp phần bảo vệ tiền tệ và tài sản
nhà nước, tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa với nước
ngoài”. Do đó, Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ có các nghiệp vụ kinh doanh chủ
yếu sau:
- Nhận tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, phát
hành các loại trái phiếu, kỳ phiếu.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ như:
+ Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn trong và
ngoài nước, bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng…
+ Dịch vụ chiết khấu chứng từ
+ Dịch vụ mua bán ngoại tệ
+ Dịch vụ đại lý ngân quỹ: VCB đã thiết lập một mạng lưới rộng lớn bao
gồm hơn 1,000 ngân hàng và các chi nhánh đại lý tại 85 nước trên thế giới.
+ Dịch vụ thẻ: VCB trực tiếp phát hành và thanh toán các loại thẻ như thẻ ghi
nợ Connect 24 sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam, thẻ tín dụng quốc tế như Visa,
Master, Amex,… và sản phẩm thẻ mới vừa được sử dụng tại Việt Nam vào ngày 26
tháng 04 năm 2006 là thẻ VCB-MTV dành cho giới trẻ với nhiều tiện ích và giải
thưởng. Tiếp theo sau thẻ MTV thì VCB đã phát hành them loại thẻ ghi nợ nội địa
với nhiều cải tiến và tiến bộ hơn là SG24, với SG24 không chỉ là phương thức thanh
toán tiện dụng mà còn mang lại cho chủ thẻ nhiều tiện ích vượt trội. Đó là các
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 28
chương trình ưu đãi, giảm giá tại hệ thống nhà hàng, khách sạn, bar, spa, mỹ phẩm...
cao cấp tại TPHCM, Hà Nội và nhiều tỉnh thành khác. Ngoài ra, chủ thẻ còn được
hưởng gói dịch vụ bảo hiểm tai nạn của một hãng bảo hiểm uy tín. Qua đó cho thấy
các sản phẩm dịch vụ của VCB ngày càng đa dạng, phong phú và ngày càng phát
triển.
3.3. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC.
3.3.1. Tình hình nhân sự.
Ngân hàng có tổng số cán bộ là 194 người trong đó có 127 nữ.
Về địa điểm làm việc:
- Tại hội sở chính ở Cần Thơ: 130 người
- Phòng giao dịch Ninh Kiều: 10 người
- Phòng giao dịch Cái Răng: 12
- Phòng giao dịch Vĩnh Long: 23
- Phòng giao dịch Hậu Giang: 19
3.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Vietcombank Cần Thơ năm 2007 đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu tổ chức cả
về nhân sự lẫn cơ cấu bộ máy. Cơ cấu tổ chức như sơ đồ sau:
HÌNH 3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA VIETCOMBANK CẦN
THƠ ĐẾN NĂM 2007
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC 1
PHÒNG T.HANH
PHÒNG VỐN
P.GIÁM ĐỐC 2
PHÒNG NGÂN QUỸ
PHÒNG KINH
DOANH DICH VỤ
PHÒNG QUẢN LÝ
P.HÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG GIAO
DỊCH HẬU GIANG
PHÒNG KẾ TOÁN
P.GIÁM ĐỐC 3
PHÒNG QUẢN LÝ
BỘ PHẬN CHO VAY
THỂ NHÂN
PHÒNG GIAO
PHÒNG GIAO
PHÓ PHÓ PHÓ
PHÒNG
QUAN HỆ
PHÒNG
HÀNH
PHÒNG
KIỂM KÊ PHÒNG
Trung tâm Họ liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên c u
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 29
3.3.3. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng, tổ và chi nhánh.
3.3.3.1.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
* Phòng thanh toán quốc tế:
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán xuất nhập
khẩu với các đơn vị nước ngoài bằng các phương thức thanh toán: tín dụng chứng
từ, nhờ thu, chuyển tiền… với các công việc chủ yếu:
- Thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam
với nước ngoài.
- Phát hành và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thư tín dụng.
- Thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, mở L/C, bảo lãnh,… theo yêu cầu
của khách hàng nhanh chóng, bảo mật, và tiết kiệm được phần lớn chi phí.
- Thực hiện phương thức nhờ thu, ủy nhiệm chi.
* Phòng vốn:
- Theo dõi thường xuyên bám sát tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
hàng ngày của toàn chi nhánh.
- Kết hợp với phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng và
các chi nhánh cấp II để thực hiện việc điều chuyển vốn, lập diện điều chuyển vốn và
thực hiện vay.
- Gửi hoặc trả nợ một cách kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán cũng
như tăng nhanh vòng quay vốn.
- Thực hiện chương trình lãi suất bình quân để biết chênh lệch giá vốn đầu
ra và đầu vào.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về lãi suất cho vay.
Phòng còn thực hiện các chức năng khác như: kế toán vốn, kinh doanh ngoại tệ.
* Phòng kế toán:
Thực hiện các bút toán có liên quan đến quá trình thanh toán như:
- Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
- Kế toán các khoản thu chi trong ngày.
- Mở tài khoản mới cho khách hàng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiê cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 30
- Thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa các ngân hàng với khách
hàng, giữa ngân hàng với ngân hàng khác và với ngân hàng trung ương.
* Phòng kinh doanh dịch vụ:
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Chi trả kiều hối.
- Chuyển tiền nhanh Moneygram.
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế và thẻ thanh toán.
-Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán.
* Phòng hành chính nhân sự:
- Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân sự giữa các phòng ban.
- Tham mưu cho giám đốc trong công tác tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng
cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến CB-CNV.
- Tổ chức điền chỉnh lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí.
* Phòng kiểm tra nội bộ:
- Kiểm tra, giám sát hoạt động các phòng ban trong việc thực hiện các qui
định của ngân hàng nhà nước trung ương.
- Đôn đốc, nhắc nhở cán bộ nhân viên làm đúng nguyên tắc.
- Phối hợp các đoàn thanh tra kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Ngân
hàng Ngoại thương Trung ương hoặc các đoàn thanh tra cùng các cấp để kiểm tra
chéo kho ngân hàng bạn có yêu cầu.
* Phòng vi tính:
Thực hiện việc quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của ngân hàng, đảm bảo
cho hoạt động của ngân hàng được thực hiện một cách thông suốt thông qua hệ
thống máy vi tính.
* Phòng ngân quỹ:
Là nơi thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt, ngoại tệ và các phương
tiện thanh toán có giá trị khi có nhu cầu và có sự xác nhận của phòng kế toán hay
phòng kinh doanh dịch vụ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 31
* Phòng giao dịch:
Được thành lập vào ngày 19/03/2004 nhằm tạo điều kiện cho các khách
hàng trên địa bàn quận đặc biệt là các hộ tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ
thuận lợi cho việc vay vốn, tiếp cận các sản phẩm ngân hàng hiện đại và các dịch vụ
tiện ích.
3.3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các tổ.
Đây là 3 tổ mới thành lập theo mô hình mới của VCB Trung ương. Ba tổ này
được tách ra từ phòng tín dụng cũ bao gồm:
* Tổ quản lý nợ:
Thu nợ và theo dõi các khoản tiền của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ.
* Tổ thẩm định:
Thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu của quá trình thẩm định phương án, ký
kết hợp đồng, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
* Tổ quan hệ khách hàng:
Thực hiện chiến lược marketing tiếp thị rộng rãi đến từng khách hàng,
đảm nhận việc tiếp thị và bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ tổng thể cho khách hàng.
3.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETCOMBANK
CẦN THƠ.
3.4.1. Nguồn vốn.
Nguồn vốn giữ vai trò đối rất quan trọng với hoạt động của các ngân hàng, là
nền tảng cơ bản cho ngân hàng hoạt động. Khi nguồn vốn tăng trưởng cao ngân
hàng sẽ có điều kiện để tập trung đầu tư mở rộng quy mô về cơ sở vật chất, hạ tầng,
nhân lực…
Tổng nguồn vốn của ngân hàng vào năm 2006 là 2.445 tỷ đồng giảm hơn so
với năm 2005 là 2.986 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ là 18,12%. Đến năm 2007 thì
nguồn vốn của ngân hàng là 2.230 tỷ đồng giảm xuống so với năm 2006 là 2.445 tỷ
đồng tương ứng với tỷ lệ là 8,79%. Nguyên nhân không phải do ngân hàng hoạt
động không hiệu quả hay huy động vốn không tăng mà là do vào cuối năm 2006
ngân hàng thực hiện tách các chi nhánh Trà Nóc, Sóc Trăng, Bạc Liêu nên cần một
khoảng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các chi nhánh là rất nhiều. Bên cạnh, ngân
Trung tâ Học liệu ĐH Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 32
hàng mới mở thêm hai phòng giao dịch làm cho chi phí tăng lên, điều đó khiến cho
nguồn vốn của ngân hàng bị chia sẽ.
3.4.2. Sử dụng vốn
Có được nguồn vốn dồi dào, VCB Cần Thơ đã tập trung đẩy mạnh công tác
đầu tư tín dụng. Những mặt hàng đầu tư chủ lực của VCB Cần Thơ là cho vay xuất
nhập khẩu cho các doanh nghiệp thu mua nguyên liệu thủy sản, gạo… chế biến xuất
khẩu và nhập khẩu phân bón, nông dược phục vụ cho nông nghiệp.
Tỷ lệ dư nợ cho vay của ngân hàng trong năm 2007 là 2.055 tỷ đồng giảm
9,95% so với năm 2006 là 2.282 tỷ đồng. Đến năm 2007 thì tỷ lệ dư nợ cho vay có
phần giảm hơn so với năm 2006, nguyên nhân là do năm 2007 thị trường kinh tế
Việt Nam có sự biến động gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, về phía ngân hàng lại có sự thay đổi về cơ cấu nên cũng gặp không ít
khó khăn để ổn định.
Tuy nhiên, chất lượng cho vay của ngân hàng còn được thể hiện qua tỷ lệ nợ
quá hạn. Trong ba năm qua, tình hình cho vay của ngân hàng đã đạt mức an toàn cao
trong năm 2005, 2006. Đến năm 2007, tỷ lệ dư nợ là 0,7% đến dưới 0,5% mức cho
phép nhưng trong năm 2007 không chỉ riêng nước ta mà nền kinh tế Thế giới cũng
gặp không ít khó khăn: khủng hoảng kinh tế, lạm phát,….
3.4.3. Kinh doanh ngoại tệ.
Trong 3 năm qua, doanh số mua ngoại tệ và doanh số bán ngoại tệ tương
đương nhau. Trong đó, năm 2006 doanh số mua là 521.516 USD tăng hơn so với
năm 2005 là 458.027 USD ứng với 13,86% và doanh số bán cũng tăng như doanh số
mua. Nguyên nhân là do hoạt động tín dụng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
tại VCB Cần Thơ tăng trưởng nhiều đã làm cho kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
cúng tăng theo. Tuy nhiên, năm 2007 doanh số mua bán ngoại tệ lại giảm khá mạnh
so với năm 2006 là -43,19%. Do trong năm qua nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng
của nền kinh tế khó khăn của thế giới làm cho việc kinh doanh ngoại tệ bị ảnh
hưởng nhiều. Bên cạnh đó, thời gian này ngân hàng đang thực hiện việc chia tách
các chi nhánh. Chính điều này đã góp phần cho việc kinh doanh ngoại tệ của VCB
Cần Thơ giảm mạnh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 33
Bảng 7: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ (2005 -
2007)
(Nguồn: phòng vốn, phòng kế toán, phòng kinh doanh dịch vụ)
Năm 2006 so với 2005 2007 so với 2006
Khoản mục ĐVT
2005 2006 2007 Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị Tỷ lệ (%)
1. Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn tỷ đồng 2.986 2.445 2.230 - 541 - 18,12 - 215 - 8,79
Vốn huy động tỷ đồng 950 790 918 - 160 - 16,84 128 - 16,2
2. Sử dụng vốn
Doanh số cho vay tỷ đồng 14.637 15.261 10.787 624 4,26 - 4.474 - 29,32
Doanh số thu nợ tỷ đồng 14.611 15.119 10.339 508 3,48 - 4.780 - 31,62
Dư nợ cho vay tỷ đồng 2.711 2.282 2.055 - 429 - 15,82 - 22,7 - 9,95
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,08 0,13 0,7 0,05 62,5 0,57 438,46
3. Kinh doanh
ngoại tệ
Doanh số mua USD 458.027 521.516 296.242 63.489 13,86 - 225.274 - 43,19
Doanh số bán USD 458.026 521.496 296.241 63.470 13,86 - 225.255 - 43,19
4. Kinh doanh
thẻ
Số lượng phát
hành
thẻ
22.137 27.387 19.840 5.250 23,71 7,547 27,56
Doanh số thanh
toán
triệu
đồng
554.984 905.886 1.210.748 351.000 63,25 304,862 33,65
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 34
3.4.4. Kinh doanh thẻ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng bán lẻ có mức tăng trưởng khả quan nhất
trong ngân hàng hiện nay là dịch vụ kinh doanh thẻ. VCB Cần Thơ là ngân hàng tiên
phong và đang có số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán cao nhất hiện nay
tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long với 69.364 thẻ và doanh số thanh toán tính tới
cuối tháng 12 năm 2007 là gần 26.712 tỷ đồng.
Trong 3 năm qua, tổng lượng thẻ phát hành tại VCB Cần Thơ là năm 2006 là
27.387 thẻ tăng 23,71% so với năm 2005 là 22.137 thẻ. Nguyên nhân số lượng thẻ
phát hành tại VCB Cần Thơ có sự tăng trưởng nhanh như vậy là do ngân hàng đã
giảm mức ký quỹ từ 500.000đ xuống còn 100.000đ trong năm 2004 và 50.000đ vào
năm 2005. Bên cạnh đó, ngân hàng đã rút ngắn thời gian làm thẻ chỉ còn khoảng 15
ngày và với nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn dành cho các cá nhân và doanh
nghiệp nên đã thu hút đông đảo người dân đến mở và sử dụng thẻ của ngân hàng.
Năm 2007 số lượng thẻ là 19.840 thẻ có giảm hơn so với năm 2006 là 27.387 thẻ.
Mặc dù, năm 2007 số lượng thẻ giảm nhưng doanh số thanh toán thông qua thẻ
là 1.210.748 triệu đồng lại nhiều hơn so với những năm trước năm 2006 với doanh
số là 905.886 triệu đồng, năm 2005 với doanh số là 554.984 triệu đồng. Điều đó cho
chúng ta thấy được thẻ đã được người dân quan tâm và sử dụng ngày một nhiều hơn.
Người dân cũng đã quen dần và thực hiện các giao dịch trên máy ngày càng nhiều.
3.4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Cũng như các ngân hàng khác, thu nhập của VCB Cần Thơ phần lớn là từ tiền
vay của khách hàng, sau đó là khoản thu nhập khác từ các kinh doanh dịch vụ như
ngoại tệ, các dịch vụ bán lẻ khác và một phần nhỏ từ tài khoản tiền gởi tại các tổ
chức tín dụng khác. Theo bảng dưới đây thì thu nhập của ngân hàng đều tăng qua
các năm. Năm 2006 tăng 44 tỷ đồng tương ứng với 19,21% so với năm 2005, năm
2007 giảm 71 tỷ đồng tương ứng với 26,01% so với năm 2006
Trung tâm Học liệu ĐH Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 35
Bảng 8: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN THƠ
(2005 -2007)
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Dịch vụ)
Chi phí của ngân hàng phần lớn cũng dành để thanh toán cho các hoạt động
bên ngoài như: vay vốn từ ngân hàng trung ương và vốn huy động. Sau đó, ngân
hàng chi cho các hoạt động của ngân hàng như: chi trả lương cho nhân viên, chi
thuế,… và trả lãi tiền gửi của người dân. Chi phí của ngân hàng trong hai đầu tăng,
năm 2005 chi phí từ 195 tỷ đồng tăng lên 241 tỷ đồng năm 2006 tương ứng 23,59%.
Việc chi phí tăng là do ngân hàng áp dụng việc tăng mức lãi suất nhằm thu hút
khách hàng, và cạnh tranh với các ngân hàng khác Tuy nhiên, đến năm 2007 thì chi
phí là 147 tỷ đồng lại giảm hơn so với năm 2006 là 241 tỷ đồng. Một mặt, do ngân
hàng giảm bớt được những khoản chi phí cho các chi nhánh tách ra vào năm 2006.
Mặc khác, tình hình kinh tế năm 2007 không ổn định nên hầu hết các ngân hàng đều
hạn chế cho vay.
Lợi nhuận của ngân hàng cũng có sự thay đổi qua 3 năm: Năm 2005 là 34 tỷ
đồng, năm 2006 là 32 tỷ đồng, năm 2007 là 55 tỷ đồng. Việc lợi nhuận của ngân
hàng giảm là do trên thị trường hiện nay xuất hiện khá nhiều các ngân hàng mới
cạnh tranh. Tuy nhiên, năm 2007 lợi nhuận của VCB lại tăng vượt bật tăng 71,88%
so với năm 2006. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được
hiệu quả.
Năm 2006 so với 2005 2007 so với 2006
Khoản mục
2005 2006 2007
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập 229 273 202 44 19,21 - 71 - 26,01
Chi phí 195 241 147 46 23,59 - 94 - 39
Lợi nhuận 34 32 55 - 2 - 5,88 23 71,88
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 36
CHƯƠNG 4:
THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THỂ ATM
CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ
4.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THẺ RÚT TIỀN TỰ ĐỘNG (ATM) TẠI VCB
CẦN THƠ.
4.1.1. Tình hình phát hành Thẻ ATM.
Thẻ ATM do VCB Cần Thơ phát hành tính tới hiện nay bao gồm 3 loại thẻ tín
dụng quốc tế là Visa Card, Master Card, thẻ Amex và hai loại thẻ ghi nợ nội địa là
Connect 24, SG24. Thẻ tín dụng quốc tế đã được VCB Cần Thơ phát hành từ rất lâu
nhưng chủ yếu chỉ dành cho đối tượng có nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài như du học
sinh, doanh nhân hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài… Những đối
tượng này chỉ chiếm số lượng ít ở Thành Phố Cần Thơ nên số lượng thẻ được phát
hành để phục vụ là rất ít.
Bảng 9: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ CỦA VCB CẦN THƠ
(2005 – 2007)
Năm
2005 2006 2007
Khoản mục
Số thẻ
Tỷ trọng
(%)
Số thẻ
Tỷ trọng
(%)
Số thẻ
Tỷ trọng
(%)
Thẻ tín dụng 131 0,59 293 1,06 404 2
Thẻ Connect 24 22.137 99,41 27.387 98,94 19.840 98
Tổng cộng 22.268 100,00 27.680 100,00 20.244 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh dịch vụ)
Trong 3 năm qua số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành tại Cần Thơ: năm
2005 là 131 thẻ, năm 2006 là 293 thẻ, năm 2007 là 404 thẻ. Tuy số lượng thẻ tăng
với tỷ lệ hơn 100% như năm 2006 so với năm 2005 là 123,66% và năm 2007 so với
năm 2006 là 37,88% nhưng số lượng thẻ còn quá ít. Tính tới tháng 12 năm 2007,
tổng thẻ tín dụng quốc tế phát hành tại VCB Cần Thơ chỉ đạt mức 828 thẻ trong đó
năm 2007 thẻ Visa Card được phát hành là 266 thẻ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 37
Việc thẻ tín dụng quốc tế không được phát hành với số lượng cao phần lớn là
vì người dân Việt Nam nói chung có tâm lý chỉ muốn sử dụng tiền của mình chứ
không muốn đi vay ngân hàng để sử dụng. Bên cạnh đó, kinh tế đối ngoại ở Thành
Phố Cần Thơ chỉ mới bước đầu phát triển nên việc sử dụng thẻ để tiện giao dịch với
các đối tác nước ngoài chỉ mới phần nào được phát huy. VCB đã nắm bắt được tâm
lý của người dân và đã cho ra đời loại thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên được phát hành tại
Việt Nam nhằm phục vụ người dân Việt Nam mang tên Connect 24. Sau này tiếp tục
phát hành thêm loại thẻ ghi nợ nội địa nữa là SG24.
Thời gian đầu phát hành, thẻ Connect 24 chủ yếu chỉ để dùng cho các doanh
nghiệp thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên qua thẻ và phần lớn thẻ được
phát hành phục vụ cho các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, ngân hàng dần mở rộng đối
tượng mở thẻ hơn chính vì thế số lượng thẻ năm 2006 đạt 27.387 thẻ tăng 22.72% so
với năm 2005 là 22.137 thẻ. Nguyên nhân, trong thời gian này ngân hàng thực hiện
khuyến mãi cho khách hàng mở thẻ là hoàn toàn miễn phí làm thẻ cho khách hàng,
tăng mức lãi suất cho tiền khách hàng gửi vào thanh toán. Đến năm 2007 số lượng
thẻ đạt 19.840 thẻ có phần giảm hơn so với năm 2006 số lượng thẻ là 27.387 thẻ.
Mặc dù tốc độ của thẻ có tăng, giảm nhưng tỷ trọng của thẻ Connect 24 vẫn chiếm
rất cao so với các loại thẻ khác được phát hành tại VCB Cần Thơ. Tỷ trọng của thẻ
Connect 24 luôn chiếm trên 90% số lượng thẻ phát hành cụ thể như sau: năm 2005
chiếm tỷ trọng 99,41%; năm 2006 chiếm tỷ trọng 98,94%; năm 2007 chiếm tỷ trọng
98%.
Qua đó, chúng ta thấy được tỷ trọng của thẻ tín dụng quốc tế vẫn còn chiếm tỷ
trọng khá nhỏ trong tổng lượng thẻ phát hành tại VCB Cần Thơ. Nhưng tỷ trọng này
dần dần được cải thiện khi năm 2005 tỷ trọng của thẻ tín dụng quốc tế đạt 0,59%
đến năm 2006 tăng lên 1,06% và đến năm 2007 tỷ trọng tăng gần gấp đôi so với
năm trước là 2%. Tuy nhiên, mức tỷ trọng này còn quá nhỏ so với loại thẻ ghi nợ
Connect 24 và điều này đã góp phần khẳng định vị trí thẻ Connect 24 trong sở thích
tiêu dùng của người dân Thành Phố Cần Thơ.
Loại thẻ ghi nợ có sự tăng trưởng cao như thế là do sự nỗ lực của ngân hàng
khi có những biện pháp quảng cáo có hiệu quả và đem sản phẩm lại gần với người
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 38
dân hơn. Trong các năm qua, VCB đã có sự đầu tư đáng kể cho sản phẩm thẻ khi gia
tăng số lượng máy ATM lên đến 890 máy ATM như hiện nay. Mặc dù chi phí để
lắp đặt một máy ATM thì ngân hàng cần phải tốn đến 130.000 USD. Ngoài ra, ngân
hàng còn cố gắng ngày một nâng cao tiện ích thẻ, giảm mức ký quỹ từ 500.000VNĐ
lúc đầu năm 2002 khi thẻ Connect 24 mới được phát hành tiếp theo là còn
100.000VNĐ năm 2004 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì mức ký quỹ chỉ còn là
50.000 VNĐ. Chính điều này đã mang thương hiệu Connect 24 đến gần với mọi
người dân, mọi đối tượng khách hàng chứ không tập trung vào những người có mức
thu nhập cao, hay nhiều tiền như trước.
VietcomBank Cần Thơ hiện nay có số lượng thẻ ATM phát hành cao nhất là
69.364 thẻ tính đến tháng 12 năm 2007 tại Đồng bằng sông cửu Long nói chung và
Thành Phố Cần Thơ nói riêng. Tuy nhiên, trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ hiện nay
nhiều ngân hàng cũng đã đưa ra nhiều sản phẩm thẻ với những tiện ích khác nhau
như: NH Đông Á, NH Công thương, NH Eximbank, NH Sacombank,… Điều này
làm cho thị trường thẻ tại Cần Thơ ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt hơn khi các
ngân hàng đầu tư cho sản phẩm thẻ ngày một nhiều. Vì vậy, VCB Cần Thơ cần phải
có nhiều nỗ lực hơn để có thể ngày càng củng cố vị trí hàng đầu của mình về sản
phẩm thẻ trên thị trường.
4.1.2. Doanh số Sử dụng và thanh toán thẻ qua dịch vụ rút tiền tự động.
BẢNG 10: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ
(2005 – 2007)
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Dịch vụ)
Năm
Khoản mục
2005 2006 2007
Doanh số rút tiền mặt 443.888 634.886 726.449
Doanh số chuyển khoản 110.996 271.000 484.299
Doanh số thanh toán ATM 554.884 905.886 1.210.748
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH 39
Qua bảng số liệu về doanh số thanh toán thẻ ATM giai đoạn 2005- 2007 cho
thấy doanh số của VCB tăng qua các năm. Cụ thể, tổng doanh số thanh toán năm
2006 so với năm 2005 tăng 38,74% tức tăng 351.002 triệu đồng, năm 2007 so với
năm 2006 tăng % tức tăng triệu đồng. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh thẻ
ATM của VCB có hiệu quả, doanh số điều tăng qua mỗi năm. Hầu hết các vị trí đặt
máy của ngân hàng là ở các vị trí khách sạn, nhà hàng…nên chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu của khách hàng, mặt khác nền kinh tế phát triển đời sống người dân
được cải thiện, mức độ hiểu biết của khách hàng về thẻ cũng được nâng cao nên làm
cho doanh số thanh toán qua máy ATM của ngân hàng tăng lên qua các năm. Trong
đó chủ yếu là do doanh số sử dụng thẻ để rút tiền mặt, còn doanh số chuyển khoảng
tăng nhưng không đáng kể. Điều này được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
443,888
110,996
634,886
271,000
726,449
484,299
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
2005 2006 2007
Doanh số rút tiền mặt Doanh số chuyển khoản
HÌNH 4: DOANH SỐ RÚT TIỀN MẶT VÀ CHUYỂN KHOẢN QUA MÁY ATM
+ Từ biểu đồ trên cho thấy doanh số rút tiền tăng qua các năm, cụ thể năm 2006
so với năm 2005 tăng 190.998 triệu đồng tức tăng 30,08%, năm 2007 so với năm
2006 tăng 91.563 triệu đồng tức tăng 12,6%. Doanh số chuyển khoản cũng tăng khá
cao. Từ đó, chúng ta thấy được phần nào dân chúng đã nhận ra các tiện do thẻ ATM
mang lại.
+ Qua tình hình kinh doanh thẻ ATM tại Cần Thơ của VCB cho chúng ta thấy
được ngân hàng đã không ngừng đầu tư phát triển dịch vụ thẻ và đạt được hiệu quả
kinh doanh dịch vụ thẻ trong 3 năm qua. Đối với sản phẩm thẻ Connect 24 là sản
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S NGUYỄN VĂN NGÂN
SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHINH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phân tích hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh cần thơ.pdf