MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ . i
Lời cam đoan . ii
Nhận xét của cơ quan thực tập . iii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn . iv
Nhận xét của giáo viên phản biện . v
Mục lục . vi
Danh mục biểu bảng . ix
Danh mục hình . xi
Danh mục sơ đồ . xii
Danh sách từ viết tắt . xiii
CHưƠNG 1: GIỚI THIỆU. 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 2
1.5. Lược khảo tài liệu . 3
CHưƠNG 2: PHưƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
2.1. Phương pháp luận . 4
2.1.1. Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh . 4
2.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh . 5
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 13
CHưƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DưỢC
PHẨM CỬU LONG . 15
3.1. Quá trình hình thành và phát triển . 15
3.1.1. Quá trình hình thành công ty . 15
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chính . 16
3.1.3. Mạng lưới phân phối . 17
3.1.4. Qui mô sản xuất . 17
3.1.5. Trình độ công nghệ . 18
3.1.6. Hệ thống quản lý và đảm bảm chất lượng sản phẩm . 18
3.2. Tổ chức và nhân sự công ty . 20
3.2.1. Cơ cấu quản lý và bộ máy tổ chức. 20
3.2.2. Nguồn nhân lực của công ty . 23
3.3. Định hướng phát triển . 25
3.3.1. Phương hướng mục tiêu năm 2010 . 25
3.3.2. Định hướng phát triển trong những năm tới . 25
CHưƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DưỢC PHẨM CỬU LONG . 27
4.1. Phân tích tình hình doanh thu . 27
4.1.1. Phân tích tình hình tổng doanh thu . 27
4.1.2. Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ . 31
4.1.3. Phân tích doanh thu tài chính . 45
4.2. Phân tích chi phí . 47
4.2.1. Phân tích tình hình tổng chi phí . 47
4.2.2. Phân tích giá vốn hàng bán . 50
4.2.3. Phân tích chi phí bán hàng . 55
4.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp . 59
4.2.5. Phân tích chi phí hoạt động tài chính . 60
4.3. Phân tích lợi nhuận . 62
4.3.1. Lợi nhuận thuần bán hàng . 62
4.321. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính . 66
4.3.3. Lợi nhuận sau thuế . 68
4.4. Phân tích các chỉ số tài chính . 73
4.4.1. Tỷ số thanh toán. 73
4.4.2. Tỷ số hoạt động . 76
4.4.3. Tỷ số quản trị nợ . 80
4.4.4. Tỷ số sinh lời . 84
CHưƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DưỢC PHẨM CỬU LONG . 88
5.1. Thuận lợi và khó khăn . 88
5.1.1. Thuận lợi . 88
5.1.2. Khó khăn . 89
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh . 91
5.2.1. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh phát triển tại thị
trường nội địa, gia tăng xuất khẩu vào các thị trường nước ngoài . 91
5.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm . 93
5.2.3. Bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất. 93
5.2.4. Phát triển chiến lược R&D . 94
5.2.5. Xây dựng nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao . 95
5.2.6. Duy trì tài chính ổn định . 95
CHưƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 97
6.1. Kết luận . 97
6.2. Kiến nghị . 98
6.2.1. Về phía công ty . 98
6.2.2. Về phía Chính Phủ, Bộ Y Tế . 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 99
PHỤ LỤC. 100
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2007 . 100
Phụ lục 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂN 2008 . 104
Phụ lục 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2009 . 110
Phụ luc 4: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009 . 115
Phụ lục 5: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 . 120
Phụ lục 6: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007, 2008 VÀ
2009 . 125
Phụ lục 7: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2009, 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 . 126
140 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7054 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i giảm mạnh. Lãi do chênh lệch tỷ
giá năm 2009 chỉ đạt 120 triệu, giảm 60,8%, doanh thu tài chính khác đạt 354
triệu, giảm 54,84% so với năm 2007. Tuy nhiên, với mức tăng cao của lãi tiền
gửi, doanh thu hoạt động tài chính của công ty vẫn đạt 1.468 triệu đồng, tăng
9,55% so với cùng kỳ năm 2008. Đây cũng là năm doanh thu từ hoạt động tài
chính của công ty đạt mức cao nhất.
Bảng 10: DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
6 tháng đầu năm 2010, doanh thu hoạt động tài chính của công ty đạt
nhiều khả quan và tăng trưởng mạnh so với 6 tháng đầu năm 2009. Doanh thu đạt
506 triệu, tăng 70 triệu, tương đương tăng 16,05% so với cùng kỳ.
6 tháng đầu năm 2010, lãi tiền gửi và lãi do chênh lệch tỷ giá của công ty
tăng rất mạnh so với cùng kỳ 6 tháng 2009, lãi tiền gửi tăng đến 58,44%, lãi do
chênh lệch tỷ giá tăng 260%. Trong khi đó, doanh thu từ các hoạt động tài chính
khác giảm 64,85%, nguyên nhân là do 6 tháng đầu năm 2010, ngoài thu lãi từ
Chỉ tiêu
6 tháng đầu
năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
6 tháng 2010/6 tháng
2009
Giá trị % Giá trị % Số tiền %
Lãi tiền gửi 154 35,3 244 48,2 90 58,44
Lãi chênh lệch tỷ giá 50 11,5 180 35,6 130 260
DT hoạt động TC khác 232 53,2 82 16,2 -150 -64,65
Tổng cộng: 436 100 506 100 70 16,05
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
47
tiền gửi ngân hàng và do chênh lệch tỷ giá, các hoạt động tài chính khác của công
ty hầu như không đáng kể, nên nguồn doanh thu khác khá thấp. Tuy vậy, nhờ sự
tăng trưởng mạnh của lãi tiền gửi và lãi do chênh lệch tỷ giá, doanh thu tài chính
của công ty vẫn tăng 16,05% so với 6 tháng đầu năm 2009.
Nhận xét: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng đều đặn qua
hàng năm, nhưng nguồn doanh thu thu được còn quá nhỏ. Do trong thời kỳ công
ty đang tập trung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh như xây dựng
các nhà máy mới, mua sắm công nghệ nên nguồn vốn đầu tư hoạt động tài chính
của công ty không nhiều. Do phải huy động vốn cho sản xuất, nên lãi tiền gửi, lãi
do chênh lệch tỷ giá có nhiều biến động, tăng giảm không đều qua hàng năm, ảnh
hưởng đến tốc độ tăng của doanh thu tài chính. Trong tương lai, công ty cần nâng
cao hơn nữa doanh thu từ hoạt động tài chính, đóng góp vào sự tăng trưởng của
nguồn doanh thu.
4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
4.2.1. Phân tích tình hình tổng chi phí
Tổng chi phí của công ty bao gồm các khoản chi phí sau: giá vốn hàng bán
(Giá vốn HB), chi phí bán hàng (CP bán hàng), chi phí quản lý doanh nghiệp (CP
QL DN), chi phí tài chính (CP tài chính) và 1 số chi phí khác (CP khác).
Bảng 11: TỔNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Số tiền % Số tiền %
Giá vốn HB 268.680 85,6 351.098 82,1 436.117 84,3 82.418 30,6 85.019 24,2
CP bán hàng 19.753 6,3 36.776 8,6 33.477 6,5 17.023 86,1 -3.299 -8.97
CP QL DN 14.103 4,5 17.887 4,2 18.623 3,6 3.784 26,3 736 4,11
CP tài chính 9.285 2,9 19.935 4,7 25.516 4,9 10.650 114 5.581 27,9
CP khác 1.814 0,7 1.936 0,4 3.343 0,7 122 6,72 1.407 72,6
Tổng chi phí 313.635 100 427.632 100 517.076 100 113.997 36,3 89.444 20,9
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
48
Qua bảng trên, ta thấy tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng tăng liên tục qua từng năm. Năm 2007, tổng chi phí của công ty là
313.635 triệu đồng, sang năm 2008 tổng chi phí đã đạt 427.632 triệu đồng, tăng
đến 36%. Đây cũng là năm tổng chi phí có mức tăng cao nhất trong 3 năm 2007,
2008 và 2009. Năm 2009, tổng chi phí của công ty là 517.076 triệu đồng, tăng
thêm 89.444 triệu đồng, tương đương tăng 20,9% so với cùng kỳ. Tuy nhiên,
mức tăng này thấp hơn so với mức tăng của năm 2008.
Trong cơ cấu tổng chi phí, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất, trung
bình qua 3 năm là 84%, trong đó năm 2007 có tỷ trọng cao nhất 85,6%. Do giá
vốn hàng bán bao gồm các loại chi phí sản xuất chính như chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công sản xuất, chi phí sản xuất chung, nên giá vốn hàng bán
chiếm đến hơn 80% tổng chi phí. Các chi phí còn lại chiếm tỷ trọng khá thấp
trong cơ cấu tổng chi phí, trong đó đứng thứ hai sau giá vốn hàng bán là chi phí
bán hàng, thứ ba là chi phí tài chính, còn lại là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí thuế và chi phí khác.
Trong năm 2008, tổng chi phí của công ty tăng rất cao. Trong năm này, do
hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty phát triển mạnh, các nhà máy cần
khối lượng nguyên liệu sản xuất lớn, số lượng nhân công sản xuất tăng, nên chi
phí sản xuất đầu vào tăng cao so với trước. Chính vì vậy, giá vốn hàng bán của
công ty đã tăng 30,6% so với năm 2007. Trong năm, do nhân viên tại bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý tăng, cộng với tình hình lạm phát khiến cho việc đầu
tư trang thiết bị, máy móc sử dụng tại các bộ phận tăng, làm cho chi phí bán hàng
của công ty tăng mạnh (86,1%). Bên cạnh đó, công ty tiến hành vay vốn rất lớn
phục vụ cho đầu tư, xây dựng nhà xưởng, nên chi phí tài chính của công ty tăng
mạnh đến 114%. Vì vậy, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính
tăng mạnh đã khiến cho tổng chi phí của công ty tăng cao trong năm 2008.
Năm 2009, tổng chi phí của công ty đã tăng chậm lại so với mức tăng của
năm 2008, nguyên nhân là do hầu hết các loại chi phí của công ty tăng chậm lại
so với trước, thậm chí là giảm. Trong năm, giá cả nguyên vật liệu dược phẩm thế
giới ít biến động, tình hình lạm phát trong nước ổn định, cùng với đó là chính
sách tiết kiệm chi phí để gia tăng hiệu quả kinh doanh nên các chi phí của công ty
không tăng cao như năm 2008, như giá vốn hàng bán tăng 24% so với 30% năm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
49
2008, chi phí bán hàng giảm 8,97%, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng
4,11%. Trong năm, nguồn vốn vay của công ty phục vụ cho sản xuất kinh doanh
không lớn như năm 2008, nên chi phí tài chính chỉ tăng 27,9%, bằng 1/5 so với
mức tăng của năm 2008. Vì vậy, tổng chi phí trong năm 2009 của công ty đã tăng
chậm lại so với năm 2008, gia tăng lợi nhuận của công ty, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Bảng 12: TỔNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2010
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng, ta thấy trong 6 tháng đầu năm 2010, tổng chi phí đạt 270.471
triệu đồng, tăng 22,03% so với 6 tháng đầu năm 2009. Tỷ trọng các loại chi phí
trong cơ cấu tổng doanh thu không có thay đổi so với 6 tháng đầu năm 2009, giá
vốn hàng bán tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (85%), tiếp theo là chi phí bán
hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và 1 số chi phí khác.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, tổng doanh thu của công ty tăng mạnh là do
các chi phí chính như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp đều tăng cao. Do hoạt động sản xuất của công ty tiếp tục phát triển mạnh,
nên khối lượng nguyên, vật liệu đầu vào cho sản xuất tăng, số lượng nhân công
được tuyển dụng cũng tăng so với 6 tháng đầu năm 2009, vì vậy giá vốn hàng
Chỉ tiêu
6 tháng đầu
năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
6 tháng 2010/6 tháng
2009
Giá trị % Giá trị % Số tiền %
Giá vốn HB 187.601 84,6 232.484 85,9 44.883 23,92
CP bán hàng 11.414 5,1 12.866 4,8 1.452 12,72
CP QL DN 6.482 2,9 9.579 3,5 3.097 47,78
CP tài chính 14.974 6,8 14.875 5,5 -99 -0,66
CP khác 1.170 0,6 667 0,3 -503 -42,9
Tổng chi phí 221.641 100 270.471 100 48.830 22,03
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
50
bán tăng hơn 23%. Do giá vốn hàng bán chiếm 85% tổng chi phí, nên khi giá vốn
hàng bán tăng mạnh đã đưa tổng chi phí tăng theo. Bên cạnh đó, chi phí quản lý
doanh nghiệp đã tăng tới 47% so với cùng kỳ, do công ty tăng đội ngũ nhân viên
quản lý doanh nghiệp, nâng tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngoài trong hoạt
động quản lý doanh nghiệp cũng tăng mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số
nguồn chi phí giảm như chi phí tài chính giảm 0,66%, chi phí khác giảm mạnh
42% nhưng do giá trị giảm nhỏ, nên không ảnh hưởng nhiều đến tổng chi phí.
Như vậy, qua 3 năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010, tổng chi
phí của công ty đều tăng cao. Tổng chi phí tăng chủ yếu do hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển, bên cạnh đó do
một số yếu tố bên ngoài tác động như lạm phát trong nước và tình hình biến động
giá nguyên vật liệu thế giới.
4.2.2. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí,
bao gồm các chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu (CP nguyên vật liệu),
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (CP nhân công), chi phí mua ngoài (CP dịch
vụ mua ngoài), khấu hao tài sản cố định (CP KH TSCĐ) và 1 số chi phí khác.
Bảng 13: GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007, 2008
VÀ 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
2008/2007 2009/2008
Số tiền % Số tiền %
CP nguyên vật liệu 104.379 151.706 191.024 47.327 45,34 39.318 25,91
CP nhân công 18.287 24.016 30.201 5.729 31,32 6.185 25,75
CP KH TSCĐ 12.786 16.731 22.658 3.945 30,85 5.927 35,42
CP dịch vụ mua ngoài 1.064 1.971 1.412 907 8,52 -559 -28,36
Các chi phí khác 132.164 156.674 190.822 24.510 18,54 34.148 21,79
Giá vốn hàng bán 268.680 351.098 436.117 82.418 30,67 85.019 24,21
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
51
Qua bảng trên, ta thấy trong 3 năm 2007 – 2009, giá vốn hàng bán đều
tăng mạnh, trung bình mỗi năm tăng đến 27,44%. Năm 2008, giá vốn hàng bán
có mức tăng cao nhất trong 3 năm, đạt hơn 351.098 triệu đồng, tăng 30,67% so
với năm 2007. Năm 2009, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng mạnh, đạt 436.117 triệu
tăng 24,21% so với năm 2008.
Giá vốn hàng bán luôn tăng cao là do hoạt động sản xuất các sản phẩm
dược phẩm, capsule, dụng cụ y tế được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của thị trường. Vì vậy, số lượng nguyên vật liệu sản xuất, nhân công sản xuất,
khấu hao tài sản cố định đều tăng mạnh để đáp ứng sự phát triển sản xuất của
công ty. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả cũng tác động không nhỏ đến việc gia tăng
các loại chi phí đầu vào của công ty.
Phân tích cụ thể sự biến động của các chi phí trong giá vốn hàng bán:
- Chi phí nguyên vật liệu tăng: nguyên vật liệu là yếu tố sản xuất đầu
vào quan trọng nhất, chiếm trên 40% giá vốn hàng bán của công ty, vì vậy nếu
chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh sẽ tác động đến sự gia tăng của giá vốn hàng
bán. Trong 3 năm qua, chi phí nguyên vật liệu của công ty tăng mạnh qua hàng
năm, như năm 2008 tăng 45,34%, năm 2009 tăng 25,91%, điều này đã đưa giá
vốn hàng bán không ngừng tăng cao.
Nguyên vật liệu sản xuất đầu vào của công ty phần lớn là nhập khẩu từ các
công ty Hóa Dược nổi tiếng thế giới tại khu vực Bắc Mỹ, châu Âu, Đông Á. Cụ
thể như nguyên liệu gelatin cho sản xuất capsule nhập từ Ấn Độ, Nhật Bản, Đức,
hạt nhựa và kim cho nhà máy Vikimco với Hàn Quốc, Singapore, các nguyên
liệu sản xuất thuốc nhập từ Trung Quốc, Đài Loan, Singapore.
Chi phí nguyên vật liệu luôn tăng cao là do khối lượng nhập khẩu tăng về
số lượng và chủng loại. Do trong 3 năm qua, các nhà máy dược phẩm, capsule 1
và 2, nhà máy Vikimco luôn hoạt động hiệu quả, công suất sản xuất luôn tăng
qua hàng năm để đáp ứng sản phẩm nhu cầu tiêu dùng của thị trường, nên khối
lượng nguồn nguyên liệu đầu ngày càng tăng. Bên cạnh đó, nhà máy capsule 2 đi
vào hoạt động vào tháng 10 năm 2008 nên nguồn nguyên liệu gelatin nhập khẩu
tăng mạnh để đáp ứng cho nhà máy mới. Vì vậy, chi phí nguyên vật liệu tăng
mạnh là phù hợp do sản xuất được đẩy mạnh. Tuy nhiên, yếu tố giá cả nhập khẩu
cũng tác động mạnh đến việc gia tăng chi phí nguyên vật liệu. Trong năm 2008,
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
52
ngoài yếu tố tăng do khả năng sản xuất được mở rộng, thì yếu tố tăng giá nguyên
liệu cũng tác động mạnh. Do trong năm này, giá dầu mỏ thế giới có biến động
mạnh, vượt hơn 100 USD/thùng nên các nguyên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ
tăng mạnh, cùng với đó các quốc gia tăng giá xuất khẩu nguyên liệu dược phẩm,
khiến cho 1 số nguyên vật liệu đầu vào của công ty tăng giá mạnh, làm gia tăng
chi phí nguyên vật liệu. Chính vì vậy, do cả 2 yếu tố sản xuất tăng và giá nhập
tăng đã khiến cho chi phí nguyên vật liệu năm 2008 tăng đến 45,34%. Tuy nhiên,
trong năm 2009, do công ty chủ động ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu từ
trước, cùng với đó là biến động tăng giá nguyên liệu không mạnh như trong năm
2008, nên chi phí tăng chủ yếu do sản xuất tăng. Chi phí nguyên vật liệu năm
2009 chỉ tăng 25,91%, bằng 1/2 so với mức tăng của năm 2008.
- Chi phí nhân công cũng tăng cao: qua 3 năm 2007 – 2009, chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất luôn tăng cao, trung bình mỗi năm tăng 28,53%,
trong đó năm 2008 có mức tăng mạnh nhất 31,32%. Nguồn chi phí này tăng
mạnh do 2 nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, để đáp ứng khả năng mở rộng sản
xuất của các nhà máy dược phẩm 1 và 2, cũng như nhà máy mới capsule 2 (năm
2008) nên công ty đã tuyển dụng hàng chục nhân công mới, cụ thể như năm 2008
nguồn nhân công lao động trực tiếp là 474 người, tăng 43 nhân công so với năm
2007, năm 2009 số nhân công là 498 người, tăng thêm 24 người so với năm
2008. Thứ 2, công ty thực hiện chính sách nâng lương cho công nhân theo từng
năm, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đầy đủ, đồng thời chi khám sức khỏe định kỳ cho 100% công nhân. Theo đó,
mức lương trung bình của người lao động tại công ty đã tăng mạnh, như năm
2007 là 2,7 triệu đồng/người, sang năm 2008 là 3,5 triệu đồng/người, năm 2009
là 4 triệu đồng trên người. Vì vậy, chi phí nhân công của công ty hàng năm đều
tăng do số lượng nhân công tăng và tiền lương tăng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định gia tăng qua hàng năm. Tài sản cố
định phục vụ sản xuất của công ty bao gồm máy móc, thiết bị công nghệ, nhà
xưởng, tài sản cố định vô hình khác. Tài sản cố định phục vụ sản xuất của công
ty qua hàng năm đều tăng do công ty tiến hành bổ sung nhiều trang thiết bị, máy
móc mới phục vụ cho việc mở rộng sản xuất, nâng cao sức sản xuất. Cụ thể như,
công ty đã trang bị dây chuyền máy đóng nang, ép vĩ tự động cho các nhà máy
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
53
Dược phẩm, 8 dây chuyền máy sản xuất cho nhà máy capsule 1 và 2, 20 dàn máy
chính phụ và các hệ thống phụ trợ cho nhà máy Vikimco, đồng thời mua sắm các
loại máy móc mới như máy ép vĩ, máy nghiền WP-30B... Vì vậy mức khấu hao
tài sản cố định của công ty đều tăng (năm 2008 tăng 30,85%, năm 2009 tăng
35,42%. Năm 2009, khấu hao tăng mạnh nhất do tài sản cố định có giá trị lớn
nhất trong các năm, nhà máy capsule 2 hoạt động trong năm 2009, các trang thiết
bị mới được sử dụng trong năm 2009, khiến mức khấu hao tài sản cố định tăng
cao.
- Phân tích về tỷ trọng giá vốn hàng bán/doanh thu qua các năm 2007 -
2009
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khá
ổn định, dao động quanh mức 72% đến 75%. Năm 2007, tỷ trọng giá vốn hàng
bán trên doanh thu là 74,05%, sang năm 2008, tỷ trọng giảm chỉ còn 72,51%.
Đây là năm tỷ trọng giá vốn/doanh thu đạt mức thấp nhất trong 3 năm. Tỷ trọng
giảm cho thấy giá vốn hàng bán tuy có tăng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn, lợi nhuận gộp đạt được ở mức cao. Năm 2009, tỷ trọng là 75,48%, cao nhất
trong 3 năm. Tỷ trọng tăng lên là do tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán đã tăng
nhanh hơn doanh thu.
Tuy nhiên, khoảng chênh lệch tỷ trọng giá vốn hàng bán qua các năm chỉ
là 2,97%. Điều này cho thấy tỷ trọng vẫn khá ổn định, không có mức tăng đột
biến, tuy giá vốn hàng bán có tăng, song doanh thu bán hàng của công ty vẫn
tăng tương ứng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, lợi
nhuận công ty đạt được vẫn tăng trưởng qua hàng năm.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
54
Bảng 14: GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA CÔNG TY TRONG 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Trong 6 tháng đầu năm 2010, giá vốn hàng bán của công ty tăng khá cao
so với 6 tháng đầu năm 2009, đạt 232.484 triệu đồng, tăng 23,92%.
Giá vốn hàng bán trong 6 tháng đầu năm tăng cao chủ yếu do chi phí
nguyên vật liệu tăng rất mạnh, đến 65,03% so với 6 tháng đầu năm 2009. Chi phí
nguyên vật liệu tăng chủ yếu do khối lượng nhập khẩu tăng, giá cả nguyên vật
liệu khá ổn định so với 6 tháng đầu năm 2009. Để phục vụ cho hoạt động sản
xuất, đặc biệt là nhà máy thuốc kháng sinh đã đưa vào sử dụng năm 2010, nên
nguyên phụ liệu, bao bì nhập khẩu đều tăng chủng loại và khối lượng so với năm
2009. Do chiếm hơn 46% giá vốn hàng bán, nên khi chi phí nguyên vật liệu tăng
đến 65% đã đưa giá vốn hàng bán của công ty trong 6 tháng đầu năm 2010 tăng
cao.
Bên cạnh đó, một số khoản chi phí khác tăng như chi phí nhân công và chi
phí dịch vụ mua ngoài. Trong 6 tháng đầu năm 2010, số lượng công nhân trực
tiếp sản xuất của công ty tăng do công ty tiến hành tuyển nhân viên làm việc làm
tại nhà máy thuốc kháng sinh, đồng thời tiếp tục thực hiện nâng lương cho người
lao động. Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng mạnh là do giá điện, nước phục vụ cho
sản xuất của công ty tăng.
Chỉ tiêu
6 tháng đầu
năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
6 tháng 2010/6 tháng 2009
Số tiền %
CP nguyên vật liệu 86.466 142.702 56.236 65,03
CP nhân công 13.181 15.053 1.872 14,02
CP KH TSCĐ 11.272 11.711 439 3,9
CP dịch vụ mua ngoài 533 873 340 63,78
Các chi phí khác 76.149 62.145 -14.004 -18,39
Giá vốn hàng bán 187.601 232.484 44.883 23,92
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
55
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2010
Tỷ trọng giá vốn hàng bán/doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2010 là
77,81%, tăng 2,91% so với 6 tháng đầu năm 2009 (74,9%). Tỷ trọng tăng cho
thấy hiệu quả kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2010 không cao như 6 tháng đầu
năm 2009 khi giá vốn chiếm đến 77,81% doanh thu. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
việc tăng lợi nhuận cho công ty, bởi giá vốn hàng bán tăng quá cao, sẽ khiến cho
lợi nhuận công ty thu được giảm. Vì vậy, công ty cần có những giải pháp để tăng
nguồn doanh thu, không để giá vốn hàng bán tăng quá cao, đồng thời giữ được
mức giá vốn hàng bán/doanh thu ổn định ở mức 75% như các năm trước để đạt
được nguồn lợi nhuận cao.
4.2.3. Chi phí bán hàng
Bảng 15: CHI PHÍ BÁN HÀNG QUA 3 NĂM 2007, 2008 VÀ 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy chi phí bán hàng của công ty có nhiều biến động.
Năm 2008, chi phí bán hàng tăng rất mạnh, đạt 36.776 triệu đồng, tăng 86,17%
so với năm 2007. Tuy nhiên, năm 2009, chi phí bán hàng của công ty giảm hơn
8,97% so với cùng kỳ.
Trong năm 2008, chi phí bán hàng tăng mạnh là do 2 yếu tố tác động: tăng
chi mua thêm các dụng cụ, đồ dùng, vật liệu phục vụ cho bán hàng, và lạm phát
làm tăng giá các yếu tố phục vụ cho hoạt động bán hàng. Trong năm 2008, công
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
2008/2007 2009/2008
Số tiền % Số tiền %
CP đồ dùng, bán hàng 273 451 168 178 65,20 -283 -62,74
CP nhân viên bán hàng 6.341 8.929 9.927 2.588 40,81 998 11,17
CPKH TSCĐ 126 432 426 306 242,8 -6 -1,38
CP vật liệu 570 966 579 396 69,47 -387 -4
Chi phí khác 12.443 25.998 22.377 13.555 108,9 -3.621 -13,92
Tổng CP 19.753 36.776 33.477 17.023 86,17 -3.299 -8.97
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
56
ty đã tiến hàng bổ sung thêm các đồ dùng và dụng cụ bán hàng mới, đồng thời
mua thêm vật liệu phục vụ cho hoạt động bán hàng. Nhưng do trong năm, yếu tố
giá cả tăng mạnh khiến cho các chi phí này tăng theo, vì vậy, các chi phí đồ dùng
tăng 65,2%, chi phí vật liệu tăng 69,47%. Bên cạnh đó, để hoạt động bán hàng
hiệu quả hơn, công ty đã gia tăng số nhân viên bán hàng của công ty từ 138
người lên 193 người, cùng với đó là thực hiện bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tăng cao do nhiều đồ dùng, dụng cụ được
đưa vào sử dụng, phục vụ cho hoạt động bán hàng, vì vậy, mức khấu khao tăng
mạnh so với năm 2007. Chi phí bán hàng của công ty tăng quá cao so với năm
2007 đã làm giảm đi lợi nhuận của công ty, làm cho hiệu quả kinh doanh của
công ty trong năm không cao.
Tuy nhiên, sang năm 2009, chi phí bán hàng của công ty đã giảm, đây là
dấu hiệu tích cực, góp phần làm tăng nguồn lợi nhuận cho công ty. Chi phí bán
hàng giảm là do các nguyên nhân chính sau: công ty thực hiện chính sách tiết
kiệm, hạn chế mua đồ dùng, dụng cụ không cần thiết, tình hình giá cả không có
nhiều biến động, số lượng nhân viên bán hàng của công ty không tăng nhiều so
với năm 2008. Do đồ dùng bán hàng đã trang bị đầy đủ trong năm 2008, cùng với
đó là chính sách tiết kiệm, hạn chế chi các khoản chi phí bán hàng không cần
thiết. Bên cạnh đó, lạm phát trong năm 2009 cũng giảm mạnh so với năm 2008,
chỉ còn hơn 6%, khiến cho giá của các dụng cụ, vật liệu bán hàng ổn định, không
tăng cao so với trước. Vì vậy, chi phí đồ dùng bán hàng giảm đến 62,74%, chi
phí vật liệu giảm 4%. Bên cạnh đó, do số lượng nhân viên bán hàng đã đủ, nên
công ty chỉ tuyển thêm 16 nhân viên mới, nên chi phí nhân viên bán hàng chỉ
tăng 11,17%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 40% của năm 2008. Hầu hết các
chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng đều giảm, chi phi nhân viên bán hàng
tăng không cao, nên chi phí bán hàng năm 2009 đã giảm đến 8,97% so với năm
2008. Việc chi phí bán hàng giảm trong năm 2009 góp phần gia tăng lợi nhuận
cho công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tuy năm 2008, chi phí bán hàng của công ty tăng rất cao, song
nhờ những chính sách tiết kiệm chi phí, chi phí bán hàng đã giảm, góp phần vào
tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới, công ty cần
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
57
đẩy mạnh nhiều giải pháp tiết kiệm, sử dụng chi phí bán hàng hợp lý, góp phần
nâng cao lợi nhuận của công ty
Bảng 16: CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TRONG 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Trong 6 tháng đầu năm 2010, nguồn chi phí này là 12.866 triệu đồng, tăng
12,72% so với 6 tháng đầu năm 2009.
Chi phí bán hàng tăng là do hầu hết các loại chi phí trong hoạt động bán
hàng đều tăng so với cùng kỳ, trong đó chi phí khấu hao tài sản cố định tăng
28,75%, chi phí nhân viên bán hàng tăng 10,41%, chi phí đồ dùng, bán hàng tăng
30%. Trong 6 tháng đầu năm, công ty trang bị nhiều dụng cụ, đồ dùng bán hàng
mới, để hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động bán hàng của công ty. Bên cạnh đó, công
ty tuyển thêm 6 nhân viên bán hàng mới để tăng cường đội ngũ bán hàng của
công ty, phục vụ cho việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty trong 6
tháng đầu năm.
Như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2010, do công ty tiến hành trang bị thêm
các đồ dụng, dụng cụ, tuyển thêm nhiều nhân viên mới để tăng cường và đẩy
mạnh hoạt động bán hàng, nên chi phí bán hàng gia tăng so với cùng kỳ năm
trước.
Chỉ tiêu
6 tháng đầu
năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
6 tháng 2010/6 tháng 2009
Số tiền %
CP đồ dùng, bán hàng 50 65 15 30
CP nhân viên bán hàng 2.747 3.033 286 10,41
CPKH TSCĐ 160 206 46 28,75
CP vật liệu 215 214 -1 0,46
Chi phí khác 8.242 9.348 1.106 13,41
Tổng chi phí 11.414 12.866 1.452 12,72
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Nguyễn Trung Tiến
58
4.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 17: CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TỪ NĂM 2007 ĐẾN 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí khá quan trọng, phản ánh các chi
phí phát sinh trong hoạt động quản lý doanh nghiệp của công ty. Ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm cửu long.pdf