Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU . 1

1.1. Đặt vấn đềnghiên cứu . 1

1.1.1. Sựcần thiết nghiên cứu . 1

1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiễn . 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2

1.2.1. Mục tiêu chung . 2

1.2.2. Mục tiêu cụthể. 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu . 2

1.3.1. Không gian . 2

1.3.2. Thời gian . 3

1.3.3. Đối tượng . 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .4

2.1. Phương pháp luận . 4

2.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quảhoạt

động kinh doanh . 4

2.1.2. Sựcần thiết phải nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh . 5

2.1.3. Phân tích hiệu quảhoạt động kinh doanh . 7

2.1.4. Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty . 12

2.2. Phương pháp nghiên cứu . 14

2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu . 14

2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu . 14

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔPHẦN TƯVẤN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG

KIÊN GIANG. 15

3.1. Giới thiệu khái quát vềcông ty Cổphần TưVấn Đầu Tưvà Xây Dựng

Kiên Giang . 15

3.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 15

3.1.2. Nội dung hoạt động của công ty . 16

3.1.3. Cơcấu tổchức, nhân sự. 16

3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm

2004 - 2006 . 20

3.3. Thuận lợi và khó khăn . 22

3.4. Phương hướng hoạt động năm 2007 . 23

Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔPHẦN TƯVẤN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG

KIÊN GIANG. 25

4.1. Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm

2004 – 2006 . 25

4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 25

4.1.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 . 32

4.1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 . 37

4.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận . 43

4.1.5. Phân tích khảnăng sinh lợi của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 . 48

4.2. Phân tích hiệu quảhoạt động kinh doanh của công ty . 51

4.2.1. Phân tích hiệu quảkinh doanh tổng hợp . 51

4.2.2. Phân tích hiệu quảsửdụng vốn . 52

4.2.3. Phân tích khảnăng sinh lợi của vốn sản xuất . 53

4.2.4. Phân tích khảnăng sinh lợi và tốc độchu chuyển của vốn

lưu động . 53

4.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty . 54

4.3.1. Phân tích tình hình công nợ. 54

4.3.2. Phân tích khảnăng thanh toán . 56

4.4. Đánh giá chung hiệu quảhoạt động kinh doanh của công ty . 58

4.4.1. Thuận lợi . 58

4.4.2. Hạn chế. 60

Chương 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔPHẦN TƯVẤN

ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG . 61

5.1. Nâng cao chất lượng một sốcông trình xây dựng . 61

5.2. Tập trung duy trì và phát triển mạnh lĩnh vực hoạt động truyền thống . 61

5.3. Nâng cao tinh thần tựchủ, năng động, sáng tạo của nhân viên công ty . 62

5.4. Đẩy nhanh tiến độcác dựán kinh doanh . 62

5.5. Nâng cao hiệu quảhoạt động marketing . 62

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 64

6.1. Kết luận . 64

6.2. Kiến nghị. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 67

PHỤLỤC . 68

pdf79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất trực tiếp theo đơn vị tự quản, khoán thu, khoán chi hoặc tự chủ từng phần, hoạt động bán độc lập và độc lập. Làm tốt vệ sinh môi trường, không ồn, không bụi và không nóng, tuyệt đối an toàn về tính mạng và sức khỏe người lao động. Mở rộng thị trường, địa bàn, phạm vi hoạt động ra ngoài tỉnh, tranh thủ ký kết hợp đồng hoặc tham gia đấu thầu các công trình thuộc nguồn vốn trung ương và khai thác triệt thị trường trong Tỉnh đặc biệt là Phú Quốc, Kiên Lương, Hà Tiên và Thành phố Rạch Giá. 34 35 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG. 4.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM TỪ NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006 4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2004 – 2006 Doanh thu là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng số liệu bên dưới ta thấy: (bảng số 02 trang 26) Tổng doanh thu năm 2004 đạt 65.228.398 ngàn đồng và tăng lên 77.591.035 ngàn đồng vào năm 2005, tăng 18,89% so với năm 2004. Đến năm 2006 thì tổng doanh thu tăng khá cao, tăng 71.481.634 ngàn đồng (tăng khoảng 92,13%) so với năm 2005. Tổng doanh thu năm 2006 đạt 149.072.669 ngàn đồng. Tổng doanh thu của công ty bao gồm : - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, - Doanh thu hoạt động tài chính, - Thu nhập khác (thu nhập bất thường). Trong đó: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính của công ty. Năm 2004, doanh thu này đạt 64.501.493 ngàn đồng và tăng lên 75.436.447 ngàn đồng vào năm 2005, tăng 16,95 % so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng lên 145.176.416 ngàn đồng, đạt mức tăng trưởng khá cao, tăng 69.739.969 ngàn đồng so với năm 2005, tương ứng tăng khoản 92,45 %. Đạt được mức tăng trưởng này không phải đơn giản, đó là cả một quá trình phấn đấu, cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên và ban lãnh đạo công ty. Nếu xem xét chi tiết hơn nữa, chúng ta sẽ thấy doanh thu chủ yếu của công ty là doanh thu từ các hoạt động tư vấn thiết kế, thi công và địa ốc. Đây là 3 nguồn thu chính và có sức ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu của công ty. 36 Bảng 02: TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM 2004 - 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng 2005 / 2004 2006 / 2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % I. DT thuần bán hàng & cung cấp dịch vụ 64.501.493 75.436.447 145.176.416 10.934.954 16,95 69.739.969 92,45 1. Doanh thu tư vấn thiết kế 17.825.632 21.099.959 17.526.528 3.274.327 18,37 - 3.573.431 - 16,94 2.Doanh thu thi công 35.399.012 16.191.101 22.782.742 - 19.207.911 - 54,26 6.591.641 40,71 3. Doanh thu địa ốc 2.715.522 25.336.256 104.867.146 22.620.734 833,02 79.530.890 313,9 4. Doanh thu khác 8.561.327 12.809.131 - 4.247.804 49,62 - - II. Doanh thu hoạt động tài chính 568.204 697.196 2.600.819 128.992 22,7 1.903.623 273,04 1. Lãi tiền gửi, lãi cho vay 497.404 573.296 1.263.178 75.892 15,26 689.882 119,71 2. Cổ tức, lợi nhuận được chia 70.800 123.900 1.337.641 53.100 75,0 1.213.741 979,61 III. Thu nhập khác 158.701 1.457.392 1.295.434 1.298.691 818,33 - 161.958 - 11,11 92,1371.481.634Tổng doanh thu 65.228.398 77.591.035 149.072.669 12.362.637 18,95 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang ) Qua bảng số liệu ta thấy: - Doanh thu tư vấn, thiết kế năm 2005 đạt 21.099.959 ngàn đồng, tăng 18,37% so với năm 2004.Vì nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của các tổ chức kinh tế - xã hội cũng tăng theo, thêm vào đó mức sống của người dân tăng lên dẫn theo nhu cầu xây dựng nhà ở cũng tăng nên công ty nhận được ngày càng nhiều hợp đồng tư vấn, thiết kế. Phần lớn các hợp đồng của công ty là các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, các hợp đồng xây dựng dân dụng chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng đang có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Trong số các công trình do công ty thực hiện, đáng kể nhất là công trình khu lấn biển 420 ha để mở rộng thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, đây là một công trình lấn biển có quy mô lớn nhất nước, ngoài ra công ty cũng được giao thực hiện các đồ án quy hoạch quan trọng khác như: quy hoạch vùng phát triển đảo Phú Quốc, quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, quy hoạch chi tiết khu kinh tế thị trấn Dương Đông – Phú Quốc, …góp phần nâng cao danh tiếng và lợi nhuận cho công ty. Do đại đa số các công trình công ty thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nên khối lượng công việc hoàn thành thường không được quyết toán hết mà chỉ được quyết toán một phần tùy theo nguồn vốn xây dựng cơ bản của tỉnh phân bổ trong từng năm.Chính vì vậy mà mặc dù khối lượng công việc tư vấn thiết kế hoàn thành trong năm 2006 rất lớn nhưng doanh thu tư vấn thiết kế năm 2006 lại giảm, chỉ đạt 17.526.528 ngàn đồng, thấp hơn 3.573.431 ngàn đồng so với năm 2005, tức giảm khoảng 16,94 %. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty thực hiện các công tác tư vấn, thiết kế hơn 90 % là các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách, mà nguồn vốn xây dựng cơ bản của tỉnh năm 2006 chỉ tập trung bố trí thanh toán cho khối lượng hoàn thành những năm trước. Thêm vào đó, các công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn ngày càng tăng do thành lập mới hoặc do các công ty từ tỉnh khác đến hoạt động ,… làm tăng tính cạnh tranh, chia xẻ thị trường tư vấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Lĩnh vực tư vấn, thiết kế là lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty, qua một thời gian dài hoạt động công ty cũng đã dựng được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Do đó, công ty nên phát huy thế mạnh này kết hợp với việc nâng cao 37 chất lượng của hoạt động tư vấn, thiết kế để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút thêm nhiều khách hàng góp phần tăng doanh thu trong tương lai và mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh khác. - Doanh thu thi công của công ty đang có xu hướng giảm, doanh thu 2 năm sau thấp hơn khá nhiều so với năm 2004. Cụ thể, doanh thu thi công năm 2004 đạt 35.399.012 ngàn đồng nhưng sang năm 2005 chỉ đạt 16. 191.101 ngàn đồng, giảm 19.207.911 ngàn đồng thấp hơn 50 % so với năm 2004, khoảng 54,26 %. Năm 2006 doanh thu thi công có chiều hướng tăng trở lại, tăng 6.591.641 ngàn đồng (tăng 40,71 %) so với năm 2005 nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với năm 2004, giảm khoảng 35,64 % so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù của ngành xây dựng khi công trình hoàn thành phải được nghiệm thu thanh lý và quyết toán công trình xong mới được ghi nhận doanh thu. Vì vậy mà mặc dù khối lượng hoàn thành của năm 2005 và năm 2006 rất cao nhưng phần lớn đến năm 2007 mới được quyết toán để ghi nhận doanh thu nên làm cho doanh thu thi công năm 2005 và 2006 giảm mạnh so với năm 2004. Bên cạnh đó vì các đội thi công chỉ tập trung vào các dự án do công ty làm chủ đầu tư, chưa chủ động tìm kiếm các hợp đồng từ bên ngoài trong khi nhu cầu của thị trường đang có xu hướng tăng. Nhưng sang năm 2006, khi chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần nên áp lực cạnh tranh cũng tăng cao hơn trước, đòi hỏi công ty phải chủ động hơn trong kinh doanh, phải phát huy tối đa các thế mạnh trong lĩnh vực hoạt động truyền thống là tư vấn thiết kế và thi công, các đội thi công cũng đã chủ động hơn trong việc tìm hiểu thị trường và tìm kiếm hợp đồng từ các nguồn vốn khác nhau như từ người dân, các tổ chức kinh tế - xã hội,… , vì vậy doanh thu thi công đã bắt đầu tăng trở lại, mặc dù vẫn không bằng năm 2004 nhưng doanh thu năm 2006 cũng tăng khá cao so với năm 2005. Doanh thu thi công năm 2006 đạt 22.782.742 ngàn đồng, tăng 40,71 % so với năm 2005. Đây là dấu hiệu đáng mừng của công ty nhưng công ty cần phấn đấu hơn nữa, chủ động hơn nữa trong kinh doanh để đạt và vượt mức kế hoạch đề ra là 35.000.000 ngàn đồng – doanh thu thi công kế hoạch năm 2007. 38 - Lĩnh vực kinh doanh địa ốc là lĩnh vực kinh doanh có khả năng sinh lời cao nhưng cũng đầy rủi ro. Đây là lĩnh vực kinh doanh mới được công ty chú trọng đầu tư vào năm 2004 và có tốc độ phát triển rất cao. Doanh thu địa ốc năm 2004 đạt 2.715.522 ngàn đồng, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu khoảng 4,16 %, doanh thu địa ốc năm 2005 đạt mức tăng trưởng khá cao và đã trở thành doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu năm 2005 khoảng 32,65 %. Doanh thu địa ốc năm 2005 đạt 25.336.256 ngàn đồng, tăng 22.620.734 ngàn đồng (tăng 833,02 %) so với năm 2004. Do công ty chỉ mới chú trọng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh này vào năm 2004 nên doanh thu và chi phí phát sinh không nhiều, nhưng sang năm 2005 thì các dự án của công ty bắt đầu thu hút được nhiều khách hàng và đem lại hiệu quả cao như dự án Khu dân cư 16 ha Hoa Biển và dự án 90 Nguyễn Bỉnh Khiêm ở thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, doanh thu từ đó cũng tăng cao và tiếp tục tăng vào những năm sau. Năm 2006 doanh thu địa ốc đạt 104.867.146 ngàn đồng, tăng 79.530.890 ngàn đồng so với năm 2005, tăng 313,9 %. Bên cạnh đó, các dự án mới triển khai trong năm 2006 của công ty như dự án Khu dân cư thu nhập thấp, khu dân cư trường Cao Đẳng Sư Phạm Kiên Giang, … bước đầu đã thu hút được sự chú ý của người dân trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Kiên Giang, hứa hẹn một nguồn thu lớn trong tương lai cho công ty. Doanh thu địa ốc ngày càng chiếm vị trí quan trọng và có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu của công ty với tỷ trọng khoảng 70,35 % trong tổng doanh thu năm 2006. Đây là nguồn thu quan trọng của công ty. Sỡ dĩ doanh thu hoạt động kinh doanh địa ốc của công ty tăng nhanh như vậy là do các sản phẩm của công ty – các kiểu nhà do công ty thiết kế và xây dựng- vừa có mẫu mã đẹp vừa đạt chất lượng cao nên thu hút được nhiều khách hàng, một điều đáng chú ý nữa là công ty đã khai thác và đáp ứng được nhu cầu của từng nhóm khách hàng từ khách hàng có thu nhập cao đến khách hàng có thu nhập thấp nên doanh thu địa ốc tăng nhanh qua các năm. 39 - Ngoài 3 nguồn thu chính là doanh thu tư vấn thiết kế, doanh thu thi công và doanh thu địa ốc, công ty còn có nguồn thu từ doanh thu quyền sử dụng đất, doanh thu bán vật liệu xây dựng, doanh thu ép cọc, … Đây là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên của công ty. Riêng doanh thu bán vật liệu xây dựng, đến năm 2006 thì không có, do trong năm 2006 công ty đã tách hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ra chuyển sang cho công ty thành viên hạch toán. Tuy các khoản thu nhập này phát sinh bất thường và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhưng cũng góp phần làm tăng doanh thu của công ty, vì vậy công ty cũng nên quan tâm và có biện pháp để tăng các khoản thu nhập khác, góp phần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của công ty. Qua phân tích cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt mức tăng trưởng khá cao và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng này là doanh thu từ hoạt động kinh doanh địa ốc. Bên cạnh đó vẫn còn một số hoạt động kinh doanh doanh thu bị giảm làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của doanh thu toàn công ty như hoạt động tư vấn, thiết kế và thi công. Đây là vấn đề công ty cần xem xét và có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. “ Doanh thu hoạt động tài chính: Bên cạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu hoạt động tài chính cũng là một phần trong tổng doanh thu của công ty. Mặc dù chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn chỉ khoảng 0,87 % trong tổng doanh thu nhưng thông qua sự tăng trưởng khá cao của mình, doanh thu hoạt động tài chính cũng đã góp phần vào sự tăng trưởng của tổng doanh thu. Cụ thể, doanh thu tài chính năm 2005 đạt 696.196 ngàn đồng, tăng 22,7 % so với năm 2004 và tăng cao vào năm 2006. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 đạt 2.600.819 ngàn đồng, tăng 1.903.623 ngàn đồng (tăng 273,04 %) so với năm 2005. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm : Ž Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay. Trong quá trình hoạt động, các đội thi công bị thiếu vốn nên công ty cho vay và tính lãi theo lãi suất thị trường. Các đội thi công hoạt động theo hình thức tự quản, được công ty khoán thu, khoán chi 40 nhưng không hạch toán độc lập. Vì vậy trong quá trình hoạt động bị thiếu vốn nên các đội thi công phải vay thêm vốn của công ty và phần lớn số vốn đó là do công ty vay của ngân hàng nên công ty phải tính lãi theo lãi suất thị trường. Ž Cổ tức, lợi nhuận được chia do đầu tư tài chính vào các công ty thành viên và công ty khác. - Tổng lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay năm 2004 là 497.404 ngàn đồng, trong đó chủ yếu là tiền lãi thu được từ việc cho các đội thi công vay, trong quá trình hoạt động các đội thi công bị thiếu vốn nên công ty đã cho các đội vay và tính lãi theo lãi suất thị trường. Năm 2005 tổng lãi tiền gửi và cho vay tăng lên 573.296 ngàn đồng, tăng 15,26 % so với năm 2004 và tiếp tục tăng nhanh vào năm 2006. Tổng tiền lãi năm 2006 là 1.263.178 ngàn đồng, tăng 119,711 % so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do số tiền công ty cho các đội thi công ty vay tạm thời tăng khá cao, năm 2004 là 4.181.937 ngàn đồng và đã tăng lên 17.110.896 ngàn đồng vào năm 2005, tăng gấp 409,16 % năm 2004 nên số tiền lãi thu được cũng tăng theo. - Cổ tức và lợi nhuận được chia năm 2004 thấp chỉ có 70.800 ngàn đồng, vì năm 2004 công ty chỉ mới chú trọng đẩy mạnh đầu tư tài chính vào công ty khác, tổng số tiền đầu tư chỉ khoảng 4.279.621 ngàn đồng nên cổ tức và lợi nhuận thu được cũng không cao. Sang năm 2005 công ty đã đẩy mạnh đầu tư tài chính vào các công ty khác hơn với tổng số tiền đầu tư là 10.054.621 ngàn đồng, tăng 134,94 % so với năm 2004 nên cổ tức và lợi nhuận nhận được cũng tăng lên khá cao, đạt 123.900 ngàn đồng, tương ứng tăng 75 % so với năm 2004. Tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, công ty đang xây dựng mô hình công ty mẹ - con (công ty góp vốn thành lập các công ty con là công ty cổ phần với số cổ phần nắm giữ lớn hơn 51% tổng số cổ phần của công ty con, ngoài ra công ty còn góp vốn vào các công ty thành viên với số vốn góp nhỏ hơn 51% tổng số cổ phần của công ty thành viên, công ty còn liên kết liên doanh với một số công ty khác đang hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến xây dựng để cung cấp các dịch vụ lẫn nhau). Đến năm 2006, công ty cơ bản đã phát triển được mô hình hoạt động công ty mẹ - con theo hướng chuyên môn hóa trong lĩnh vực xây dựng như: tư vấn thiết kế, thi công xây dựng, cung ứng vật liệu xây dựng, trang trí 41 nội ngoại thất, … tạo thành một hệ thống gần như khép kín trong lĩnh vực xây dựng. Với tổng số vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết liên doanh năm 2006 là 21.132.228 ngàn đồng, tăng 110,17 % so với năm 2005, cổ tức lợi nhuận được chia năm 2006 đạt 1.337.641 ngàn đồng, tăng 1.213.741 ngàn đồng (tăng 979,61 %) so với năm 2005. Cổ tức và lợi nhuận được chia của công ty tăng rất nhanh qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi, kích thích hoạt động đầu tư tài chính của công ty phát triển trong tương lai. “ Thu nhập khác Thu nhập khác của công ty là các khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên như: thu từ vi phạm hợp đồng, từ cho thuê nhà, bán hồ sơ thầu, thanh lý tài sản cố định, … Đây là các khoản thu nhập bất thường nên rất khó kiểm soát được nhưng cũng là một khoản thu nhập góp phần làm tăng doanh thu của công ty mặc dù nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Năm 2005, thu nhập khác của công ty tăng cao bất thường so với năm trước, tăng 818,33 % so với năm 2004, nguyên nhân chính là do trong năm phát sinh thu nhập từ vi phạm hợp đồng khá cao gần 650 triệu đồng và khoản thanh toán vượt so với kế hoạch hơn 450 triệu đồng. Sang năm 2006 tiếp tục phát sinh thu nhập từ vi phạm hợp đồng nhưng ở mức thấp hơn năm 2005, chỉ khoảng 565 triệu đồng và các khoản thu nhập bất thường khác cũng khá cao nên khoản mục thu nhập khác năm 2006 tương đối cao, đạt 1.298.691 ngàn đồng, chỉ thấp hơn năm 2005 khoảng 11,11 %. 4.1.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2004 – 2006 Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì song song với việc phân tích tình hình biến động của doanh thu, chúng ta phải phân tích tình hình biến động của chi phí qua các năm và đánh giá sự biến động đó so với sự biến động của doanh thu. (xem bảng số 03 trang 34) Tổng chi phí của công ty năm 2005 ở mức 71.160.210 ngàn đồng, tăng 9.292.839 ngàn đồng (khoảng 1,04 %) so với năm 2004. Đến năm 2006 thì tổng chi phí của công ty tăng khá cao, ở mức 126.118.812 ngàn đồng, tăng 54.958.682 ngàn đồng so với năm 2005, tương ứng tăng 77,23 %, đây cũng là điều dễ hiểu vì tổng doanh thu của công ty cũng tăng cao, kéo chi phí tăng theo. Nhưng mức tăng của 42 43 tổng chi phí vẫn ở mức thấp hơn so với tổng doanh thu, cụ thể do các chỉ tiêu sau tác động: “ Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán tăng tương đối qua các năm do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Giá vốn năm 2005 là 58.476.783 ngàn đồng, tăng 10,03 % so với giá vốn năm 2004, đến năm 2006 do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh nên giá vốn cũng tăng theo tương đối và tăng 92,91 % so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là do giá vốn của các hoạt động tư vấn thiết kế, thi công và địa ốc biến động, giá vốn khác là một chỉ tiêu tổng hợp giá vốn của một số hoạt động bất thường, không phát sinh thường xuyên và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giá vốn tư vấn, thiết kế và giá vốn thi công đều biến động tăng giảm theo sự biến động của doanh thu tư vấn, thiết kế và doanh thu thi công. Riêng giá vốn địa ốc thì biến động mạnh hơn so với doanh thu địa ốc. Cụ thể: - Giá vốn tư vấn, thiết kế năm 2005 là 15.076.232 ngàn đồng, tăng 32,48 % so với năm 2004. Tuy tốc độ tăng của giá vốn có cao hơn doanh thu (doanh thu tư vấn, thiết kế năm 2005 so với năm 2004 chỉ tăng có 18,37 %) nhưng vẫn đảm bảo về lợi nhuận gộp tư vấn thiết kế. Đến năm 2006, do doanh thu tư vấn giảm nên giá vốn cũng giảm theo, giảm 20,03 % so với năm 2005. Nếu xét về hiệu quả quản lý chi phí, ta thấy: năm 2004 để tạo ra một đồng doanh thu tư vấn thiết kế phải cần 0,64 đồng chi phí giá vốn, nhưng sang năm 2005 lại cần đến 0,71 đồng. Điều này giải thích cho việc tại sao giá vốn lại tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, nhưng nguyên nhân bên trong của nó là do giá cả vật tư, hàng hóa dùng trong hoạt động tư vấn thiết kế tăng nên góp phần làm cho chi phí giá vốn tăng nhanh hơn doanh thu. Đến năm 2006, công ty quản lý chi phí chặt chẽ hơn, để tạo ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,69 đồng chi phí giá vốn, giảm 0,02 đồng chi phí trên một đồng doanh thu nên tốc độ giảm của chi phí cũng giảm nhanh hơn so với doanh thu. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty vì quản lý tốt chi phí sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí, từ đó góp phần tăng lợi nhuận. 44 Bảng 03: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM 2004 - 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng 2005 / 2004 2006 / 2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % I. Giá vốn hàng bán 53.145.906 58.476.783 112.809.171 5.330.877 10,03 54.332.388 92,91 1. Tư vấn thiết kế 11.379.656 15.076.232 12.015.890 3.696.576 32,48 - 3.060.342 - 20,03 2. Thi công 33.611.126 15.179.247 21.350.886 - 18.431.879 - 54,84 6.171.639 40,66 3. Địa ốc 245.000 19.645.565 79.442.395 19.400.565 7.918,6 59.796.830 304,32 4. Giá vốn khác 7.910.124 8.575.739 - 665.615 8,41 - - II. Chi phí bán hàng 259.387 400 - - 258.987 - 99,85 - - III. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.597.688 10.787.748 10.533.624 3.190.060 41,99 - 254.124 - 2,36 444,61 IV. Chi phí tài chính 601.420 420.132 2.288.080 181.288 30,14 1.867.948 V. Chi phí khác 262.970 1.475.147 487.937 1.212.177 460,96 - 987.210 - 66,92 77,23 54.958.602Tổng chi phí 61.867.371 71.160.210 126.118.812 9.292.839 15,02 ( Nguồn: Báo cáo tài chính 2004, 2005, 2006 của Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang ) - Giá vốn hoạt động thi công cũng tăng giảm tương đối theo sự biến động của doanh thu thi công. Cụ thể giá vốn năm 2005 giảm 54,84 % so với năm 2004, giảm với tốc độ nhanh hơn so với doanh thu thi công là 0,62 % và tăng cũng với tốc độ thấp hơn so với doanh thu là 0,15 % vào năm 2006. Điều này cho thấy công ty quản lý khá tốt chi phí giá vốn thi công, giúp công ty tiết kiệm được chi phí vì: năm 2004 để tạo ra một đồng doanh thu thi công cần 0,95 đồng chi phí giá vốn, năm 2005 và 2006 thì chỉ cần 0,94 đồng chi phí. Nên tiếp tục phát huy điểm mạnh này để tối thiểu hóa chi phí, tăng tối đa lợi nhuận cho công ty. - Giá vốn hoạt động kinh doanh địa ốc. Giá vốn địa ốc năm 2005 tăng rất cao so với năm 2004, tăng 7.918,6 %. Nguyên nhân là do năm 2004, công ty chỉ mới chú trọng đầu tư kinh doanh địa ốc nên chi phí phát sinh không nhiều chỉ có 245.000 ngàn đồng, nhưng sang năm 2005 thì hoạt động kinh doanh địa ốc của công ty đã bắt đầu phát triển mạnh nên chi phí cũng tăng cao và tiếp tục tăng vào những năm sau cùng với doanh thu địa ốc. Vì vậy mà giá vốn địa ốc năm 2006 tăng đến 79.442.395 ngàn đồng, tăng 304,38 % so với năm 2005, vẫn thấp hơn mức tăng của doanh thu địa ốc. Việc quản lý chi phí giá vốn địa ốc tương đối ổn định sau năm 2004, cụ thể năm 2005 cần 0,78 đồng chi phí giá vốn để tạo ra một đồng doanh thu, năm 2006 là 0,76 đồng, chỉ giảm 0,02 đồng. Chứng tỏ việc quản lý chi phí giá vốn địa ốc không chỉ ổn định mà còn có chiều hướng tốt hơn. “ Chi phí bán hàng: Như đã diễn giải ở phần doanh thu, đến năm 2006 thì công ty không hạch toán hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng nữa mà chuyển sang cho công ty thành viên nên chi phí bán hàng trong công ty chỉ phát sinh đến năm 2005. Do chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí và công ty cũng không còn hạch toán nữa nên em không phân tích nhiều về khoản mục chi phí này. “ Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí này bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý ở các chi nhánh, … 45 Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 là 10.787.748 ngàn đồng, tăng 41,99 % so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí lương nhân viên tăng ( mức lương trung bình mỗi nhân viên một tháng từ 3.183.059 ngàn đồng năm 2004 tăng lên 5.319.021 ngàn đồng vào năm 2005), chi phí dịch vụ mua ngoài và một số chi phí khác tăng. Sang năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nhẹ, khoảng 2,36 % so với năm 2005, do công ty thực hiện tốt chính sách tiết kiệm nên chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, … cũng giảm nhẹ so với năm trước. Chi phí quản lý giảm góp phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên trong năm 2006, đây là điều tốt cho công ty. “ Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay phát sinh do các khoản vay ngắn hạn của công ty. Chi phí hoạt động tài chính năm 2005 là 420.132 ngàn đồng, giảm 30,14 % so với năm 2004 do các khoản vay ngắn hạn trong năm 2005 giảm. Đến năm 2006, trong quá trình hoạt động bị thiếu vốn tạm thời nên công ty cần vay thêm vốn để hoạt động (phần lớn vốn vay là để ứng thêm vốn hoạt động cho các đội thi công), tính đến cuối năm 2006, các khoản vay ngắn hạn của công ty lên đến 26.024.436 ngàn đồng nên chi phí lãi vay cũng từ đó tăng theo. Chi phí lãi vay năm 2006 là 2.288.080 ngàn đồng làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2006 tăng 444,61 % so với năm 2005. Tuy khoản chi phí này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty nhưng khi nó tăng lên cũng góp phần làm lợi nhuận của công ty bị giảm xuống. Do đó công ty nên hạn chế các khoản vay để giảm tối thiểu loại chi phí này, công ty nên có biện pháp để thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn của mình để sử dụng trong quá trình hoạt động, tránh tình trạng bị thiếu vốn phải đi vay ngân hàng làm phát sinh chi phí. “ Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh bất thường như chi phí đấu thầu, chi phí thanh lý tài sản cố định, chi phí vi phạm hợp đồng, chi phí liên quan đến doanh thu các năm trước, … Chi phí khác năm 2005 tăng cao bất thường, lên đến 1.475.147 ngàn đồng, tăng 460,96 % so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm, chất lượng một số sản phẩm đạt chưa cao, tiến độ chậm, một số công trình chưa đảm bảo thời gian 46 47 giao nộp sản phẩm, chưa theo kịp với yêu cầu của khách hàng nên công ty vi phạm hợp đồng, phải chịu một khoản chi phí khá lớn là 815..670 ngàn đồng, thêm vào đó là các chi phí liên quan đến doanh thu các năm trước phát sinh khá cao khoảng 477.155 ngàn đồng. Đây là 2 khoản chi phí chủ yếu làm chi phí khác năm 2005 tăng cao bất thường. Các khoản chi phí này công ty có thể tránh được nếu như cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang.pdf
Tài liệu liên quan