MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu. 1
1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu . 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 5
1.2.1 Mục tiêu chung . 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu . 6
1.4 Phạm vi nghiên cứu . 6
1.4.1 Không gian . 6
1.4.2 Thời gian . 6
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu . 6
1.5 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu . 7
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 8
2.1Phương pháp luận8
2.1.1 Tổng quát về phân tích hoạt động kinh doanh . 8
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính . 14
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh . 19
2.2 Phương pháp nghiên cứu . 24
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 24
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 24
Chương 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 31
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty xăng dầu Tây Nam Bộ . 31
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty . 32
3.2.1 Chức năng . 32
3.2.2 Nhiệm vụ . 33
3.3 Môi trường vi mô công ty xăng dầu Tây Nam Bộ . 33
3.3.1 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự . 33
3.3.2 Khái quát chung về tình hình kinh doanh của công ty . 38
3.3.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 . 42
3.3.4 Thuận lợi, khó khăn của công ty hiện nay . 45
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ. 47
4.1 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm
2006 – 2008 . 47
4.1.1 Phân tích tình hình doanh thu . 47
4.1.2 Phân tích tình hình chi phí . 71
4.1.3 Phân tích tình hình lợi nhuận . 78
4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh gía hiệu quả hoạt động kinh doanh . 92
4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán . 92
4.2.2 Phân tích các tỷ số quản trị tài sản . 95
4.2.3 Phân tích các tỷ số quản trị nợ . 98
4.2.4 Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời . 100
4.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty . 102
4.3.1 Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty . 102
4.3.2 Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công
ty . 111
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ . 115
5.1 Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới . 115
5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
xăng dầu Tây Nam Bộ . 115
5.2.1 Biện pháp làm tăng sản lượng tiêu thụ . 116
5.2.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp . 117
5.2.3 Kiểm soát và quản lý các chi phí . 117
5.2.4 Công ty cần giảm các khoản nợ phải thu . 118
5.2.5 Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho một số cửa hàng. 118
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 119
6.1 Kết luận . 119
6.2 Kiến nghị . 119
6.2.1 Đối với công ty . 119
6.2.2 Đối với Nhà nước . 120
Tài liệu tham khảo . 122
133 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G KINH DOANH
CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ QUA 3 NĂM 2006 - 2008
4.1.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
4.1.1.1 Phân tích doanh thu theo thành phần
Từ bảng 4 (trang 48) cho thấy tổng doanh thu của công ty tăng qua các
năm, tốc độ tăng dần qua 3 năm.
Năm 2007 tổng doanh thu là 4.709.873 triệu đồng, tăng 1.369.618 triệu
đồng tức là tăng 41% so với năm 2006, trong đó:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.366.495 triệu đồng, ứng
với mức biến động tương đối là 40,92%, nguyên nhân là do sản lượng tiêu thụ
cùng với giá bán các mặt hàng đều tăng nên doanh thu tăng lên rất nhiều.
- Doanh thu hoạt động tài chính đạt 197 triệu đồng, tăng 62 triệu đồng so
với năm 2006 với tốc độ tăng 45,93%, sở dĩ có sự gia tăng này là do lãi tiền gửi
và tiền cho vay tăng mạnh cùng với việc đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
mang lại nhiều hiệu quả hơn năm 2006.
- Doanh thu hoạt động khác tăng một lượng rất đáng kể 3.061 triệu đồng,
tăng quá nhanh so với 2006 với tốc độ 655,46%, việc gia tăng nhanh chóng này
xuất phát từ tiền thu về của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của
công ty ở năm 2007 quá nhiều.
Vậy do doanh thu của cả ba hoạt động: bán hàng, cung cấp dịch vụ; tài
chính và hoạt động khác đều tăng, đặc biệt là doanh thu hoạt động khác gia tăng
quá nhanh, mặt khác do giá xăng dầu biến động mạnh cùng với việc công ty đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, tái xuất sang nước ngoài và cùng với việc mở rộng thị
trường, sản lượng kinh doanh xăng dầu của hoạt động bán hàng nội bộ tăng lên
nhiều… nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng lên đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 48 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Bảng 4: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
ĐVT:
Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
CHÊNH LỆCH
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
DT bán hàng và CCDV 3.339.653 99,982 4.706.148 99,921 7.097.962 99,95 1.366.495 40,92 2.391.814 50,82
Doanh thu HĐTC 135 0,004 197 0,004 461 0,01 62 45,93 264 134,01
Doanh thu khác 467 0,014 3.528 0,075 3.041 0,04 3.061 655,46 (487) (13,80)
Tổng cộng 3.340.255 100 4.709.873 100 7.101.464 100 1.369.618 41,00 2.391.591 50,78
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu của công ty qua 3 năm
3.340.255
4.709.873
7.101.464
0
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 49 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Năm 2008, tổng doanh thu đạt 7.101.464 triệu đồng, tăng lên thêm
2.391.591 triệu đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 50,78%. Sự gia tăng này là
do:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2.391.814 triệu đồng, tương
đương tăng 50,82%, hoạt động bán hàng trực tiếp nội địa và bán hàng nội bộ
được tăng cường, thêm vào đó các dịch vụ vận tải, dịch vụ hàng dự trữ quốc gia,
dịch vụ giữ hộ Tổng công ty có doanh thu tăng đáng kể nên đã góp phần làm cho
doanh thu này tăng lên rất nhiều.
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên 264 triệu đồng, nghĩa là tăng với
tốc độ 34,01%, nguyên nhân là do tiền lãi thu từ hoạt động tiền gửi, cho vay cũng
như lãi do đầu tư tài chính ngắn hạn rất cao.
- Các hoạt động khác có doanh thu giảm một lượng là 487 triệu đồng, ứng
với tốc độ giảm 13,8%.
Nhìn chung, doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là do hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn giữ được tốc độ tăng ổn định, tuy doanh thu
hoạt động khác giảm tới 487 triệu đồng nhưng do doanh thu hoạt động tài chính
tăng đáng kể nên cũng góp phần làm cho tổng doanh thu tăng lên.
4.1.1.2 Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, để
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 50 SVTH: Trương Thị Hương Lan
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ là một doanh nghiệp nhà nước chuyên kinh
doanh các mặt hàng xăng dầu bên cạnh đó công ty cũng cung cấp các dịch vụ vận
tải, dịch vụ hàng dự trữ quốc gia, dịch vụ hàng giữ hộ Tổng công ty,..Các mặt
hàng xăng dầu chính bao gồm xăng, dầu hỏa, diesel, mazut; và một số sản phẩm
phụ như dầu mỡ nhờn, hóa dầu, gas, nhựa đường….
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 51 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Bảng 5: DOANH THU THEO MẶT HÀNG
ĐVT: Triệu đồng
Mặt hàng
2006 2007 2008
CHÊNH LỆCH
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Xăng 680.576 20,38 1.011.398 21,49 2.117.930 29,84 330.822 48,61 1.106.532 109,41
2. Dầu hỏa 236.279 7,07 274.476 5,83 496.591 7,00 38.197 16,17 222.115 80,92
3. Diesel 1.329.149 39,80 1.853.511 39,38 2.778.319 39,14 524.362 39,45 924.808 49,89
4. Mazut 1.081.689 32,39 1.554.137 33,02 1.686.439 23,76 472.448 43,68 132.301 8,51
5. Khác 11.960 0,36 12.626 0,27 18.684 0,26 666 5,57 6.058 47,98
Tổng cộng 3.339.653 100 4.706.148 100 7.097.962 100 1.366.495 40,92 2.391.814 50,82
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 52 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Bảng 6: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ THEO MẶT HÀNG GIAI ĐOẠN NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Mặt hàng
2006 2007 2008
CHÊNH LỆCH
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Sản lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản lượng
Tỷ
trọng
(%)
Sản lượng
Tỷ lệ
(%)
Sản lượng
Tỷ lệ
(%)
1. Xăng (lít) 69.481.980 14,93 100.317.229 17,75 156.790.816 27,70 30.835.249 44,38 56.473.587 56,30
2. Dầu hỏa (lít) 28.639.881 6,15 29.199.557 5,17 31.545.583 5,57 559.676 1,95 2.346.026 8,03
3. Diesel (lít) 183.914.322 39,52 223.449.132 39,54 218.868.660 38,67 39.534.810 21,50 (4.580.472) (2,05)
4. Mazut (kg) 183.337.104 39,40 212.168.901 37,54 158.783.406 28,05 28.831.797 15,73 (53.385.495) (25,16)
Tổng cộng 465.373.287 100 565.134.819 100 565.988.465 100 99.761.532 21,44 853.646 0,15
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 53 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Trong các mặt hàng xăng dầu mà công ty kinh doanh thì diesel và mazut là
hai mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng xuất bán cũng như tỷ trọng
doanh thu. Bên cạnh đó, xăng và dầu hỏa là hai mặt hàng có tỷ trọng sản lượng
và tỷ trọng doanh thu nhỏ hơn diesel và mazut nhưng cả hai mặt hàng này đều là
những mặt hàng được kinh doanh phổ biến ở tất cả các cửa hàng xăng dầu của
công ty. Qua bảng 5 cho thấy doanh thu của bốn mặt hàng này đã chiếm hơn
99% tỷ trọng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các mặt hàng còn
lại như gas, dầu mỡ nhờn…chiếm tỷ trọng rất nhỏ, do đó mà bài viết này chỉ tập
trung phân tích sự biến động doanh thu của bốn mặt hàng: xăng, dầu hỏa, diesel
và mazut.
Qua bảng tổng hợp số liệu ở bảng 5 cho thấy doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng lên qua 3 năm, trong đó xăng luôn giữ tốc độ tăng trưởng cao
nhất. Năm 2006 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 3.339.653 triệu
đồng, năm 2007 là 4.706.148 triệu đồng, tăng 40,92% so với năm 2006. Đến năm
2008, doanh thu này tiếp tục tăng với tốc độ là 50,82% đạt mức 7.097.962 triệu
đồng.
a) Sự biến động doanh thu của mặt hàng xăng
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của xăng qua 3 năm 2006 – 2008
Qua bảng 5 cho thấy doanh thu của mặt hàng xăng đều tăng qua các năm
với tốc độ khá nhanh. Năm 2006 doanh thu của xăng là 680.576 triệu đồng,
680.576
1.011.398
2.117.930
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 54 SVTH: Trương Thị Hương Lan
chiếm 20,38% về tỷ trọng của tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Năm 2007, doanh thu mặt hàng này tiếp tục tăng lên thêm 330.822 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 48,61%, với mức biến động đáng kể này đã làm cho
doanh thu đạt mức 1.011.398 triệu đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do
giá cả xăng trong nước bị ảnh hưởng bởi tình hình biến động giá cả xăng dầu thế
giới. Xăng là sản phẩm thiết yếu, ít có sản phẩm thay thế, nó rất cần thiết trong
nhu cầu cung cấp nhiên liệu cho các phương tiện đi lại cũng như phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh cho nên dù giá xăng có tăng cao thì nhu cầu tiêu thụ
mặt hàng này vẫn không giảm. Cụ thể, qua bảng tổng hợp sản lượng tiêu thụ từng
mặt hàng (bảng 6, trang 52) thì sản lượng tiêu thụ xăng năm 2007 là 100.317.229
lít, tăng lên 30.835.249 lít, với tốc độ 44,38% so với năm 2006. Kết hợp hai yếu
tố nhu cầu tiêu dùng xăng ngày một tăng cùng với giá bán cũng gia tăng với tốc
độ khá nhanh nên đã làm cho doanh thu của mặt hàng xăng liên tục tăng, doanh
thu năm sau lớn hơn rất nhiều so với doanh thu năm trước. Đến năm 2008, tình
hình tiêu thụ xăng đạt 156.790.816 lít, tăng thêm 56.473.587 lít so với năm 2007
tức là với mức biến động 56,3%. Như vậy, cùng với việc giá xăng liên tục tăng ở
năm 2008 thì số lượng xăng xuất bán cũng gia tăng một lượng đáng kể nên đã
làm cho doanh thu năm 2008 là 2.117.930 triệu đồng, đẩy doanh thu thêm một
lượng 1.106.532 triệu đồng, tốc độ 109,41% so với năm 2007.
b) Sự biến động doanh thu của mặt hàng dầu hỏa
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của dầu hỏa qua 3 năm 2006 – 2008
236.279
274.476
496.591
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 55 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Từ hai bảng tổng hợp số liệu doanh thu và sản lượng tiêu thụ từng mặt hàng
giai đoạn 2006 – 2008 cho thấy dầu hỏa có sản lượng và doanh thu đều tăng qua
3 năm. Cụ thể năm 2007, mặt hàng này tiêu thụ được 29.199.557 lít, tăng
559.676 lít (tăng 1,95%) so với năm 2006; đồng thời doanh thu tăng lên thêm
38.197 triệu đồng, đạt mức 274.476 triệu đồng, tăng lên 16,17%. Sang năm 2008,
doanh thu dầu hỏa là 496.591 triệu đồng, so với năm 2007 thì doanh thu này đã
tăng thêm 222.115 triệu đồng (tăng 80,92%). Sự gia tăng sản lượng trên xuất
phát từ hoạt động xuất khẩu, tái xuất, bán hàng nội bộ Tổng công ty đối với mặt
hàng dầu hỏa tăng mạnh, hơn nữa do giá gas tiêu dùng ngày càng nâng giá nên
người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng dầu hỏa. Thêm vào đó thì giá
cả mặt hàng dầu hỏa biến động mạnh ở năm 2008 nên đã làm cho doanh thu của
nó tăng lên rất nhiều so với năm cũ.
c) Sự biến động doanh thu của mặt hàng diesel
Hình 6: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của diesel qua 3 năm 2006 – 2008
Diesel là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty xăng dầu Tây Nam
Bộ, mặt hàng này luôn đứng đầu về tỷ trọng sản lượng và tỷ trọng doanh thu
trong tổng số. Cùng với sự tăng giá của mặt hàng xăng thì giá của diesel cũng
biến động không ngừng. Sự tăng giá này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của
diesel. Qua bảng 5 và bảng 6 cho thấy doanh thu và sản lượng của mặt hàng này
liên tục tăng từ năm 2006 đến năm 2008. Năm 2007 doanh thu của diesel đạt
1.329.149
1.853.511
2.778.319
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
Triệu đồng
2007 2008 Năm 2006
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 56 SVTH: Trương Thị Hương Lan
được 1.853.511 triệu đồng, tăng 524.362 triệu đồng (tăng 39,45%) so với năm
2007. Nguyên nhân của việc doanh thu tăng nhanh là do giá cả của mặt hàng này
liên tục leo thang, cùng với sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng, năm 2007 có
223.449.132 lít diesel được xuất bán, tăng 21,5% so với năm trước. Đến năm
2008, doanh thu mặt hàng này vẫn duy trì mức biến động theo chiều hướng tăng
lên, đạt mức 2.778.319 triệu đồng, tăng 924.808 triệu đồng so với năm 2007.
Doanh thu năm 2008 tăng lên chủ yếu là do giá bán tăng bởi vì sản lượng tiêu thụ
diesel không những không tăng mà còn giảm xuống chỉ có 218.868.660 lít, sản
lượng này đã giảm 2,05%.
d) Sự biến động doanh thu của mặt hàng mazut
Hình 7: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của mazut qua 3 năm 2006 – 2008
Mazut là mặt hàng thứ hai về tỷ trọng sản lượng và tỷ trọng doanh thu
trong tổng số sau mặt hàng diesel. Năm 2007 doanh thu của mazut đạt 1.554.137
triệu đồng, chiếm 33,02% về tỷ trọng, tăng thêm 472.448 triệu đồng (tốc độ tăng
43,68%) so với năm 2006. Nguyên nhân của sự biến động doanh thu mazut là do
giá bán của mazut đã tăng lên cùng với việc sản lượng tiêu thụ tăng 28.831.797
kg. Đến năm 2008 doanh thu này tiếp tục tăng lên thêm 132.301 triệu đồng (tăng
8,51%) so với năm 2007, đạt mức 1.686.439 triệu đồng. Tuy doanh thu mazut
năm 2008 có tăng lên nhưng tốc độ tăng giảm nhiều, nguyên nhân là do giá cả
tăng làm cho một lượng lớn khách hàng công nghiệp chuyển sang sử dụng những
1.081.689
1.554.137 1.686.439
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 57 SVTH: Trương Thị Hương Lan
loại nhiên liệu khác có giá cả thấp hơn và do sự xuất hiện của nhiều đầu mối
nhập khẩu khác đấu thầu do không thực hiện nghiêm túc về chỉ tiêu chất lượng
nên có giá bán thấp hơn giá công ty. Do vậy, sản lượng xuất bán của mazut đã
giảm 53.385.495 kg so với năm 2007, mặc dù sản lượng giảm nhưng vì giá
mazut cũng tăng cao trong năm 2008 nên cũng kéo theo sự tăng lên của doanh
thu của mặt hàng mazut.
4.1.1.3 Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Phân tích doanh thu theo phương thức bán giúp cho các doanh nghiệp thuận
lợi hơn trong việc nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng ở từng phương
thức bán, cũng như đánh giá được hiệu quả mà từng phương thức bán mang lại
như thế nào trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Từ đó định ra những kế
hoạch kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng
bước nâng cao doanh thu của doanh nghiệp và khẳng định vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường.
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ hiện nay có hai hình thức bán chủ yếu là
xuất bán trực tiếp và xuất bán nội bộ (xuất bán nội bộ Tổng công ty và xuất
bán nội bộ công ty). Trong đó, phương thức bán xuất bán trực tiếp được chia
thành hai nhóm: xuất bán trực tiếp nội địa (bao gồm bán buôn trực tiếp, bán buôn
cho Tổng đại lý, đại lý, bán lẻ) và bán tái xuất.
Để biết được tình hình doanh thu của từng phương thức bán như thế nào ta
đi sâu vào phần phân tích dưới đây.
XUẤT BÁN TRỰC TIẾP
Xuất bán trực tiếp nội địa
Doanh thu của hoạt động kinh doanh xăng dầu thị trường nội địa luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu bán hàng của công ty. Cụ thể các
phương thức bán như sau:
a) Bán buôn trực tiếp
Bán buôn trực tiếp là hình thức bán cho các khách hàng kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp, xăng dầu được dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh là
chủ yếu. Trong hình thức bán buôn trực tiếp thì giá bán không giống như giá bán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 58 SVTH: Trương Thị Hương Lan
lẻ, khi khách hàng gửi lời mời thầu thì công ty sẽ tham gia vào buổi đấu thầu giá,
công ty sẽ đưa ra một mức chào giá trong buổi đấu thầu. Các nhà cung cấp sản
phẩm cùng loại sẽ đưa ra các mức giá khác nhau, mức giá này do chính doanh
nghiệp mình quyết định. Người mua là các hộ công nghiệp sẽ chọn lựa nhà cung
cấp nào có giá cả hợp lý và mang lại lợi ích cho mình nhiều nhất. Nhà cung cấp
nào được chọn để cung ứng xăng dầu thì nhà cung cấp đó đã trúng thầu.
Dựa vào bảng tổng hợp doanh thu theo phương thức bán ở trang 59 cho
thấy doanh thu bán buôn trực tiếp tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm dần.
Cụ thể, năm 2007 là 602.874 triệu đồng, tăng 73.356 triệu đồng với tốc độ
13,85% so với năm 2006. Sang năm 2008 doanh thu này cũng tăng nhưng tốc độ
chậm hơn chỉ tăng 12,60% so với năm 2007, đạt 678.848 triệu đồng.
Tuy doanh thu có tăng qua 3 năm 2006 – 2008 nhưng về tỷ trọng của nó
trong tổng doanh thu bán hàng thì giảm dần, năm 2006 chiếm 15,91%, năm 2007
chiếm 12,84%, năm 2008 chỉ còn chiếm 9,59%.
Nguyên nhân của tốc độ tăng doanh thu qua các năm chậm dần và ngày
càng chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng doanh thu là do sản lượng xuất bán của
phương thức này giảm qua các năm với tốc độ lớn dần. Sản lượng bán buôn trực
tiếp giảm dần là do có nhiều đối thủ cạnh tranh kinh doanh các mặt hàng xăng
dầu kém chất lượng hơn nên khi đấu thầu họ đưa ra các mức giá thấp hơn giá của
công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, thêm vào đó là vì các hộ công nghiệp chuyển
sang sử dụng những nhiên liệu khác có giá thấp hơn để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 59 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Bảng 7: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
PHƯƠNG THỨC BÁN
2006 2007 2008
CHÊNH LỆCH
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
A. XUẤT BÁN TRỰC TIẾP 2.637.368 79,26 3.320.463 70,75 4.117.956 58,17 683.095 25,90 797.493 24,02
1. Xuất bán trực tiếp nội địa 1.834.161 55,12 1.927.007 41,06 2.608.751 36,85 92.846 5,06 681.744 35,38
- Bán buôn trực tiếp 529.518 15,91 602.874 12,84 678.848 9,59 73.356 13,85 75.974 12,60
-Bán cho tổng đại lý, đại lý 1.010.806 30,38 962.452 20,51 1.346.234 19,02 (48.354) (4,78) 383.782 39,88
-Bán lẻ 293.837 8,83 361.681 7,71 583.669 8,24 67.844 23,09 221.988 61,38
2. Bán xuất khẩu, tái xuất 803.207 24,14 1.393.457 29,69 1.509.205 21,32 590.250 73,49 115.748 8,31
B. XUẤT BÁN NỘI BỘ 690.325 20,74 1.373.059 29,25 2.961.322 41,83 682.734 98,90 1.588.263 115,67
Xuất bán nội bộ Tổng công ty 690.325 20,74 1.373.059 29,25 2.961.322 41,83 682.734 98,90 1.588.263 115,67
Tổng cộng (A+B) 3.327.693 100 4.693.522 100 7.079.278 100 1.365.829 41,04 2.385.756 50,83
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 60 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Bảng 8: SẢN LƯỢNG XUẤT BÁN THEO TỪNG PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
PHƯƠNG THỨC BÁN
2006 2007 2008
CHÊNH LỆCH
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
A. XUẤT BÁN TRỰC
TIẾP 374.897.232 80,56 408.932.236 72,36 339.790.828 60,03 34.035.004 9,08 (69.141.408) (16,91)
1. Xuất bán trực tiếp nội
địa
245.211.599 52,69 226.240.901 40,03 207.642.879 36,69 (18.970.698) (7,74) (18.598.022) (8,22)
Bán buôn trực tiếp 85.660.475 18,41 80.041.131 14,16 61.521.494 10,87 (5.619.344) (6,56) (18.519.637) (23,14)
Bán cho tổng đại lý, đại lý 126.320.001 27,14 107.859.745 19,09 102.344.795 18,08 (18.460.256) (14,61) (5.514.950) (5,11)
Bán lẻ 33.231.123 7,14 38.340.025 6,78 43.776.590 7,73 5.108.902 15,37 5.436.565 14,18
2. Bán tái xuất 129.685.633 27,87 182.691.335 32,33 132.147.949 23,35 53.005.702 40,87 (50.543.386) (27,67)
B. XUẤT BÁN NỘI BỘ 90.476.055 19,44 156.202.583 27,64 226.197.637 39,97 65.726.528 72,65 69.995.054 44,81
Xuất bán nội bộ TCT 90.476.055 19,44 156.202.583 27,64 226.197.637 39,97 65.726.528 72,65 69.995.054 44,81
TỔNG CỘNG (A+B) 465.373.287 100 565.134.819 100 565.988.465 100 99.761.532 21,44 853.646 0,15
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 61 SVTH: Trương Thị Hương Lan
b) Bán buôn cho Tổng đại lý và đại lý
Công ty bán buôn trực tiếp cho Tổng đại lý sau đó Tổng đại lý sẽ phân phối
xuống cho các đại lý trực thuộc Tổng đại lý, hoặc các hộ kinh doanh tư nhân có
thể ký hợp đồng trực tiếp làm đại lý của công ty, lúc này công ty sẽ giao thẳng
hàng hóa tới các đại lý. Đại lý xăng dầu có chức năng như các cửa hàng xăng
dầu, đó là bán trực tiếp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, chỉ khác là người
đứng đầu đại lý là các hộ kinh doanh cá thể.
Bảng 7 và bảng 8 thể hiện rõ doanh thu và số lượng xuất bán qua Tổng đại
lý, đại lý như sau: doanh thu có tăng nhưng tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu
bán hàng ngày càng giảm qua các năm, số lượng xuất bán cũng giảm dần. Năm
2007, doanh thu phương thức bán hàng này đạt 962.452 triệu đồng, chiếm
20,51% về tỷ trọng. Doanh thu năm 2007 giảm là do số lượng bán ra đã giảm
18.460.256 lít. Đến năm 2008, doanh thu bán buôn cho Tổng đại ly, đại lý đã cải
thiện được tình hình năm trước và tăng lên 383.782 triệu đồng, đạt 1.346.234
triệu đồng, tốc độ biến động là 39,88%.
Nguyên nhân chung của việc doanh thu tuy có tăng qua các năm là do giá
bán xăng dầu gia tăng mà đỉnh điểm là năm 2008, năm có nhiều biến động tình
hình xăng dầu thế giới, trong năm này tình hình giá cả xăng dầu trong nước có
đến 12 lần thay đổi giá. Doanh thu tăng không ảnh hưởng từ số lượng xuất bán,
bởi vì sản lượng xăng dầu tiêu thụ qua Tổng đại lý, đại lý giảm liên tục qua 3
năm. Hiện nay, các công ty cạnh tranh cùng ngành luôn có những hình thức hấp
dẫn thu hút sự quan tâm của các đại lý đó là thời hạn thanh toán tiền hàng lâu
hơn, định mức công nợ, hoa hồng đại lý cao…Chính các chính sách này đã làm
không ít các đại lý chuyển sang phân phối hàng hóa từ các doanh nghiệp hoạt
động cùng ngành. Thêm vào đó, một vài đại lý vì mục đích lợi nhuận quá nhiều
nên đã pha trộn những hàng hóa không đúng chất lượng vào bán chung với
nguồn hàng từ công ty giao xuống, từ việc làm này đã làm cho người tiêu dùng
mất lòng tin đối với sản phẩm xăng dầu mang thương hiệu Petrolimex. Chính vì
thế, công ty xăng dầu Tây Nam Bộ đã chấm dứt hợp đồng với những đại lý
không thực hiện đúng những điều khoản mà hai bên đã ký kết.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 62 SVTH: Trương Thị Hương Lan
c) Bán lẻ
Là hình thức giao dịch trực tiếp giữa công ty và người tiêu dùng thông qua
các cửa hàng xăng dầu nằm trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Qua bảng 7 (trang
59) thể hiện doanh thu của phương thức bán lẻ tăng dần qua 3 năm, năm sau tăng
một lượng luôn nhiều hơn năm trước. Doanh thu bán lẻ xăng dầu liên tục gia tăng
một mặt là vì giá cả xăng dầu biến động mạnh, mặt khác do đời sống nhân dân
được cải thiện, cùng với nhu cầu đi lại ngày càng nhiều nên việc mua sắm các
phương tiện lưu thông trở nên phổ biến và dễ dàng từ đó thúc đẩy nhu cầu tiêu
thụ xăng dầu ngày càng lớn. Chính vì vậy mà sản lượng bán lẻ xăng dầu ngày
càng tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng doanh thu. Sản lượng xăng dầu
chính xuất bán năm 2006 là 33.231.123 lít, năm 2007 là 38.340.025 lít, năm 2008
là 43.776.590 lít. Cụ thể, doanh thu bán lẻ năm 2006 là 293.837 triệu đồng, năm
2007 tăng thêm một lượng 67.844 triệu đồng, tương đương tăng 23,09%. Đến
năm 2008, doanh thu này tiếp tục tăng 61,38% và đạt mức cao 583.669 triệu
đồng, chiếm 8,24% về tỷ trọng.
Bán tái xuất
Bán tái xuất là phương thức bán theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng
nước ngoài, chủ yếu là Campuchia. Đây là việc thực hiện sự ủy nhiệm của Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam bởi vì khách hàng từ Campuchia đặt hàng với Tổng
công ty sau đó T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ.pdf