Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm h àng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, để
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng, việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kém, chủ yếu là hàng nhập khẩu giá cao hơn nhiều so với hàng trong nước, đặc
biệt là việc quản lý chất lượng và đo lường (thường xảy ra những hành vi gian
lận thương mại) dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị
kinh doanh phân bón.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 19
3.2.3. Định hướng phát triển của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng, giá cả các sản phẩm.
Tăng cường hoạt động marketing, xây dựng và quảng bá thương hiệu của
doanh nghiệp ngày một vững mạnh.
Đầu tư mở rộng sang các thị trường lân cận: Cần Thơ, Đồng Tháp,…
Trong tương lai ngoài doanh thu chính từ mua bán các loại phân bón, doanh
nghiệp còn đầu tư kinh doanh mua bán các loại hóa chất phục vụ cho ngành nông
nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật.
3.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM
Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá cả
các mặt hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
doanh nghiệp trong cùng ngành cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì ổn định. Dựa
vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá và phân tích khái quát
mối quan hệ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm: 2006,
2007, 2008 thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 - 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
Tổng chi phí 4.699.340 3.794.167 6.175.436 -905.173 -19,26 2.381.269 62,76
Lợi nhuận 17.747 46.462 46.359 28.715 161,80 -103 -0,22
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 20
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian qua là có hiệu quả và ngày càng phát triển. Lợi nhuận tăng trong năm 2007,
qua năm 2008 có sự giảm nhẹ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của chi phí nhanh
cùng với sự tăng vọt của doanh thu trong năm 2008, nếu muốn hướng tới sự tăng
trưởng bền vững thì doanh nghiệp phải có những chiến lược và giải pháp cụ thể
để giải quyết vấn đề này.
Tình hình doanh thu của doanh nghiệp biến động qua 3 năm (2006 - 2008).
Cụ thể là, tổng doanh thu năm 2007 so năm 2006 giảm 876.458 ngàn đồng, tương
ứng giảm 18,58%, và năm 2008 so với năm 2007 tăng 2.381.166 ngàn đồng, tương
ứng 61,99%. Nguyên nhân doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006 là do trong
năm 2007 giá cả thị trường trong nước luôn biến động, và giá cả mặt hàng phân
bón cũng bị tác động tăng giảm không ổn định ảnh hưởng đến tâm lý người nông
dân; thêm vào đó do khách hàng ít hiểu biết về mặt hàng phân bón nên khi giá tăng
lên thì họ tìm mua những phân bón ở những cửa hàng khác với giá rẻ hơn nhưng
chất lượng thì không đảm bảo, từ đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp trong
năm 2007 có phần giảm sút . Đến năm 2008 doanh nghiệp có kế hoạch tìm kiếm
thêm khách hàng mới để giao dịch, mở rộng địa bàn kinh doanh nên đã làm cho
doanh thu tăng.
Tổng chi phí cũng thay đổi qua 3 năm. Tổng chi phí năm 2007 so với năm
2006 giảm 905.173 ngàn đồng, tương ứng là giảm 19,26%. Nguyên nhân là do
sản lượng bán ra của năm 2007 so năm 2006 giảm. Nhưng đến năm 2008 thì
ngược lại, cùng với sự gia tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng, cụ
thể năm này tổng chi phí đã tăng lên so với năm 2007 một khoảng là 2.381.269
ngàn đồng, về tỷ lệ tăng 62,76%. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do sản
lượng tiêu thụ năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007, ngoài ra còn do giá cả
thị trường tăng liên tục trong năm.
Từ phân tích doanh thu và chi phí, mặc dù có thay đổi nhưng tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng đều qua 3 năm. Nói cách khác doanh nghiệp hoạt động có
lãi. Cụ thể lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2007 đạt 46.462 ngàn đồng tăng
28.715 ngàn đồng với tỷ lệ 161,80% so với năm 2006. Sang năm 2008, lợi nhuận
giảm so với năm 2007, cụ thể lợi nhuận năm 2008 giảm 103 ngàn đồng, với tốc
độ giảm 0,22% so với năm 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 21
Nhìn chung, qua phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ta thấy mặc dù doanh thu và chi phí biến động không đều qua các
năm nhưng lợi nhuận vẫn được duy trì . Đây là một dấu hiệu đáng mừng. Tuy
nhiên, trong tình hình kinh doanh hiện nay thì doanh nghiệp còn phải cố gắng
nhiều hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng mới, phải nắm bắt được tâm lý
của khách hàng, thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường thì việc kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển và duy trì được lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 22
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VINH THUẬN
4.1. PHÂN TÍCH DOANH THU
4.1.1. Phân tích tình hình biến động doanh thu theo mặt hàng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, để
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng, việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Hiện tại doanh nghiệp tiêu thụ 3 mặt hàng sản phẩm phân bón: phân URE,
phân NPK, phân DAP. Trong đó mỗi mặt hàng phân bón có nhiều loại khác nhau.
Bảng 2: DOANH THU THEO NHÓM HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
TÊN HÀNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
URE 2.641.505 55,99 1.773.388 46,17 3.421.582 54,99
DAP 493.113 10,46 219.286 5,71 675.245 10,85
NPK 1.582.469 33,55 1.847.955 48,12 2.124.968 34,16
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 23
Qua bảng 2 cho thấy tỉ lệ đóng góp về mặt doanh thu của các loại phân
bón trong tổng doanh thu qua các năm không giống nhau và thay đổi qua từng
năm được thể hiện qua hình sau:
Hình 1: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DOANH THU TỪ NĂM 2006 – 2008
Qua hình cho thấy, phân bón DAP chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi năm và giảm chỉ còn 5,71% so
với tổng doanh thu năm 2007. Vì đây là mặt hàng nhập khẩu, giá bán thì cao hơn
so với các mặt hàng phân bón khác nên khách hàng rất ít chú ý đến loại phân bón
này. Ngược lại, cả hai nhóm sản phẩm phân bón URE và NPK chiếm mức doanh
số và tỷ trọng cao, phân bón URE đạt doanh số 2.641.505 ngàn đồng vào năm
2006, chiếm 55,99% đến năm 2007 giảm còn 1.773.388 ngàn đồng chiếm
46,17%, năm 2008 doanh thu tăng và mặt hàng phân bón URE chiếm tỷ trọng
cao nhất 54,99% trong tổng doanh thu. Trong 3 nhóm sản phẩm thì phân bón
NPK có mức doanh số trung bình, nhưng trong năm 2007 thì mặt hàng này tiêu
thụ mạnh chiếm tỷ trọng cao nhất 48,12%. Ta thấy nhóm hàng phân bón URE và
NPK luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu nguyên nhân là do: thói quen của
người nông dân chỉ quen dùng hai loại phân bón này để bón cho cây, thêm vào
đó phân bón URE và NPK cũng có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng khác
nhau, giá thành lại phù hợp nên được sự tin dùng của người nông dân.
NĂM 2006
URE
DAP
NPK
NĂM 2007
URE
DAP
NPK
NĂM 2008
URE
DAP
NPK
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 24
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng của 2 nhóm phân bón URE và NPK qua 3 năm
cho thấy đây là nhóm sản phẩm chủ lực trong việc phân phối của doanh nghiệp,
có sức cạnh tranh cao nếu trong năm tới xu hướng thị trường tiếp tục tăng.
Bảng 3: DOANH THU THEO TỪNG MẶT HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Nhìn chung thì tình hình phân bón trên thế giới trong những năm gần đây
luôn biến động không ngừng, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Doanh thu
năm 2007 giảm ở tất cả các mặt hàng là do trong năm 2007 giá cả các mặt hàng
phân bón nói chung biến động theo chiều hướng tăng cao, với nhiều lần điều
chỉnh thì giá cả đều tăng làm cho một lượng lớn người nông dân có xu hướng bỏ
trồng lúa chuyển sang trồng màu mong muốn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế hơn;
mặt khác do người nông dân sẽ tìm mua những loại phân bón có giá thành rẻ
nhưng chất lượng thì không tốt ở những của hàng khác nên làm cho lượng phân
bón bán ra trong năm 2007 giảm, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Năm 2008 doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng tìm kiếm những khách hàng
mới, có những chính sách mềm dẻo hơn trong khâu thanh toán và định mức bán
hàng, từ đó làm cho doanh thu tăng cao. Qua số liệu tổng hợp ở bảng 3 ta thấy
rằng doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng giảm qua các năm, đó là do doanh
MẶT HÀNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%)
URE Phú Mỹ 913.286 19,36 797.512 20,77 1.529.221 24,58
URE Trung Quốc 1.728.219 36,64 975.876 25,41 1.892.361 30,42
DAP 493.113 10,45 219.286 5,71 675.245 10,85
NPK Bình Điền 522.615 11,08 321.986 8,38 334.853 5,38
NPK Việt Nhật 751.472 15,93 1.033.448 26,91 924.978 14,87
NPK An Lạc 308.382 6,54 492.521 12,82 865.137 13,90
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 25
nghiệp luôn có những biện pháp phòng bị và dự báo trước những tình hình biến
động trên thị trường.
4.1.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón URE
Bảng 4: BIẾN ĐỘNG DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN URE
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp Vinh Thuận)
0
500000
1000000
1500000
2000000
URE Phú Mỹ URE Trung Quốc
2006
2007
2008
Hình 2 : DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN URE
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận thì mặt hàng phân bón URE là
mặt hàng kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Mặt hàng phân bón URE gồm: phân bón URE Phú Mỹ
và phân bón URE Trung Quốc. Quan sát bảng 4 kết hợp với đồ thị ta thấy được
rằng doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ trong năm 2007 giảm
115.774 ngàn đồng, tương đương chỉ bằng 12,68% so với năm 2006. Trong năm
2008 doanh thu phân bón URE tăng hơn năm 2007 là 731.709 ngàn đồng tức
MẶT HÀNG
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
URE Phú Mỹ 913.286 797.512 1.529.221 -115.774 -12,68 731.709 91,75
URE Trung Quốc 1.728.219 975.876 1.892.361 -752.343 -43,53 916.485 93,91
Tổng 2.641.505 1.773.388 3.421.582 -868.117 -32,86 1.648.194 92,94
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 26
tăng 91,75% so với năm 2007. Doanh thu của mặt hàng phân bón URE Trung
Quốc trong năm 2006 cao hơn năm 2007 là 752.343 ngàn đồng và năm 2008
doanh thu đạt 1.892.361 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ là 93,91% với số tiền
tăng thêm là 916.485 ngàn đồng so với năm 2007. Như phân tích ở phần trên thì
mặt hàng phân bón URE luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh
doanh chính của doanh nghiệp là do loại phân bón này dễ sử dụng thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, giá cả lại hợp lý nên doanh thu của mặt hàng phân
bón này ngày tăng.
Ngoài ra, qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của mặt hàng phân bón
URE Trung Quốc luôn cao hơn doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ.
Nếu so sánh hai mặt hàng phân bón URE thì phân bón URE Trung Quốc được
người dân sử dụng nhiều hơn do nó mang lại hiệu quả hơn mặc dù giá thành của
phân bón URE Trung Quốc cao hơn. Cụ thể là doanh thu của URE Trung Quốc
năm 2006 cao hơn 814.933 ngàn đồng so với URE Phú Mỹ, năm 2007 URE
Trung Quốc có mức doanh thu giảm chỉ còn 975.876 ngàn đồng, thấp nhất trong
3 năm từ 2006 -2008, nhưng vẫn cao hơn URE Phú Mỹ là 178.364 ngàn đồng.
Sang năm 2008 mức chênh lệch về doanh thu của hai loại phân bón URE tăng
cao, tình hình doanh thu của phân URE Phú Mỹ thấp hơn URE Trung Quốc là
363.140 ngàn đồng.
4.1.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón NPK và DAP
Bảng 5: BIẾN ĐỘNG DOANH THU NPK VÀ DAP
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp Vinh Thuận)
MẶT HÀNG
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
DAP 493.113 219.286 675.245 -273.827 -55,53 455.959 207,92
NPK Bình Điền 522.615 321.986 334.853 -200.629 -38,39 12.867 3,99
NPK Việt Nhật 751.472 1.033.448 924.978 281.976 37,52 -108.470 -10,50
NPK An Lạc 308.382 492.521 865.137 184.139 59,71 372.616 75,65
Tổng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 27
Biến động doanh thu phân bón NPK
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
NPK Bình Điền NPK Việt Nhật NPK An Lạc
2006
2007
2008
Hình 3: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN NPK
Đối với mặt hàng phân bón NPK gồm ba loại: NPK Bình Điền, NPK Việt
Nhật, NPK An Lạc. Quan sát bảng 5 kết hợp với hình 3, ta thấy doanh thu của
mặt hàng NPK An Lạc liên tục tăng với tốc độ khá nhanh. Năm 2007, doanh thu
đạt 492.521 ngàn đồng tăng 59,71%, tương đương với số tiền tăng thêm là
184.139 ngàn đồng so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu là 865.137 ngàn đồng
tăng với số tiền là 372.616 ngàn đồng so với năm 2007, tức tăng với tỷ lệ
75,65%. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng đáng kể như vậy là do tình hình
tiêu thụ mặt hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp khá tốt, số khách hàng sử dụng
mặt hàng này để phục vụ cho quá trình sản xuất ngày càng nhiều; hơn nữa do mặt
hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp bán ra luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
và kỹ thuật, giá cả hợp lý nên được nhiều khách hàng tin dùng.
Đối với mặt hàng NPK Bình Điền và NPK Việt Nhật thì doanh thu luôn có
sự biến động qua các năm, cụ thể như sau:
Năm 2007, doanh thu từ mặt hàng NPK Bình Điền là 321.986 ngàn đồng
giảm 38,39% so với năm 2006 tương ứng với số tiền 200.692 ngàn đồng. Đến
năm 2008 doanh thu có tăng lên nhưng không đáng kể chỉ tăng 12.867 ngàn đồng
tương đương 3,99% so với năm 2007. Mặt hàng NPK Việt Nhật, năm 2007
doanh thu tăng lên 281.976 ngàn đồng tăng với tỷ lệ là 37,52% và đến năm 2008
thì doanh thu của mặt hàng này giảm xuống chỉ còn 924.978 ngàn đồng, giảm
108.470 ngàn đồng so với năm 2007.
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 28
Nguyên nhân các mặt hàng này luôn có sự biến động là do sự hiểu biết của
nhân viên bán hàng của doanh nghiệp về các loại phân bón chưa nhiều, khi khách
hàng đến mua thì nhân viên chỉ bán theo những gì mà khách hàng yêu cầu. Thêm
vào đó doanh nghiệp thiếu nhân viên marketing để giới thiệu sản phẩm đến
khách hàng một cách tường tận. Ngoài ra doanh nghiệp ít có những sản phẩm
khuyến mãi kèm theo khi bán hàng nên không khuyến khích được nhiều người
đến mua như các cửa hàng khác. Tuy các mặt hàng này có lúc giảm với tỷ lệ nhỏ
nhưng nếu doanh nghiệp không đưa ra các biện pháp hữu hiệu thì các mặt hàng
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung doanh thu của doanh nghiệp tăng không ổn định qua các năm,
một phần chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang bị thu hẹp, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, doanh nghiệp chưa tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để giữ
vững thị phần để từ đó mới có thể phát triển kinh doanh sang các nơi khác.
Biến động doanh thu mặt hàng phân bón DAP
0
200000
400000
600000
800000
DAP
2006
2007
2008
Hình 4: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN DAP
Đối với mặt hàng phân bón DAP thì doanh thu đem lại chỉ có một mặt
hàng là phân bón DAP. Qua số liệu ở bảng 5, ta thấy doanh thu của phân DAP
biến động không ổn định qua các năm, hay nói cách khác doanh thu tăng giảm
không đều qua các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006
một lượng là 273.827 ngàn đồng, tương đương với 55,53%. Nhưng đến năm
2008 lại tăng lên, doanh thu đạt 675.245 ngàn đồng, tức là tăng 455.959 ngàn
đồng và tỷ lệ 207,92% so với năm 2007. Tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón
DAP chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu, nguyên nhân vì đây là sản
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 29
phẩm nhập khẩu nên giá bán ra rất cao. Trong khi đó các loại phân bón khác có
giá bán thấp hơn nhiều so với phân bón DAP mà chất lượng rất tốt, vì thế doanh
thu từ loại phân bón DAP luôn nhỏ.
4.1.2. Phân tích doanh thu theo từng thị trường
Thị trường là nơi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và
định hướng phát triển trong tương lai. Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để quá trình kinh doanh hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp phải
xác định được thị trường chính trong hoạt động kinh doanh và khách hàng mục
tiêu ở thị trường đó.
Việc phân tích doanh thu theo thị trường là một việc làm rất thiết thực, giúp
cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những nhu cầu của
khách hàng ở từng địa phương, qua đó định ra những kế hoạch kinh doanh cụ thể
khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh, từng bước nâng cao doanh thu
của doanh nghiệp trên thương trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN 30 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 3
0
Bảng 6: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết doanh thu năm 2006, 2007, 2008)
THỊ TRƯỜNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Tân Quới 754.217 15,99 523.197 13,62 1.575.126 25,32 -231.020 -30,63 1.051.929 201,06
Tân Lược 1.412.986 29,95 1.294.615 33,71 1.497.521 24,07 -118.371 -8,38 202.906 15,67
Nguyễn Văn Thảnh 1.114.376 23,62 885.811 23,06 1.416.912 22,76 -228.565 -20,51 531.101 59,96
Mỹ Hoà 651.921 13,83 543.217 14,14 786.192 12,64 -108.704 -16,67 242.975 44,73
Đông Hưng 1 285.975 6,06 217.246 5,66 395.412 6,36 -68.729 -24,03 178.166 82,01
Đông Hưng 2 497.612 10,55 376.543 9,81 550.632 8,85 -121.069 -24,33 174.089 46,23
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 31
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón của
doanh nghiệp ở các huyện vẫn ở mức thấp; doanh thu cao nhất tập trung ở các
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh, tuy doanh thu có giảm xuống trong năm
2007 nhưng tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón ở hai huyện này luôn chiếm tỷ
lệ trên 20% trong tổng doanh thu qua các năm. Trong năm 2007, các mặt hàng
tiêu thụ ở huyện Tân Lược chiếm tỷ lệ 33,71% trong tổng doanh thu, giảm
118.371 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,38% so với năm 2006; đến năm
2008 thì tỷ trọng các mặt hàng phân bón ở huyện này chỉ còn 24,07% trong tổng
doanh thu. Đối với huyện Nguyễn Văn Thảnh, trong năm 2007 doanh thu chiếm
tỷ lệ 23,06% trong toàn doanh thu, so với năm 2006 thì doanh thu có giảm xuống
tương ứng với số tiền là 228.565 ngàn đồng; đến năm 2008 thì tình hình doanh
thu có phần được cải thiện, tăng 531.101 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 59,96% so
với năm 2007. Trong năm 2007 phần lớn doanh thu ở các huyện giảm xuống là
do trong năm này tình hình phân bón trong nước có sự biến động, giá cả không
ổn định, thêm vào đó chất lượng phân bón không đảm bảo ảnh hưởng đến tâm lý
người nông dân. Ngoài ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chưa
cao, doanh nghiệp chưa chú trọng nhiều đến công tác marketing để giới thiệu các
mặt hàng phân bón đến người nông dân.
Nhìn chung doanh thu mặt hàng phân bón ở các huyện trong năm 2007 đều
giảm và ổn định lại vào năm 2008. Ta thấy doanh thu mặt hàng phân bón ở hai
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh luôn biến động qua 3 năm, nhưng từ đầu
doanh nghiệp đã xác định Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh luôn là thị trường
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh vì thế doanh nghiệp phải cố gắng
nhiều hơn nữa để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng ở các thị trường trên cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh để góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm
của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách
hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 32
thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra giúp
doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.1. Phân tích tình hình biến động chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm
Bảng 7: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
2006 2007 2008
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tổng chi phí
Hình 5: CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Giá vốn
hàng bán
4.623.880 3.736.750 6.118.130 -887.130 -19,18 2.381.380 63,73
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
75.460 57.417 57.306 -18.043 -23,91 -111 -0,19
Tổng chi phí 4.699.340 3.794.167 6.175.436 -905.173 -19,26 2.381.269 62,76
Năm
Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 33
Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm
hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều
chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận là doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực phân bón nên các khoản chi phí của doanh nghiệp có khác hơn so
với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Tổng chi phí của doanh nghiệp được
tập hợp từ hai loại chi phí đó là: chi phí mua hàng hay là giá vốn hàng bán và chi
phí hoạt động (chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Qua biểu đồ ta thấy, tổng chi phí biến động không ổn định qua các năm.
Năm 2007 tổng chi phí 3.794.167 ngàn đồng giảm 905.173 ngàn đồng tức là
giảm với tỷ lệ 19,26% so năm 2006. Đến năm 2008 thì con số này tăng lên là
6.175.436 ngàn đồng tăng 2.381.269 ngàn đồng, tương đương tăng 62,7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận.pdf