Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang

MỤC LỤC

Chương 1: GIỚI THIỆU 1

1.1. Đặt vấn đềnghiên cứu . 1

1.1.1. Sựcần thiết nghiên cứu . 1

1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiễn . 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2

1.2.1. Mục tiêu chung. 2

1.2.2. Mục tiêu cụthể. 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu . 3

1.4.1. Không gian . 3

1.4.2. Thời gian . 3

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu. 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU 4

2.1. Phương pháp luận . 4

2.1.1. Khái niệm . 4

2.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh. 4

2.1.3. Ý nghĩa . 5

2.1.4. Nhiệm vụ. 5

2.2. Phương pháp nghiên cứu . 6

2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu . 6

2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu . 6

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔPHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU

XÂY DỰNG KIÊN GIANG. 17

3.1. Giới thiệu khái quát vềCông ty Cổphần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên

Giang 17

3.1.1. Quá trình hìnhthành và phát triển của công ty . 17

3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụvà quyền hạn của công ty. 18

3.1.3. Cơcấu tổchức và nhân sự. 19

3.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty . 29

3.1.5. Phương hướng phát triển của công ty . 30

3.2. Thực trạng của công ty Cổphần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang30

3.3. Phân tích hiệu quảhoạt động kinh doanh của công ty Cổphần Sản

xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang . 38

3.3.1. Phân tích tình hình doanh thu. 38

3.3.2. Phân tích tình hình chi phí . 41

3.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận . 45

3.3.4. Phân tích các chỉsốtài chính . 51

Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔPHẦN SẢN XUẤT

VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG 67

4.1. Môi trường vĩmô. 67

4.2. Môi trường tác nghiệp . 69

Chương 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔPHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU

XÂY DỰNG KIÊN GIANG . 71

5.1. Những thuận lợi của công ty. 71

5.2. Tồn tại và nguyên nhân . 71

5.2.1. Tốc độthu hồi công nợcòn chậm . 72

5.2.2. Khảnăng thanh toán nhanh của công ty đang có xu hướng

giảm xuống 72

5.2.3. Lượng hàng tồn kho cao. 72

5.2.4. Chi phí sản xuất còn cao . 72

5.3. Một sốgiải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh tại

công ty . 72

5.3.1. Tăng khảnăng thu hồi công nợ. 73

5.3.2. Nâng cao khảnăng thanh toán nhanh . 74

5.3.3. Giải quyết vấn đề ứ đọng vốn dưới hình thức hàng tồn kho. 74

5.3.4. Chi phi sản xuất còn cao . 75

5.3.5. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu và mởrộng thịtrường . 75

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ77

6.1. Kết luận. 77

6.2. Kiến nghị. 78

pdf97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6027 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấu hao bình quân ước tính cho một nhóm tài sản như sau: + Nhà xưởng và vật kiến trúc: 10 - 15 năm + Máy móc thiết bị : 8 - 10 năm + Phương tiện vận tải : 8 -10 năm + Tài sản vô hình : 10 -25 năm + Tài sản khác : 5-10 năm * Phương pháp xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong hầu hết các trường hợp doanh thu được ghi nhận khi chuyển giao cho người mua phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá. * Chi phí lương: Tổng quỹ lương tính vào chi phí cho niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, được tính theo đơn giá tiền lương được duyệt bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Sở Tài chính Kiên Giang và Sở Lao động Thương binh và Xã hội Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 8 * Bảo hiểm Xã hội và bảo hiểm y tế: Công ty thực hiện trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế như sau: - Bảo hiểm xã hội được trích trên lương cơ bản vào giá thành là 15% và 5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. - Bảo hiểm y tế được trích trên lương cơ bản vào giá thành 2% và 1% khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên. - Kinh phí công đoàn được trích trên tổng thu nhập của cán bộ công nhân viên vào giá thành là 1%. 3.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty 3.1.4.1. Thuận lợi: Công ty có sẵn tiềm năng về nguồn tài nguyên phong phú, lao động, thiết bị, máy móc, thiết bị vật chất,... được bổ sung theo định hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nhân viên chức và lao động, trình độ quản lý chuyên môn, tay nghề luôn được nâng cao, đơn vị có truyền thống đoàn kết thống nhất cao, được thử thách cạnh tranh trong cơ chế thị trường mới. Công ty khẳng định được chính mình, bên cạnh đó có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc thiết thực của cơ quan Đảng, Chính quyền và Đoàn thể cấp trên, sự hỗ trợ giúp đỡ tận tình của các cơ quan ban ngành, các huyện thị trong tỉnh, mặt khác tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh có nhiều dự án đầu tư mới được triển khai thực hiện do uy tín và năng lực của Công ty được nâng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng. Đồng thời công ty có đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ khá vững chắc, có lực lượng công nhân khoẻ, phần lớn là có tay nghề luôn nhiệt tình phấn đấu đưa Công ty ngày càng lớn mạnh, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty đã được chứng minh là đơn vị làm ăn có hiệu quả trong những năm qua. 3.1.4.2. Khó khăn: Công ty hoạt động phần lớn chủ yếu về vật liệu xây dựng nên luôn gặp khó khăn là phải phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Máy móc thiết bị còn hạn chế, thiếu vốn kinh doanh, mở rộng phạm vi kinh doanh. Do diễn biến thị trường phức tạp, cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt làm cho mặt Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 9 hàng của công ty phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng để đáp ứng theo nhu cầu của thị trường. 3.1.5. Phương hướng phát triển của công ty: Công ty tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành các huyện thị trong tỉnh để mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường hợp tác chặt chẽ tạo mối quan hệ tốt và tìm kiếm khách hàng mới. Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể ở các khâu, đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm để tạo ra niềm tin và uy tín với khách hàng, ngày càng tăng thêm bạn hàng thân thết trong tưong lai. Tiếp tục nâng cao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn trong kinh doanh, ý thức tiết kiệm, chống các biểu hiện tiêu cực, lãng phí. 3.2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG Trước hết ta căn cứ vào số liệu trên bảng Cân Đối Kế Toán để so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa các năm 2004 - 2006 để thấy được quy mô vốn mà xí nghiệp đã và đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh có hợp lý hay không, cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Từ đó rút ra nhận xét ban đầu về tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua. Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2004 – 2006) Đvt: triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.906 6.120 7.920 -786 -11,38 1.800 29,41 I. Tiền 1.077 385 258 -692 -64,25 -127 -32,98 II. Các khoản phải thu 4.978 3.868 4.743 -1.110 -22,3 875 22,62 1. PTKH (1) 3.937 3.336 4.434 -601 -15,26 1.098 32,91 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 10 2. Trả trước cho người bán 23 23 48 0 0 25 108,7 3. DPCKPT KĐ (2) -23 -21 -21 2 -8,69 0 0 4. Các khoản phải thu khác 1.041 530 282 -511 -49,08 -248 -46,8 III. HTK (3) 732 1.578 2.405 846 115,57 827 52,40 IV. Tài sản ngắn hạn khác. 119 289 514 170 142,85 225 77,85 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 9.124 8.601 8.484 -523 -5,73 -117 -1,36 I. Tài sản cố định 8.862 8.295 7.791 -567 -6,39 -504 -6,07 1. Tài sản cố định hữu hình 8.497 7.932 7.397 -565 -6,65 -535 -6,74 2. Tài sản cố định vô hình 352 328 305 -24 -6,82 -23 -7,01 3.CPXDCBDD (4) 13 35 89 22 169,23 54 154,28 II. Tài sản dài hạn khác 262 306 693 44 16,8 387 126,47 TÀI SẢN 16.030 14.721 16.404 -1.309 -8,16 1.683 11,43 A. NỢ PHẢI TRẢ 5.601 4.727 5.463 -874 -15,60 736 15,57 I. Nợ ngắn hạn 3.571 4.239 5.076 668 18,71 837 19,74 1. Vay và NNH (5) - 1.005 1.296 1.005 - 291 28,95 2. PTCNB (6) 275 462 923 187 68 461 99,78 3. Người mua trả tiền trước 35 54 153 19 54,28 99 183,33 4. TVCKPNNN (7) 935 825 894 -110 -11,76 69 8,36 5. Phải trả công nhân viên 1.070 1.006 836 -64 -5,98 -170 -16,89 6. Chi phí phải trả 406 473 425 67 16,50 - 48 -10,14 7. CKPT, PNK (8) 850 414 549 - 436 -51,3 135 32,61 II. Nợ dài hạn 2.030 488 387 -1.542 -75,96 -101 -20,7 1. Vay và nợ dài hạn 2.030 488 387 -1.542 -75,96 -101 -20,7 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 10.429 9.994 10.941 - 435 - 4,17 947 9,47 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 11 I.Vốn chủ sở hữu 10.210 9.647 10.674 -563 -5,51 1.027 10,64 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 8.840 8.840 8.840 0 0 0 0 2. Quỹ dự phòng tài chính 132 229 318 97 73,48 89 38,86 3. Lợi nhuận chưa phân phối 1.238 578 1.516 -660 -53,31 938 162,28 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 219 347 267 128 58,45 -80 -23,05 1. QKT, PL (9) 219 347 267 128 58,45 -80 -23,05 NGUỒN VỐN 16.030 14.721 16.404 -1.309 -8,16 1.683 11,43 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006) Chú thích: (1): Phải thu khách hàng. (2): Dự phòng các khoản phải thu khó đòi. (3): Hàng tồn kho; (4): Chi phí Xây dựng cơ bản dở dang. (5): Vay và nợ ngắn hạn. (6): Phải trả cho người bán. (7): thuế và các khoản phải nộp nhà nước. (8): Các khoản phải trả phải nộp khác. (9): Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nhìn vào Bảng Cân Đối Kế Toán ta thấy tổng Tài sản và Nguồn vốn năm 2005 là 14.721 triệu đồng so với năm 2004 là 16.030 triệu đồng đã giảm 1.309 triệu đồng tương ứng 8,16%, tổng Tài sản năm 2006 là 16.404 triệu đồng so với năm 2005 đã tăng lên 1.683 triệu đồng ứng với số tuyệt đối là 11,43%. Để biết được các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này ta đi sâu vào nghiên cứu sự biến động của từng khoản mục trong Bảng Cân Đối Kế toán: * Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 2005 đã giảm so với năm 2004 là 786 triệu đồng tương ứng với 11,38%. Năm 2006 thì giá trị khoản mục này so với năm 2005 đã tăng lên là 1.800 triệu đồng tương ứng với 29,41%. Sự thay đổi này là do sự thay đổi của các khỏn mục như tiền, các khoản phải thu hàng tồn kho,... chúng ta sẽ phân tích từng khoản mục này: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 12 + Trước hết là xem xét sự biến động của vốn bằng tiền: Khoản mục tiền mặt giảm mạnh qua các năm đặc biệt là năm 2005 tiền mặt đã giảm 692 triệu đồng tương ứng với 64,25% so với năm 2004 và đến năm 2006 khoản mục này so với năm 2005 có giảm nhưng chậm hơn so với tốc độ giảm xuống của năm 2005/ 2004 sự giảm xuống của năm 2006 là 127 triệu đồng ứng với 32,98% do công ty đã mở rộng quy mô hoạt động vì vậy Công ty phải bỏ ra nhiều tiền để đầu tư vào khai thác các mỏ núi đá mới vào năm 2005. Công ty phải khai thác những mỏ đá mới vì những mỏ đá cũ ở những vị trí thuận lợi đã khai thác hết, những mõ đá mới này khó khai thác hơn nên Công ty phải đầu tư nhiều vốn để mua sắm máy móc thiết bị mới đáp ứng với nhu cầu khai thác đá của công ty. + Biến động các khoản phải thu: Các khoản phải thu là những khoản nợ mà khách hàng phải trả cho Công ty, nhưng công ty chưa thu được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Ta có bảng số liệu sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 13 Bảng 2: Bảng phân tích các khoản phải thu Đvt: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/200 5 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Khoản phải thu 4.978 100 3.868 100 4.743 100 (1.110) (22,3) 875 22, 62 1.Phải thu khách hàng 3.937 79,08 3.336 86,24 4.434 93,48 (601) (15,26 ) 1.09 8 32, 91 2.Trả trước cho người bán 23 0,46 23 0,59 48 1,01 0 0 25 10 8,7 3.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (23) (0,46) (21) (0,54) (21) (0,44) 2 (8,69) 0 0 4.Các khoản phải thu khác 1.041 20,91 530 13,70 282 5,94 (511) (49,08 ) (248 ) (46 ,8) (Nguồn: Bảng Cân Đối Kế Toán năm 2004, 2005, 2006) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 14 Khoản phải thu của Công ty Cổ phần Sản Xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang năm 2005 so với năm 2004 đã giảm 1.110 triệu đồng tương ứng với 22,3%. Năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này đã tăng lên 875 triệu đồng tương ứng 22,62%. Khoản phải thu của công ty gồm: Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi,... trong đó khoản mục ảnh hưởng lớn đến khoản phải thu của công ty đó là: Phải thu khách hàng. Từ bảng số liệu trên ta thấy: Khoản phải thu khách hàng năm 2004 chỉ chiếm 79.08%, năm 2005 khoản phải thu của khách hàng chiếm 86,24% trong khoản phải thu của công ty, đến năm 2006 khoản mục này đã chiếm hầu như toàn bộ khoản phải thu của công ty, nó chiếm 93,48%. Năm 2005 khoản phải thu khách hàng có giảm so với năm 2004 là 601 triệu đồng tương ứng 15,26% nhưng đến năm 2006 thì khoản mục này đã tăng lên 1.098 triệu đồng tương ứng 32,91% so với năm 2005. Sự tăng lên này chứng tỏ Công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn, thị trường ngày càng được mở rộng và phát triển hơn những năm trước đó. Tuy nhiên xét về phương diện tài chính thì điều này gây không ít khó khăn cho công ty trong thu hồi nợ nhằm giảm lượng vốn bị chiếm dụng đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Khoản mục trả trước cho người bán chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong khoản phải thu của công ty vì vậy nó không bị người cung cấp chiếm dụng vốn mà ở đây công ty chỉ trả trước những khoản mục cần thiết để nâng thêm uy tín của công ty với nhà cung cấp để ngày càng có mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với các nhà cung cấp. + Khoản mục hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty tăng dần qua các năm cụ thể năm 2005 tăng 846 triệu đồng tương ứng 115,57% so với năm 2004 và năm 2006 khoản mục này tăng 827 triệu đồng tương ứng với 52,40% so với năm 2005. Tuy nhiên, ở đây ta thấy mức tăng của năm 2005/2004 so với mức tăng của năm 2006/ 2005 đã giảm từ 115,57% xuống còn 52,40%, để biết được cơ cấu hàng tồn kho của công ty như vậy đã hợp lý hay chưa. Việc đánh giá này sẽ được làm rõ trong phần sau thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 15 * Tài sản dài hạn: Từ Bảng Cân đối Kế Toán ta thấy tài sản dài hạn giảm dần qua các năm. Năm 2005 đã giảm 523 triệu đồng tương ứng 5,73% so với năm 2004, năm 2006 giảm 117 triệu đồng ứng với 1,36% so với năm 2005. Tài sản dài hạn của công ty chịu ảnh hưởng của Tài sản cố định và tài sản dài hạn khác nhưng đây là công ty chuyên sản xuất các vật liệu dùng cho xây dựng nên khoản mục Tài Sản cố định tác động rất lớn đến hoạt động của công ty. Tài sản cố định của Công ty mặc dù giảm qua các năm nhưng chênh lệch không bao nhiêu, nhưng năm nào Công ty cũng đầu tư mạnh vào máy móc thiết bị mới. Sự giảm xuống của tài sản cố định qua các năm do đơn vị đã tiến hành thanh lý nhượng bán những máy móc cũ kỷ, lạc hậu không còn đưa lại hiệu quả cao cho công ty nên mặc dù công ty đã đầu tư vào máy móc với số vốn lớn nhưng tài sản cố định của công ty vẫn giảm. Tài sản Dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Điều này cho thấy đơn vị luôn tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, đổi mới trang thiết bị hiện đại đảm bảo chất lượng sản xuất và an toàn cho người lao động. Chúng ta sẽ làm rõ khoản mục này thông qua phân tích tỷ số luân chuyển tài sản cố định của Công ty ở phần các chỉ số tài chính. * Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, đơn vị sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh hoặc có những khó khăn mà đơn vị gặp phải trong việc khai thác vốn. Nguồn vốn của Công ty chịu tác động của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của công ty. Vốn Chủ Sở Hữu năm 2005 so với năm 2004 giảm 435 triệu đồng tương ứng 4,17% nhưng đến năm 2006 thì khoản mục này đã tăng lên 947 triệu đồng tương ứng 9,47% so với năm 2005. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của Công ty ngày càng tăng lên, tình hình tài chính của Công ty có xu hướng nâng cao và ngày càng khả quan hơn. Điều đáng mừng là vốn đầu tư của Chủ Sở Hữu ổn định qua 3 năm. Bên cạnh đó thì lợi nhuận chưa phân phối có nhiều biến động, năm 2005 so với năm 2004 giảm 660 triệu đồng ứng với 53,31% nhưng đến năm 2006 thì khoản mục này đã tăng lên rõ rệt là 938 triệu đồng ứng với 162,28%. Chứng tỏ Công ty làm Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 16 ăn ngày càng có hiệu quả và qua đó thể hiện sự nổ lực cố gắng của tất cả các thành viên nhằm đưa hoạt động của công ty ngày càng đi lên. Ngoài vốn Chủ Sở Hữu thì nợ phải trả cũng góp phần làm cho tổng nguồn vốn của Công ty lớn hơn. Các nhân tố làm ảnh hưởng lớn đến nợ phải trả của Công ty là nợ ngắn hạn. Ta thấy khoản mục này tăng dần qua 3 năm. Chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động của mình, đẩy mạnh mua sắm mới trang thiết bị hiện đại với tổng số vốn khá lớn và để đầu tư máy móc thiết bị công ty đã vay nợ ngân hàng vào năm 2005 và năm 2006. Khoản mục phải trả cho người bán của công ty qua 3 năm đều tăng lên rõ rệt, năm 2005 so với năm 2004 là 187 triệu đồng ứng với 68%, sang năm 2006 thì đã tăng lên 461 triệu đồng ứng với 99,78% so với năm 2005. Nhằm bình ổn giá cả và tăng tính cạnh tranh trên thị trường nên công ty tăng cường việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Xét khoản người mua trả tiền trước ta thấy khoản mục này tăng dần qua 3 năm, cụ thể năm 2005 so với năm 2004 tăng 19 triệu đồng tương ứng với 54,28%, năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 99 triệu đồng tương ứng 138,33%. Khoản mục này đã làm tăng nguồn vốn của công ty, có được điều này là do công ty hoạt động có hiệu quả, có uy tín trên thương trường và chiếm được lòng tin của khách hàng liên tục các năm qua. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2005 giảm 110 triệu đồng chiếm 11,76% so với năm 2004 là do năm 2005 công ty không phải đóng thuế tài nguyên, thuế nhà đất vì những thuế này công ty đóng 2 năm 1 lần và đóng trước nên năm 2004 công ty đã đóng những khoản thuế này luôn cho năm 2005. Năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này tăng lên 69 triệu đồng ứng với 8,36% do năm 2006 công ty phải nộp thêm thuế tài nguyên và phí môi trường. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ngoài những khoản thuế đã nói ở trên thì công ty còn phải nộp thuế Giá tri Gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng do công ty mới cổ phần hóa vào năm 2003 nên công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm 2004 - 2006 nhưng trong Bảng Cân Đối Kế Toán và Bảng Báo các Kết quả Hoạt động kinh doanh công ty vẫn hạch toán khoản mục này vào để biết được thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty qua các năm và hiệu quả hoạt động của công ty như thế nào khi có thuế thu nhập doanh nghiệp để định hướng cho những năm sau này. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 17 Phải trả công nhân viên qua 3 năm đều giảm xuống, năm 2005 giảm 64 triệu đồng tương ứng 5,98% so với năm 2004, năm 2006 so với năm 2005 giảm 170 triệu đồng số tuyệt đối là 16,89%. Đây là điều đáng mừng cho công ty, điều này tạo cho nhân viên một tâm lý làm việc thoải mái hiệu quả hơn vì với công sức mình bỏ ra hàng tháng tiền lương được trả đúng hạn, qua đây cho thấy tiền lương của công nhân mà công ty chưa thể trả được giảm xuống chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng nâng cao. Khoản mục nợ phải trả ngoài nợ ngắn hạn còn chịu tác động của nợ dài hạn, ta thấy nợ dài hạn giảm dần qua 3 năm cụ thể năm 2005 so với năm 2004 giảm 1.542 triệu đồng ứng với 75,96% và năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này đã giảm 101 triệu đồng tương ứng với 20,7% chủ yếu là do khoản vay dài hạn giảm, cho thấy công ty dùng ngày càng nhiều Nguồn Vốn Chủ sở Hữu của mình để đầu tư vào máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài, đồng thời đi đến thanh toán dứt điểm các khoản nợ tồn đọng góp phần nâng cao uy tín của mình đối với các đối tác kinh doanh. 3.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG 3.3.1. Phân tích tình hình doanh thu: Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang là một Công ty chuyên về sản xuất vật liệu phục vụ cho xây dựng như khai thác đá làm đường, đá xây dựng, đá phiến, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói,…Do đó nguồn tạo doanh thu chủ yếu cho Công ty đó là giá trị của các hợp đồng hay nói cách khác là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ như bán các loại đá xây dựng mà công ty sản xuất được, các vật liệu xây dựng khác mà công ty mua về cho các công ty bán lẻ, các đại lý, các công trình xây dựng, các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài ra thì Công ty cũng đấu thầu xây dựng đường,…Chúng ta sẽ xem xét mức tăng giảm của doanh thu thông qua bảng số liệu sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 18 Bảng 3: Phân tích tình hình doanh thu của công ty 3 năm qua Đvt: triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.439 99,42 18.027 97,58 18.657 96,63 588 3,37 630 3,49 Doanh thu hoạt động tài chính 12 0,06 11 0,06 16 0,08 (1) (8,33) 5 45,45 Thu nhập khác 90 0,51 436 2,36 635 3,28 346 384,44 199 45,64 Tổng Doanh thu 17.541 100 18.474 100 19.308 100 933 5,31 834 4,51 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 19 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm hầu như toàn bộ doanh thu Công ty đạt được và tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2004 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 17.439 triệu đồng và chiếm 99,42% trong tổng Doanh thu của năm, năm 2005 khoản mục này đạt là 18.027 triệu đồng và chiếm 97,58% đến năm 2006 thì khoản mục nay đã tăng lên đạt 18.657 triệu đồng chiếm 96,63% trong tổng doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 588 triệu đồng, năm 2006 so với năm 2005 tăng 630 triệu đồng. Sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu là do công ty giao hàng đúng hợp đồng với sản phẩm có chất lượng cao, giá cả ngày càng cạnh tranh do đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới với những hợp đồng có giá trị lớn. Qua đó thể hiện tiềm năng của công ty đang bộc lộ với các chính sách hoạt động hiệu quả cũng như nguồn nhân lực dồi dào, mối quan hệ bán hàng đúng đắn và ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng. Ngoài các hoạt động tạo Doanh thu chính cho Công ty thì còn có các hoạt động khác mang lại nguồn thu cho Công ty bao gồm thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu chủ yếu là thu từ tiền lãi cho vay. Thu nhập từ hoạt động tài chính năm 2005 so với năm 2004 giảm 1 triệu đồng ứng với 8,33% nhưng sang năm 2006 thì khoản mục này tăng lên 5 triệu đồng với số tuyệt đối là 45,45% so với năm 2005. Thu nhập này đã tăng lên nhưng vẫn nhỏ nên nó hầu như không ảnh hưởng gì đến doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó thu nhập khác cũng tăng nhanh qua các năm, năm 2004 chỉ đạt 90 triệu đồng nhưng đến năm 2005 thì đã đạt đến 436 triệu đồng, khoản mục này đã tăng lên 346 triệu đồng ứng với 384,44% so với năm 2004, và năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này tiếp tục tăng là 199 triệu đồng nhưng tăng chậm hơn khoảng thời gian giữa năm 2005/ 2004. Thu nhập khác là các khoản thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản của Công ty, khoản mục này dù nhỏ nhưng qua đó cho ta thấy được công ty đã có chính sách tốt để tiết kiệm và tìm cách tốt nhất để tạo thu nhập ngày càng cao cho Công ty. Công ty đã tiến hành thanh lý nhượng bán những tài Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 20 sản lạc hậu, máy móc củ kỹ, công suất thấp để mua máy móc thiết bị mới hiện đại với công suất cao hơn. Tổng cộng các khoản mục tạo ra doanh thu bằng tổng các hoạt động chính là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Qua phân tích ta thấy doanh thu công ty tăng lên qua các năm nguyên nhân chính là do nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đất nước đang đổi mới để hòa nhập với thị trường thế giới, chúng ta đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các công ty kinh doanh, ngày nay nền kinh tế nước ta đang mở cửa nên ngày càng có nhiều công ty mọc lên với cơ sở hạ tầng hiện đại quy mô ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài, khách nước ngoài đến với Việt Nam, từ đó cũng đã có nhiều nhà hàng khách sạn mọc lên với quy mô hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu của du khách nước ngoài, đặc biệt ở Kiên Giang có khu lấn biển có nhiều nhà hàng khách sạn, nhà ở, siêu thị mọc lên với cơ sở hạ tầng hiện đại. Bên cạnh đó nền kinh tế phát triển nên thu nhập của người dân ngày càng cao nên nhu cầu xây dựng nhà ở hiện đại cao,… Qua đó chúng ta thấy được công ty ngày càng có nhiều cơ hội hơn trong hoạt động tìm kiếm thị trường, với sản phẩm chất lượng cùng với uy tín mà công ty đạt được trong tương lai công ty sẽ tăng thị phần của mình làm cho doanh thu tăng, và điều này sẽ có tác dụng rất lớn trong việc gia tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.3.2. Phân tích tình hình chi phí: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 21 Bảng 4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố qua 3 năm Đvt: triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/20Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Nguyên vật liệu 3.009 20,73 3.246 20,67 2.857 17,78 237 7,87 (389) (1 Nhân công 4.025 27,73 4.265 27,17 4.532 28,21 240 5,96 267 Khấu hao Tài sản cố định 1.678 11,56 1.715 10,92 1.749 10,89 37 2,20 34 Chi phí dịch vụ mua ngoài 5.022 34,6 5.654 36,02 5.725 35,64 632 12,58 71 Chi phí bằng tiền 782 5,38 818 5,21 1.200 7,47 36 4,6 382 Tổng cộng chi phí 14.516 100 15.698 100 16.063 100 1.182 8,14 365 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 22 Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được sự biến động của chi phí 3 năm qua. Nếu so sánh tốc độ tăng của doanh thu bảng 03 với tốc độ tăng của chi phí ta thấy rằng năm 2005 so với năm 2004 thì tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, doanh thu tăng 933 triệu đồng tương ứng 5,31% trong khi đó chi phí tăng 1.182 triệu đồng ứng với 8,14%, năm 2006 tốc độ tăng của doanh thu là 834 triệu đồng ứng với 4,51% đã lớn hơn tốc độ tăng của chi phí 365 triệu đồng ứng với 2,32% so với năm 2005. Đây là một điều đáng mừng, bởi vì điều này nói lên được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ở những năm sau luôn cao hơn những năm trước đó. Tổng chi phí của Công ty chịu tác động chủ yếu của chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài. Năm 2004 chi phí nguyên vật liệu chiếm 20,73% trong tổng chi phí và năm 2005 chi phí nguyên vật liệu chiếm 20,67% nhưng chi phí nguyên vật liệu năm 2005 so với năm 2004 vẫn tăng là 237 triệu đồng ứng với 7,87% vì đây là công ty sản xuất vật liệu xây dựng chuyên khai thác đá, dựa vào tài nguyên thiên nhiên, vì vậy công ty còn phải đầu tư vào khai thác những mỏ đá mới, những mỏ đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang.pdf
Tài liệu liên quan