Sang năm 2008, tổng doanh thu của Công ty lại tiếp tục tăng cao, cụthểlà
tổng doanh thu năm 2008 đã tăng 78,32% (tức tăng 1.566.109 triệu đồng) so với
năm 2007. Nguyên nhân là nhờsựgia tăng đồng loạt của các thành phần doanh thu,
trong đó phải kể đến nhiều nhất là sựgia tăng của doanh thu thuần từhoạt động kinh
doanh của Công ty, cụthể: doanh thu thuần từhoạt động kinh doanh của Công ty đã
tăng 1.477.865 triệu đồng (gấp 174,81%) so với năm 2007. Trong đó, nguyên nhân
làm cho doanh thu thuần từhoạt động kinh doanh năm 2008 của công ty tăng cao là
do doanh thu từsản phNm gạo tăng 91,88%, từxăng dầu tăng 74,43%, từ điện thoại
tăng 48,87% so với năm 2007. Qua bảng 3.3 (xem trang 34), chúng ta có thểthấy
rằng: doanh thu của Công ty Gentraco có thểtăng cao hơn tỷlệ174,81% so với năm
2007 nếu các khoản thu từmặt hàng cá, gỗvà mặt hàng khác không bịsụt giảm lần
lược giảm 71,07%, 29,82%, 93,63% so với năm 2007. Nguyên nhân của sụt sụt
giảm các khoản thu này là do hai thịtrường xuất khNu thủy sản chính của Công ty là
Mỹvà Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tếtrầm trọng, các nhà đầu
tưMỹlần lược rút vốn đầu tưkhỏi Châu Âu nên khiến cho đồng Euro và đồng bảng
Anh bịmất giá làm cho các nhà nhập khNu ởChâu Âu bịlỗnặng. Bên cạnh đó, Bộ
nông nghiệp Mỹ đang trong quá trình triển khai Dựluật Nông nghiệp 2008 trong đó
có điều khoản nhằm hạn chếviệc nhập khNu cá tra của Việt Nam và đưa cá tra vào
danh sách thuộc diện quản lý của Bộnông nghiệp Mỹtừ đó đã làm cho việc xuất
khNu các mặt hàng thủy sản của Công ty nói riêng và cảnước nói chung đều gặp
phải khó khăn và cuối cùng đã dẫn đến giá cảxuất khNu của mặt hàng thủy sản đồng
loạt giảm giá. Mặc dù vậy, năm 2008 Công ty Gentraco vẫn có nhiều thuận lợi trong
hoạt động chếbiến và xuất khNu gạo như: thịtrường nông sản thếgiới biến động
theo hướng cung không đủcầu đã làm cho giá gạo thếgiới có lúc lên đến 900 –
950USD/tấn. Bên cạnh đó, thịtrường xuất khNu gạo của Công ty đã được mởrộng
đến 47 quốc gia điều này cho thấy Công ty Gentraco đang có những bước phát triển
tích cực.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2232 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở rộng đến 47 quốc gia và có xu hướng tiếp tục tăng
trong tương lai
b. Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Bên cạnh mặt hàng gạo, nguyên liệu thức ăn cũng là mặt hàng có sự đóng
góp không nhỏ vào tổng doanh thu của Công ty, cụ thể là doanh thu từ nguyên liệu
thức ăn năm 2006 đạt 186.400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,92% trong tổng doanh
thu và năm 2007 là 267.768 triệu đồng chiếm 13,55% tổng doanh thu, tăng 43,65%
về tỷ lệ so với năm 2006, năm 2008 là 336.918 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,56% và
tăng 25,82% so với năm 2007. Nguyên nhân là do doanh thu từ bã đậu nành tăng từ
233.530 triệu đồng năm 2007 lên mức 322.952 triệu đồng năm 2008, và năm 2008
công ty Gentraco có thêm khoản thu mới từ thức ăn cho cá là 784 triệu đồng. Bên
cạnh đó, thị trường cung ứng của mặt hàng này đang được mở rộng và giá cả của nó
tăng theo sự gia tăng của tốc độ lạm phát và lãi suất ngân hàng
c. Xăng dầu
Qua bảng 3.3 cho thấy, doanh thu từ mặt hàng này là không ổn định qua các
năm, cụ thể: doanh thu từ xăng dầu năm 2006 là 30.325 triệu đồng chiếm tỷ trọng
1,61% trong tổng doanh thu, tuy nhiên sang năm 2007 doanh thu của mặt hàng này
đã giảm xuống còn 14,138 triệu đồng tức giảm 53,38% so với năm 2006 và chiếm
0,72% trong tổng doanh thu. Đến năm 2008, doanh thu từ xăng dầu có khả quan hơn
cụ thể là doanh thu của xăng dầu đã tăng lên mức 24.661 triệu đồng, tăng 10,52% so
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 37 -
với năm 2007 nhưng nếu so với năm 2006 thì vẫn còn thấp hơn 18,68%. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do sự biến động của thị trường xăng dầu thế giới, bạo
động chiến tranh và chính sách cấm vận của Mỹ ở Trung Đông đã làm giảm sản
lượng dầu cung ứng trên thị trường, dẫn đến giá cả xăng dầu tăng đột biến có lúc lên
đến 17.000 đồng/lít, giá cả xăng dầu tăng khiến cho người dân có xu hướng tiết
kiệm hơn trong việc sử dụng xăng dầu nên đã làm cho sản lượng xăng dầu của Công
ty tiêu thụ tại thời điểm 2007 và năm 2008 rất kém nên đã làm giảm doanh thu của
Công ty
d. Điện thoại
Đứng thứ hai về tỷ trọng trong tổng doanh thu của Công ty là những khoản
thu từ lĩnh vực kinh doanh điện thoại di động và thẻ nạp tiền điện thoại. Tuy nhiên,
doanh thu từ mặt hàng này đang có những biến động không tốt, cụ thể là doanh thu
của mặt hàng điện thoại, thẻ và dịch vụ điện thoại năm 2006 đạt mức 424.314 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 22,58% trong tổng doanh thu sang năm 2007 giảm xuống còn
290.504 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,70% trong tổng doanh thu và giảm 31,54% về
tỷ lệ so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh thu từ các mặt hàng này có khả quan
hơn năm 2007, cụ thể là đạt mức 432.474 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,27% tổng
doanh thu. Nguyên nhân khiến cho thu nhập từ mặt hàng này không ổn định và
không mấy tốt là do sức ép cạnh tranh từ thị trường vì số lượng cửa hàng điện thoại
di động mọc lên ngày càng nhiều từ đó làm giảm thị phần của Công ty. Bên cạnh đó,
giá bán sản phNm của Công ty chưa thực sự phù hợp, thường cao hơn khoản 10.000
đồng/chiếc điện thoại so với một số cửa hàng lớn như: Phương Tùng, Ninh Kiều nên
không thu hút được khách hàng dẫn đến doanh thu từ mặt hàng này bị sụt giảm
31,54% vào năm 2007. Sang năm 2008, chính sách giá bán đối với mặt hàng này
của Công ty có phần cải thiện hơn và công tác quản lý ở bộ phận bán hàng ngày
càng được nâng cao, thái độ cư xử của nhân viên cũng niềm nở hơn nên đã làm cải
thiện được doanh thu đối với mặt hàng này.
e. Mặt hàng cá tra
Các mặt hàng từ thủy sản luôn là vấn đề nóng bỏng hiện nay bởi sự thăng
trầm và không ổn định của nó. Đối với hoạt động của Công ty cũng vậy, vì là một
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 38 -
công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trong đó có cá tra nên doanh thu từ mặt hàng
này cũng có ảnh hưởng đến tổng doanh thu của Công ty, cụ thể là doanh thu từ cá
tra của Công ty năm 2006 đạt 22.155 triệu đồng chiếm 1,18% tỷ trọng trong tổng
doanh thu, sang năm 2007 doanh thu của sản phNm này đã tăng lên mức 30,058 triệu
đồng, chiếm 1,52% trong tổng doanh thu. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì doanh thu
từ cá tra đã bị sụt giảm nghiêm trọng chỉ còn 8.696 triệu đồng. Nguyên nhân là do
thị trường Nga đã siết chặt rào cản về chất lượng đã làm ảnh hưởng tới tốc độ xuất
khNu mặt hàng sang Nga trong năm 2007. Một nguyên nhân nữa là do Công ty chưa
đáp ứng được đồng bộ về chất lượng cho các thị trường lớn. Bên cạnh đó, các ngân
hàng Mỹ đang thắt chặt tín dụng khiến cho các nhà nhập khNu của Mỹ không có vốn
để mua hàng,…dẫn đến sản lượng cá tra xuất khNu của công ty nói riêng và cả nước
nói chung bị sụt giảm dẫn đến làm giảm doanh thu.
f. Những mặt hàng khác
Ngoài những mặt hàng trên thì Công ty Gentraco còn có thu nhập từ các mặt
hàng như: gỗ, bất động sản, cho thuê văn phòng nhưng tỷ trọng không đáng kể so
với tổng doanh thu. Đặc biệt là năm 2008 Công ty có kinh doanh thêm hàng tiêu
dùng và hàng thực phNm, góp phần làm tăng tổng doanh thu của Công ty thêm
185.904 triệu đồng.
3.2.1.3. Phân tích doanh thu theo thị trường
Qua những thông tin từ bảng 3.4 (xem trang 39) cho thấy tổng doanh thu của
Công ty Cổ phần Gentraco không những có được từ nguồn thu của thị trường trong
nước mà còn bao gồm cả thị trường xuất khNu
a. Thị trường nội địa
Những số liệu được cung cấp từ Bảng doanh thu theo cơ cấu thị trường cho
thấy: doanh thu từ thị trường nội địa của công ty Gentraco không ngừng tăng qua
các năm, cụ thể là năm 2006 đạt 687.335 triệu đồng chiếm 36,58% về tỷ trọng trong
tổng doanh thu, sang năm 2007 mức doanh thu này đã lên đến 717.186 triệu đồng
tăng 29.851 triệu đồng (tức tăng 4,16%) so với năm 2006. Sang năm 2008 con số
này đã tăng lên đáng kể, đạt mức 2.111.447 triệu đồng tăng 1.394.261 triệu đồng
( tức tăng 194,41%) so với năm 2007 và tăng 445,12% so với năm 2006 và chiếm tỷ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 39 -
trọng 59,89% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân khiến cho doanh thu từ thị trường
nội địa không ngừng tăng cao là do thị trường trong nước của Công ty được mở
rộng, Công ty có kinh doanh thêm một số sản phNm mới, chẳng hạn như: năm 2007
công ty có phát triển thêm mặt hàng gỗ, và năm 2008 có thêm các mặt hàng tiêu
dùng, hàng thực phNm nên đã đNy doanh thu từ thị trường nội đia của Công ty tăng
cao. Đáng chú ý nhất là tỷ trọng của doanh thu thị trương nội địa năm 2008 tăng cao
hơn so với các năm trước nguyên nhân là do: năm 2008, Việt Nam và thế giới phải
đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu do đó để bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia, các Công ty xuất khNu gạo nói chung và Gentraco nói riêng đều buộc
phải cắt giảm lượng gạo khNu xuất khNu sang thị trường các nước nhằm đáp ứng nhu
cầu lương thực trong nước nên đã khiến cho doanh thu từ thị trường nội địa của
Công ty tăng cao.
Bảng 3.4: DOANH THU THEO CƠ CẤU THN TRƯỜNG
Đơn vị tính: triệu đồng
Thị
trường
Năm Tỷ lệ tăng trưởng(%)
2006 2007 2008 2007/
2006
2008/
2007 Số tiền TT (%) Số tiền
TT
(%) Số tiền
TT
(%)
Thị trường
nội địa 687.335 36,58 717.186 36,30 2.111.447 59,89 4,16 194,41
Thị trường
xuất khNu 1.191.474 63,42 1.258.419 63,70 1.414.306 40,11 5,62 12,39
Tổng 1.878.809 100 1.975.605 100 3.525.753 100 5,15 78,46
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
b. Thị trường xuất kh%u
Cũng giống như các khoản thu từ thị trường nội địa, doanh thu từ thị trường
xuất khNu cũng tăng dần qua các năm, điểm nổi bậc là năm 2008 Công ty Gentraco
đã ký kết được các hợp đồng xuất khNu gạo với 47 quốc gia trên thế giới mang về
1.414.306 triệu đồng cho Công ty. Qua bảng 3.4 cho thấy doanh thu của Công ty đối
với thị trường xuất khNu rất khả quan, năm 2006 doanh thu từ lĩnh vực xuất khNu
đạt 1.191.474 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,42% và năm 2007 đạt 1.258.419 triệu
đồng tăng 66.945 triệu đồng ( tức tăng 5,62%) so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 40 -
63,70% trong tổng doanh thu, Đến năm 2008, khoản thu này đã được nâng lên mức
1.414.306 triệu đồng tăng 155.887 triệu đồng ( tức tăng 12,39%) so với năm 2007 và
tăng 18,70% so với năm 2006. Mặc dù giá trị doanh thu của thị trường xuất khNu
tăng đều qua các năm nhưng chúng ta có thể thấy rằng: tỷ trọng của nó lại giảm so
với doanh thu từ thị trường nội địa, chỉ chiếm 40,11% trong tổng doanh thu. Nguyên
nhân là do năm 2006, 2007 nền nông nghiệp Việt Nam bị dịch rầy nâu, sâu hại và
dịch bệnh đe dọa nghiệm trọng khiến cho sản lượng lúa thu hạch bị giảm một lượng
lớn, có nguy cơ xấu đến vấn đề an ninh lương thực quốc gia trong khi cả thế giới
đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu nên chính phủ đã chỉ
đạo hạn chế xuất khNu gạo nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy tỷ trọng
của khoản mục doanh thu thị trường xuất khNu giảm mạnh chỉ còn 38,34% nhưng
chúng ta thấy giá trị doanh thu của thị trường này không bị giảm, nguyên nhân là do
các cường quốc xuất khNu gạo của thế giới như: Thái Lan, Ấn Độ đã phải giảm sản
lượng xuất khNu do tồn kho lương thực ở các nước này giảm. Đặc biệt là Trung
Quốc, một nước đã từng xuất khNu gạo nay phải nhập khNu thêm lương thực. Bên
cạnh đó, các thị trường truyền thống của Công ty như: Bangladesh, Philipines,.. có
nhu cầu nhập khNu gạo tăng cao hơn trước nên khiến cho giá gạo xuất khNu của
Công ty tăng cao. Điều này đã lý giải được vì sao sản lượng gạo xuất khNu của Công
ty bị giảm nhưng doanh thu không giảm mà còn tăng hơn so với năm 2007.
3.2.2. Phân tích chi phí của Công ty Cổ phần Gentraco
3.2.2.1. Chi phí giá vốn hàng bán
Do Công ty Gentraco kinh doanh nhiều mặt hàng nên chi phí giá vốn hàng
bán của Công ty bao gồm chi phí giá vốn của tất cả các sản phNm mà Công ty kinh
doanh. Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm cho
thấy chi phí giá vốn của Công ty không ngừng tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí của công ty qua các năm, cụ thể: chi phí giá vốn của Công ty năm
2007 là 1.852.087 triệu đồng tăng 90.989 triệu đồng (tức tăng 5,17%) so với năm
2006 và chiềm tỷ trọng 93,55% trong tổng chi phí của Công ty. Sang năm 2008,
khoản chi phí này tiếp tục tăng cao và ở mức là 3.186.052 triệu đồng tăng 1.333.965
triệu đồng (tức tăng 72,02%) so với năm 2007 và tăng 1.424.954 triệu đồng (tức
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 41 -
tăng 80,91%) so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 90,83% tổng chi phí. Chi phí giá
vốn hàng bán tăng qua các năm là do tác động của nhiều nguyên nhân như: khối
lượng sản phNm mà Công ty cung ứng ra thị trường, giá cả nguyên liệu đầu vào,
những biến động từ thị trường,.. Trong đó, khối lượng sản phNm tiêu thụ của Công
ty nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng mà Công ty
đã ký kết với khách hàng.
Như chúng ta đã biết, Công ty Gentraco kinh doanh rất nhiều mặt hàng trong
đó gạo luôn là mặt hàng chủ lực và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, chi phí giá vốn
hàng bán của công ty tăng cao chủ yếu là do chi phí giá vốn của mặt hàng gạo tăng
qua các năm và nguyên nhân khiến cho chi phí vốn của gạo tăng là do thị trường
lương thực trong nước và thế giới biến động theo hướng cung không đủ cầu làm cho
giá cả lúa, gạo nguyên liệu không ngừng tăng cao. Nếu như giá cả của lúa nguyên
liệu năm 2006 dao động ở mức 2.270 – 2.320đồng/kg thì sang năm 2007 mức giá
này đã lên đến 3.500 – 3.600đồng/kg tăng trung bình 51,18% so với năm 2006 và
đáng chú ý nhất là giá lúa nguyên liệu năm 2008 có khi lên đến 5.000 đồng/kg tăng
42,86% so với năm 2007. Sự gia tăng nhanh chóng của giá cả lúa, gạo nguyên liệu
đã góp phần đNy chi phí giá vốn của Công ty lên cao qua các năm.
Ngoài sự tác động của giá cả nguyên liệu đầu vào, chi phí giá vốn 2008 tăng
so với năm 2007 còn do Công ty đã kinh doanh thêm một số mặt hàng như: gỗ với
chi phí vốn là 3.637 triệu đồng, hàng tiêu dùng với chi phí vốn là 114.857 triệu
đồng, hàng thực phNm với chi phí vốn là 63.944 triệu đồng
Bên cạnh đó, chi phí vốn của Công ty tăng còn do chi phí giá vốn của bã đậu
nành, xăng dầu, điện thoại di động tăng, cụ thể: chi phí giá vốn của bã đậu nành năm
2008 là 314.317 triệu đồng tăng 101.192 triệu đồng so với năm 2007, chi phí giá
vốn của mặt hàng xăng dầu năm 2008 là 21.829 triệu đồng tăng 8.490 triệu đồng so
với năm 2007; chi phí giá vốn của điện thoại di động năm 2008 là 430.448 triệu
đồng tăng 141.883 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân khiến cho chi phí giá
vốn hàng bán của các sản phNm này tăng là do ngoài sự tác động của giá cả đầu vào
còn do số lượng tiêu thụ của các mặt hàng này trong năm 2008 đều tăng mạnh,…
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 42 -
Tất cả những nguyên nhân trên đã góp phần đNy giá vốn hàng bán của Công
ty năm 2008 tăng lên mức 3.186.052 triệu đồng. Tuy nhiên, có thể đánh giá rằng chi
phí giá vốn tăng không phải là không tốt vì do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
lương thực thế giới nên giá nguyên liệu đầu vào tăng là tất yếu, chúng ta cũng phải
nhìn nhận rằng bên cạnh sự gia tăng của giá vốn thì giá bán một số sản phNm của
Công ty cũng tăng cao nên kết quả mang về của lợi nhuận gộp qua các năm cũng rất
khả quan.
3.2.2.2. Chi phí bán hàng
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy chi phí
bán hàng của năm 2007 so với năm 2006 biến động không nhiều, cụ thể: chi phí bán
hàng năm 2006 là 64.176 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,42% trong tổng chi phí, sang
năm 2007 khoản chi phí là 64.192 triệu đồng chỉ tăng 16 triệu đồng (tức chỉ tăng
0,02%) so với năm 2006.
Bảng 3.5: CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
2006 - 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008
Năm
2007
Năm
2006
Chênh lệch
2008/2007
Chênh lệch
2007/2006
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
Chi phí cho nhân
viên 3.980 2.912 2.892 1.068 36,67 20 0,69
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu 375 53 45 322 607,55 8 17,78
Chi phí dụng cụ, đồ
dùng văn phòng 231 - 54 231 - -54 -
Chi phí khấu hao tài
sản cố định 37 200 180 -163 -81,50 20 11,11
Chi phí dịch vụ mua
ngoài 80.097 59.695 59.583 20.401 34,18 112 0,19
Chi phí khác
1.414 1.332 1.422 82 6,16 -90 -6,33
Cộng 86.133 64.192 64.176 21.941 34,18 16 0,02
(Nguồn: Phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 43 -
Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do năm 2007 Công ty có kinh
doanh thêm mặt hàng mới là gỗ nên đã phát sinh thêm khoản chi phí bán hàng đối
với loại sản phNm này. Qua sự biến động rất ít của chi phí bán hàng năm 2007 cho
thấy Công ty Gentraco đã sử dụng khoản mục chi phí này rất tốt và hợp lý. Sang
năm 2008, khoản mục chi phí này lại có nhiều biến động, cụ thể là chi phí bán hàng
năm 2008 vượt năm 2007 và ở mức 86.133 triệu đồng tăng 21.941 triệu đồng (tức
tăng 34,18%) so với năm 2007. Sự gia tăng này khó có thể kết luận là xấu đối với
Công ty bởi chi phí bán hàng của Công ty tăng do một số nguyên nhân hợp lý sau:
thị trường kinh doanh của Công ty được mở rộng, khối lượng sản phNm, hàng hóa
dịch vụ của Công ty được tiêu thụ nhiều hơn các năm trước điều này được thể hiện
qua doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2008 đã tăng gấp 1,78
lần so với năm 2007.
Ngoài ra, sang năm 2008 bên cạnh những mặt hàng truyền thống như: gạo ,
xăng dầu, điện thoại, thủy sản, nguyên liệu thức ăn,..Công ty còn kinh doanh thêm
hàng tiêu dùng, hàng thực phNm và thường việc khinh doanh những loại sản phNm
này đòi hỏi phải tốn thêm một lượng chi phí bán hàng khá lớn.
Chi tiết hơn về nguyên nhân của sự gia tăng chi phí bán hàng là do sự gia
tăng của các khoản mục chi phí như:
- Chi phí nhân viên năm 2008 là 3.980 triệu đồng tăng 1.068 triệu đồng (tức
tăng 36,66%) so với năm 2007. Chi phí nhân viên tăng là do năm 2008 Công ty hoạt
động nhiều ở thị trường nội địa, cụ thể doanh thu thị trường nội địa năm 2008 là
2.111.447 triệu đồng tăng cao so với năm 2007 nên Công ty có chính sách khen
thưởng nhằm khuyến khích tin thần làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó, mức
lương cơ bản của nhân viên cũng được nâng cao từ 1,8 triệu đồng lên 2 triệu đồng
nên đã đNy khoản mục chi phí nhân viên lên cao
- Chi phí bán hàng tăng còn do chi phí nguyên liệu vật liệu tăng, cụ thể: chi phí
vật liệu năm 2007 là 53 triệu đồng tăng lên 375 triệu đồng năm 2008 tăng 606,81%
tức tăng 322 triệu đồng. Nguyên nhân là do chi phí bao bì tăng cao bởi trong năm
2008 khối lượng sản phNm tiêu thụ lớn nên phải tốn thêm nhiều chi phí bao bì cho
sản phNm của mình
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 44 -
- Kế tiếp là sự gia tăng của khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài, cụ thể là
năm 2007 chi phí này là 59.695 triệu đồng sang năm 2008 đã tăng lên 80.097 triệu
đồng tức tăng 20.402 triệu đồng về giá trị hay tăng 34,18% về tỷ lệ. Nguyên nhân
chủ yếu là do giá cả xăng dầu năm 2008 tăng cao có lúc lên đến 17.000 - 18.000
đồng/lít nên đã đNy giá cước vận chuyển, giá cước xây gia công lúa của Công ty lên
cao trong khi đó khối lượng sản phNm hàng hóa của Công ty lại được tiêu thụ nhiều
hơn các năm trước nên đã làm cho khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên
34,18% so với năm 2007
- Bên cạnh đó, trong năm 2008 Công ty còn phát sinh thêm khoản chi phí mới
đó là chi phí đồ dùng và dụng cụ văn phòng với giá trị là 231 triệu đồng.
Tuy nhiên, ngoài các khoản mục chi phí là nguyên nhân làm tăng chi phí
bán hàng của Công ty thì trong năm 2008, khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố
định ở bộ phận bán hàng lại góp phần làm giảm chi phí bán hàng của Công ty, cụ
thể: chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2008 là 37 triệu đồng trong khi khoản mục
chi phí này năm 2007 là 200 triệu đồng giảm 163 triệu đồng (tức giảm 81,49%).
Nguyên nhân chính là do đến năm 2008 Công ty đã khấu hao hết một lượng lớn tài
sản cố định của mình nên đã hạ chi phí khấu hao xuống còn 37 triệu đồng
3.2.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 3.6: CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY
QUA BA NĂM 2006-2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch
2007/2006
Năm
2008
Năm
2007
Năm
2006 Mức
Tỷ
lệ(%) Mức
Tỷ
lệ(%)
Chi phí cho nhân
viên
11.446 6.630 5.715 4.816 72,64 915 16,01
Chi phí nguyên
liệu, vật liệu
157 96 85 61 63,51 11 12,94
Chi phí dụng cụ
văn phòng
1.710 - 24 - - -24 -100
Chi phí khấu hao
tài sản cố định
1.049 653 232 396 60,66 421 181,46
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 45 -
Chi phí thuế, phí
và lệ phí
433 501 425 -68 -13,60 76 17,88
Dự phòng nợ phải
thu khó đòi
6.512 85 52 6.427 7.584,53 33 63,46
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
3.544 2.715 1.049 829 30,54 1.666 158,82
Chi phí khác
7.395 6.026 3.925 1.369 22,72 2.101 53,53
Cộng 32.246 16.706 11.507 15.540 93,03 5.199 45,18
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 3.1 (xem trang 25) cho thấy chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công
ty qua ba năm điều tăng, cụ thể: chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 11.507
triệu đồng sang năm 2007 tăng lên 16.706 triệu đồng tăng 5.199 triệu đồng (tức tăng
45,17%) so với năm 2006. Và sang năm 2008 là 32.246 triệu đồng tăng 15.540 triệu
đồng (tức tăng 93,03%) so với năm 2007. Nguyên nhân là do:
- Chi phí nhân viên năm 2007 là 6.630 triệu đồng trong khi năm 2006 khoản
mục chi phí này chỉ ở mức 5.715 triệu đồng tức chi phí nhân viên năm 2007 tăng
915 triệu đồng (hay tăng 16,01%) so với năm 2006. Sang năm 2008, khoản mục chi
phí này lại tiếp tục tăng cao và ở mức 11.446 triệu đồng tăng 4.816 triệu đồng
(tương ứng tăng 72,64%) so với năm 2007. Cũng giống như chi phí nhân viên ở bộ
phận bán hàng, chi phí nhân viên ở bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng cũng do qua
các năm Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả nên Ban lãnh đạo Công ty tiến
hành nhiều chính sách khen thưởng cho các nhân viên và thực hiện nâng mức lương
cơ bản của nhân viên. Điều này cho thấy Công ty Gentraco rất quan tâm đến đời
sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên
mới tuyển của Công ty ngày càng nhiều hơn để phục vụ cho chiến lược mở rộng thị
trường.
- Bên cạnh chi phí nhân viên, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng còn do chi
phí dịch vụ mua ngoài của Công ty tăng. Qua bảng 3.6 chúng ta thấy chi phí dich vụ
mua ngoài của Công ty năm 2007 là 2.715 triệu đồng tăng 1.666 triệu đồng (tức tăng
158,82%) so với năm 2006. Sang năm 2008, khoản mục chi phí này là 3.544 triệu
đồng tăng 829 triệu đồng (tương đương tăng 30,54%) so với năm 2007. Nguyên
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 46 -
nhân của sự gia tăng này là do Công ty tiêu thụ điện, nước ngày càng nhiều do chính
sách mở rộng thị trường và năm 2008 Công ty có thêm một số chi nhánh mới như:
Trung tâm phân phối hàng thực phNm, Trung tâm phân phối hàng tiêu dùng
- Thêm vào đó, năm 2008 Công ty còn phát sinh thêm khoản chi phí mà năm
2007 không có đó là chi phí đồ dùng và dụng cụ văn phòng với số tiền là 1.710 triệu
đồng. Do năm 2008 công ty cần thay mới một số dụng cụ và đồ dùng văn phòng đã
cũ, đồng thời trang bị thêm một số dụng cụ mới nhằm phục vụ tốt cho công việc của
các nhân viên trong Công ty
- Trong đó đáng chú ý là ảnh hưởng của khoản chi phí dự phòng nợ phải thu
khó đòi đến chi chí quản lý doanh nghiệp, cụ thể là khoản chi phí này đã tăng từ 52
triệu đồng năm 2006 lên 85 triệu đồng năm 2007 tăng 33 triệu đồng (tức tăng
63,46%). Đến năm 2008, khoản mục chi phí này là 6.512 triệu đồng tăng 6.427 triệu
đồng (tương đương tăng 7.584,53%) so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 20,19%
trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp nên sự gia tăng này là một trong số nguyên
nhân quan trọng khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng 93,03% so
với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008, một số doanh nghiệp là khách hàng
lớn của Công ty còn chậm trễ trong việc thanh toán nợ cho Công ty nên đã đNy chi
phí dự phòng này lên cao.
Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng cao còn do ảnh hưởng
của chi phí khấu hao tài sản cố định tăng 396 triệu đồng, tương đương 60,66%, chi
phí khác tăng 1.369 triệu đồng (tương đương 22,72%) so với năm 2007. Ngoài ra,
chúng ta cũng phải nhìn nhận rằng: bên cạnh các nhân tố làm cho chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng thì trong các khoản mục con của chi phí này vẫn có khoản mục
chi phí làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đó là chi phí thuế, phí và lệ phí đã
giảm 68 triệu đồng tương đương 13,60% s o với năm 2007.
3.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Gentraco
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty. Đối với một Công ty lớn và lâu năm như
Gentraco, lợi nhuận mà Công ty đạt đạt ngoài giá trị hiện vật còn có uy tín của Công
ty trên thị trường
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco
GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 47 -
19.895.870
25.617.023
70.657.588
0
10.000.000
20.000.000
30.000.000
40.000.000
50.000.000
60.000.000
70.000.000
80.000.000
2006 2007 2008
Năm
Số tiền
3.2.3.1. Phân tích chung lợi nhuận của công ty
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem trang 25) cho thấy tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế tăng dần qua các năm. Đây là một dấu hiệu tốt đối với
Công ty Gentraco và cũng chứng tỏ được rằng Công ty kinh doanh ngày càng hiệu
quả. Từ số liệu báo cáo của Phòng kế toán cho thấy tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế của Công ty năm 2006 là 19.896 triệu đồng, năm 2007 là 25.617 triệu đồng
tăng 5.721 triệu đồng (tức tăng 28,76%) so với năm 2006 và năm 2008 là 70.657
triệu đồng tăng 45.040 triệu đồng (tức tăng 175,82%) so với năm 2007 và tăng
255,14% so với năm 2006. Tổng lợi nhuận trước thuế qua ba năm đều tăng do lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác đều tăng. Qua đó cho
thấy Công ty gentraco đã có những chiến lược kinh doanh rất phù hợp và có hiệu
quả
Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty
Gentraco qua ba năm
a. Phân t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco.pdf