Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang

Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp đạt 8.026 triệu đồng chiếm tỷ trọng

4,71% tổng chi phí. Tăng cao như vậy là do khoản phải trả cho cán bộ quản lý

doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí công đoàn của Ban Giámđốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của

doanh nghiệp chiếm cao về số tuyệt đối tới 4.006 triệu đồng, chiếm phân nửa so

với tổng chi phía quản lý doanh nghiệp.Chi phí bằng tiền khác đạt 1.861 triệu

đồng. Đây là 2 khoản mục chiếm cao nhất trong tổng chi phí qu ản lý doanh

nghiệp ở năm 2006. Ngoài ra còn có các chi phí khác như chi phí khấu hao tài

sản cố định đạt 734 triệu đồng, c hi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý

doanh nghiệp như văn phòng phẩm cũng cao tới 71 triệu đồng, chi phí d ịch vụ

muangoài đạt 731 triệu đồng

pdf95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10483 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.879 2,32 1. DT trao đổi SPHH 164.062 89,34% 165.442 87,89% 169.635 83,76% 1.380 0,84 4.193 2,53 2. DT trao đổi dịch vụ 1.808 0,98% 1.778 0,95% 1.463 0,72% - 30 - 1,65 - 315 - 17,7 II. DT HĐTC 17.477 9,52% 20.715 11,01% 27.989 13,82% 3.239 18,53 7.274 35,1 1. Lãi TG, lãi cho vay 6.233 3,39% 6.028 3,20% 7.635 3,77% - 205 - 3,29 1.608 26,7 2. Cổ tức, LN được chia 11.084 6,04% 14.639 7,78% 20.300 10,02% 3.555 32,1 5.661 32,67 3. Lãi đầu tư trái phiếu 68 0,04% 49 0,03% 49 0,02% - 19 - 28,14 0 0 4. Lãi bán hàng trả chậm 92 0,05% - - - - - 92 - 100 - - 5. DT HĐTC khác - - - - 5 0,01% - - 5 - III. Thu nhập khác 293 0,16% 296 0,15% 3.434 1,70% 3 0,93 3.138 1059 1. Thanh lý TSCĐ 176 0,09% 121 0,06% 98 0,05% - 55 - 31,25 - 23 - 19,01 2. Thu nhập khác 117 0,07% 175 0,09% 3.336 1,65% 58 49,57 3.161 1.806,29 TÔNG DOANH THU 183.640 100% 188.231 100% 202.522 100% 4.591 20,27 14.290 1096,42 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -41- 4.1.1 Phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm HÌNH 2: Biểu diễn tổng doanh thu của công ty qua 3 năm 183640 188231 202522 170000 175000 180000 185000 190000 195000 200000 205000 2006 2007 2008 Từ hình 2 và bảng 2 (trang 40) ta thấy tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, đặc biệt là vào năm 2008 doanh thu tăng trưởng rất cao đạt mức 202.522 triệu đồng tương ứng với 1096,42% tăng quá nhanh so với năm 2007. Tổng doanh thu trong năm 2007 đạt 188.231 triệu đồng, tăng 4.591 triệu đồng so với năm 2006 (183.640 triệu đồng), tương ứng tăng 20,27%. Qua đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm vừa qua đạt hiệu quả rất cao vì tốc độ tăng trưởng của doanh thu ở mỗi năm đều tăng đặc biệt là năm 2008 so với năm 2007 là rất cao. 4.1.1.1 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 90,32% tổng doanh thu trong năm 2006; 88,84% là tỷ trọng của năm 2007 và năm 2008 chiếm 84,48% tổng doanh thu đạt được trong Công ty. Qua các năm tỷ trọng về doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đều do tỷ trọng doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa và trao đổi dịch vụ giảm qua các năm. Cụ thể năm 2006 tỷ trọng doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa chiếm 89,34% và trao đổi dịch vụ chiếm 0,98% sang năm 2007 chiếm tỷ trọng 87,89% đối với doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa và trao đổi dịch vụ chiếm 0,95% tổng doanh thu và năm 2008 tỷ trọng doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa lại tiếp tục giảm chiếm 83,76% và trao đổi dịch vụ chiếm tỷ trọng 0,72%. Mặc dù tỷ trọng về doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm qua các năm nhưng ảnh hưởng không đáng kể nhiều đến tổng doanh thu của Công ty vì tỷ trọng doanh thu về hoạt động tài chính tăng đều qua 3 năm và tỷ trọng về thu nhập khác cũng tăng nhưng không đều. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -42- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 0,81% so với năm 2006, tương ứng với mức tuyệt đối là 1.350 triệu đồng. Trong đó doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa là chủ yếu tăng 1.380 triệu đồng tương ứng 0,84% nhưng doanh thu trao đổi dịch vụ lại giảm 30 triệu đồng với tỷ lệ giảm 1,65% nhưng không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tiếp tục tăng cao với mức tuyệt đối là 3.879 triệu đồng, tương ứng với 2,32% so với năm 2007. Chủ yếu là do thu được từ trao đổi sản phẩm hàng hóa tăng cao đạt 169.635 triệu đồng trong tổng số 171.099 triệu đồng của doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và ngoài ra doanh thu trao đổi dịch vụ lại giảm nhưng không ảnh hưởng đáng kể. 4.1.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng lên đến 20.715 triệu đồng, tăng 3.239 triệu đồng, tương ứng với 18,53% so với năm 2006. Bao gồm nhận được từ lãi tiền gởi trong các ngân hàng, lãi cho vay giảm 205 triệu đồng với tỷ lệ giảm 3,29% so với năm 2006. Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là do các khoản thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia tăng 3.555 triệu đồng tương ứng 32,1%. Mặt khác năm 2007 không có hàng bán trả chậm nên khoản tiền lãi này không được tính ngoài ra doanh thu hoạt động tài chính khác cũng không có vì thế doanh thu từ hoạt động này không tăng lên bao nhiêu so với năm 2006 . Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 7.274 triệu đồng so với năm 2007, tương đương với 35,1%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng khá cao (đạt 27.989 triệu đồng) so với năm 2007 chủ yếu là do cổ tức lợi nhuận được chia năm 2008 tăng 5.661 triệu đồng tương ứng 32,67% so với năm 2007 (Cổ tức lợi nhuận được chia từ những doanh nghiệp có vốn chi phối của công ty). Bên cạnh đó còn có doanh thu từ lãi tiền gởi ngân hàng, lãi cho vay (như thu lãi từ đội thi công, chủ đầu tư và lãi dự án 36 căn nhà khu lấn biển) cũng tăng 1.608 triệu đồng do trong năm 2008 lạm phát tăng cao lãi suất ở các ngân hàng tăng cao vì thế kéo theo lãi tiền gởi, lãi cho vay tăng. Ngoài ra trong năm 2008 công ty còn có thu nhập tài chính khác tăng 5 triệu đồng mà trong nhũng năm trước không có khoản mục này. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -43- Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng 9,52% trong tổng doanh thu, 11,01% là tỷ trọng năm 2007, năm 2008 đạt tỷ trọng tăng hơn các năm trước là 13,82%. Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng cao qua các năm chủ yếu do tỷ trọng phần cổ tức lợi nhuận được chia tăng đều như năm 2006 chiếm 6,04%, năm 2007 chiếm 7,78% và năm 2008 chiếm 10,02% tổng doanh thu do lợi nhuận tăng đều ở các năm vì thế phần cổ tức lợi nhuận được chia tăng cao. Ngoài ra tỷ trọng về lãi tiền gửi, cho vay ở 2 năm đầu không có chênh lệch cao nhưng năm 2008 do lam phát nên tỷ trọng năm này tăng nhẹ (chiếm 3,77%), lãi đầu tư trái phiếu ảnh hưởng không đáng kể do công ty đầu tư không nhiều vì thế tỷ trọng về khoản mục này giảm không nhiều (tỷ trọng 0,04% năm 2006, năm 2007 chiếm 0,03% và chiếm 0,02% ở năm 2008). 4.1.1.3 Thu nhập khác Doanh thu từ hoạt động khác của công ty tăng 3 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 0,93%. Nhưng sang năm 2008 doanh thu từ hoạt động khác này tăng mức đột biến tăng 1059% với mức tuyệt đối là 3.138 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 công ty thanh lý tài sản cố định và có thêm thu nhập do chênh lệch đánh giá lại của tài sản cố định nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng tài sản cố định, thu được tiền phạt do khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và ngoài ra trong năm 2008 công ty mới hoạt động vào lĩnh vực đầu tư bất động sản nên thu được khoản chênh lệch từ hoạt động này và Công ty nhận được các khoản tiền hỗ trợ hợp đồng xây dựng từ Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về kế hoạch dự án khu đô thị mới lấn biển Hòn Chông. Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động tài chính tăng mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do công ty tìm kiếm được nhiều hợp đồng kinh doanh hơn so với năm 2006, đồng thời nhu cầu xây dựng cầu đường để phục vụ cho việc đi lại và xây dựng dự án lấn biển xây dựng khu đô thị lớn chính và vậy mà công ty đã đẩy mạnh được doanh thu cao so với năm 2006. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -44- BẢNG 3: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008) ĐVT: triệu đồng Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008 2006 2007 2008 CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Giá vốn hàng bán 152.522 89,55% 154.810 89,63% 156.905 86,24% 2.288 1,49 2.095 1,35 Chi phí bán hàng 1.895 1,11% 950 0,55% 1.105 0,61% - 945 - 49,85 154 16,25 Chi phí QLDN 8.026 4,71% 9.966 5,77% 8.292 4,56% 1.940 24,18 - 1.675 - 16,8 Chi phí khác 60 0,04% 56 0,03% 260 0,14% - 4 - 6,67 204 364,29 Chi phí tài chính 7.821 4,59% 7.516 4,35% 15.387 8,46% - 305 - 3,90 7.871 104,72 TỔNG CHI PHÍ 170.324 100% 172.715 100% 181.949 100% 2.391 1,41 9.234 5,35 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -45- 4.1.2 Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một kỳ nhất định. Ngoài ra, chi phí còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Đó chính là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi lợi nhuận đạt được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. HÌNH 3: Biểu diễn tổng chi phí của Công ty qua 3 năm 170324 172715 181949 160000 165000 170000 175000 180000 185000 2006 2007 2008 Từ bảng 3 (trang 45) ta thấy tổng chi phí biến động tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2006 tổng chi phí là 170.324.064.908 đồng sang đến năm 2007 tổng chi phí đã tăng lên 2.391.016.746 đồng hay tăng 1,41% so với năm 2006. Đến năm 2008 tổng chi phí lại tiếp tục tăng cao với tỷ lệ khá cao 5,35% so với năm 2007, về số tuyệt đối tăng một khoản rất lớn là 9.233.680.719 đồng. Nguyên nhân của sự tăng tổng chi phí qua các năm là do sự tác động của các khoản mục chi phí trong kết cấu của tổng chi phí. Cụ thể như sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -46- BẢNG 4 :TÌNH HÌNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008) ĐVT: triệu đồng Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008 CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷlệ(%) Số tiền Tỷlệ(%) 1.Giá vốn hàng đã bán - - 43 - - 43 - 2.Giá vốn thành phẩm đã bán 150.659 152.418 155.521 1.489 0,99 3.103 2,04 3.Giá vốn dịch vụ đã cung cấp 1.203 1.483 1.341 280 23,26 - 142 - 9,5 4.Chi phí vượt mức bình thường 658 909 - 251 38,17 - 909 -100 5.Dự phòng giảm giá HTK 2 - - - 2 -100 - - Tổng giá vốn hàng bán 152.522 154.810 156.905 2.288 1,49 2.095 1,35 % Tổng giá vốn hàng bán 89,55% 89,63% 86,24% TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -47- 4.1.2.1 Giá vốn hàng bán Qua bảng 4 (trang 46), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty, do đó sự biến động của nó có tác động rất lớn đến tổng chi phí. Trong 3 năm qua chi phí này biến động tăng đều qua các năm. Giá vốn hàng bán từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2006 là 152.522 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89,55% tổng chi phí của công ty, chủ yếu là do giá vốn thành phẩm đã bán chiếm 150.659 triệu đồng trong tổng giá vốn hàng bán. Sang năm 2007 tăng lên đến 154.810 triệu đồng (chiếm 89,63% tổng chi phí), tăng hơn năm 2006 một khoản 2.288 triệu đồng với tốc độ tăng là 1,49%, là do giá vốn thành phẩm đã bán trong năm nay tăng nhiều hơn so với năm trước tăng 1.760 triệu đồng tương ứng với 1,15% ngoài ra còn có sự gia tăng về giá vốn dịch vụ đã cung cấp với tốc độ tăng hơn năm trước là 23,26%. Đến năm 2008, tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm nhẹ chiếm 86,24% tổng chi phí, giá vốn hàng bán đạt 156.905 triệu đồng, giá vốn tăng nhẹ 2.095 triệu đồng tức là tăng 1,35% so với năm 2007. Nguyên nhân giá vốn tăng là tuỳ thuộc vào thành phẩm đã bán và trong năm 2008 còn có thêm về giá vốn hàng đã bán (như bê tông tươi, cống, ép cọc) tăng 43 triệu đồng mà các năm trước không có khoản mục này vì những năm trước công ty không có hoạt động trong lĩnh vực này. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động vì nhiều lý do khác nhau. Thêm vào đó, trong năm này công ty có nhiều thuận lợi hơn năm 2007 do có nhiều khách hàng hơn và khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong điều kiện thị trường vật liệu xây dựng năm 2008 có sự biến động mạnh nên làm cho giá vốn hàng bán tăng. Cũng chính vì điều này nên chi phí về giá vốn hàng bán đã chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí nên khi nó biến động tăng ở các năm thì kéo theo tổng chi phí cũng biến động y như vậy. Nếu xét về số tuyệt đối tổng giá vốn hàng bán tăng đều qua các năm nhưng nhìn về tỷ trọng thì lại giảm nhưng giảm nhẹ tuy nhiên sự giảm nhẹ này không ảnh đáng kể đến tổng chi phí. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -48- BẢNG 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008) ĐVT: triệu đồng Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008 CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷlệ (%) Số tiền Tỷlệ (%) 1. Chi phí vật liệu, bao bì 277 230 367 - 47 - 16,93 136 59,31 2. Chi phí dụng cụ đồ dùng 65 69 150 5 7,01 80 116,07 3. Chi phí khấu hao TSCĐ 166 166 166 0 0 0 0 4. Chi phí dịch vụ mua hàng 1.167 441 220 - 726 - 62,19 - 221 - 50,05 5. Chi phí bằng tiền khác 221 44 203 - 177 - 80,09 159 361,36 Tổng chi phí bán hàng 1.895 950 1.105 - 945 - 49,85 154 16,25 % Tổng chi phí bán hàng 1,11% 0,55% 0,61% TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -49- 4.1.2.2 Chi phí bán hàng Qua bảng 5 (xem trang 48), ta thấy chi phí bán hàng biến động tăng giảm không ổn định, chi phí bán hàng chiếm không lớn đến tổng chi phí nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiêu quả hoạt động của công ty. Cụ thể như sau: Năm 2006 chi phí bán hàng đạt 1.895 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,11% tổng chi phí toàn công ty đây là con số cao nhất trong 3 năm. Trong đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí dịch vụ mua hàng đạt 1.167 triệu đồng. Do trong năm 2006 Công ty phải mua ngoài các hàng hóa như bê tông tươi, cống, gạch vĩa hè…bao gồm luôn các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, chi phí điện thoại, chi phí điện, nước phụ vụ cho hoạt động bán hàng. Kế tiếp là chi phí về vật liệu bao bì của các sản phẩm như bê tông tươi, cống, sản phẩm dịch vụ, đạt 277 triệu đồng. Năm 2007 chi phí dịch vụ mua hàng giảm so với 2006 là 726 triệu đồng với tỷ lệ giảm 62,19% vì thế đã làm cho chi phí bán hàng giảm 945 triệu đồng, tương đương 49,85%, nên trong năm nay chi phí bán hàng chỉ chiếm tỷ trọng 0,55% tổng chi phí. Nguyên nhân là do công ty cố gắng giảm bớt các khoản chi phí không thật sự cần thiết như chi phí tiếp khách, chi phí điện, nước, chi phí hội nghị… liên quan đến dịch vụ mua hàng kết quả đã tiết kiệm được khoản chi phí khá lớn (tiết kiệm được 726 triệu đồng) góp phần làm giảm tổng chi phí của toàn công ty. Ngoài ra chi phí vật liệu bao bì và chi phí bằng tiền khác cũng giảm manh so với năm trước: giảm 47 triệu đồng tương đương giảm 16,93% về vật liệu bao bì, giảm 80,09% còn về số tuyệt đối giảm 177 triệu đồng về chi phí bằng tiền khác. Đến năm 2008 chi phí bán hàng lại tăng 16,25% với mức tuyệt đối là 154 triệu đồng so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 0,61% tổng chi phí của công ty. Do trong năm chi phí về dụng cụ đồ dùng cho bê tông tươi, cống, gạch màu tăng nhanh hơn mọi năm tăng 80 triệu đồng về số tuyệt đối còn về số tương đối tăng 116,07%, Công ty luôn trang bị cho công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc…Sử dụng khối lượng dụng cụ đồ dùng nhiều nên chi phí này tăng lên. Và chi phí bằng tiền khác cũng tăng hơn so với năm trước tăng về số tuyệt đối là 158 triệu đồng về số tương đối tăng 358,46% do công ty tăng cường đầu tư các hoạt Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -50- động xúc tiến bán hàng như quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, tiếp xúc tìm hiểu khác hàng … phát sinh ở bộ phận bán hàng vì trong năm nay công ty mới đi vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. Ngoài ra chi phí dịch vụ mua hàng giảm 50,05% so với năm 2007 nhưng không ảnh hưởng nhiều đến tổng chi phí. Ngoài chi phí dịch vụ mua hàng chúng ta còn phải xét đến chi phí vật liệu, bao bì nó chiếm tỷ lệ khá cao trong chi phí bán hàng đạt 367 triệu đồng tăng 136 triệu đồng với tỉ lệ 59,31%, chi phí vật liệu, bao bì tăng là do khối lượng vật liệu bao bì tăng lên do giá vật liệu tăng cao đã làm cho chi phí vật liệu tăng. Nhìn chung, chi phí bán hàng qua các năm không ổn định, tăng cao nhất là năm 2006 chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua hàng. Sở dĩ chi phí này tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại xăng dầu dùng cho các phương tiện vận chuyển luôn tăng giá đồng thời giá điện cũng tăng do đó đã làm giảm lợi nhuận đáng kể. Năm 2007 công ty đã giảm, có chi phí thấp nhất trong 3 năm nhưng sang năm 2008 chi phí lại tiếp tục tăng hơn so với năm 2007 nhưng thấp hơn năm 2006, đây cũng là điều tốt vì công ty đã cố gắng trong việc giảm bớt chi phí, chứng tỏ công ty đã quản lý chi phí tốt hơn góp phần tăng lợi nhuận, trong các năm tiếp theo công ty cần tiếp tục duy trì tình hình này. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -51- BẢNG 6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: triệu đồng Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷlệ(%) Số tiền Tỷlệ(%) 1. Chi phí nhân viên quản lý 4.006 6.023 5.527 2.017 50,35 - 496 - 8,24 2. Chi phí vật liệu quản lý 71 69 66 - 2 - 3,85 - 2 - 3,28 3. Chi phí đồ dùng văn phòng 156 156 139 0 0 - 17 - 10,89 4. Chi phí khấu hao TSCĐ 734 622 529 - 112 - 1,52 - 93 - 14,97 5. Thuế, phí và lệ phí 447 240 121 - 207 - 46,3 - 119 - 49,65 6. Chi phí dự phòng 190 900 118 710 373,66 - 782 - 86,89 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài 731 593 733 - 139 - 18,97 140 23,71 8. Chi phí bằng tiền khác 1.861 1.324 1.058 - 537 - 28,87 - 266 - 20,06 Tổng chi phí QLDN 8.026 9.966 8.292 1.940 24,18 -1.675 - 16,8 % Tổng chi phí QLDN 4,71% 5,77% 4,56% TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -52- 4.1.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp Qua bảng 6 (xem trang 51) ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp không ổn định qua các năm. Cụ thể sau: Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp đạt 8.026 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,71% tổng chi phí. Tăng cao như vậy là do khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp chiếm cao về số tuyệt đối tới 4.006 triệu đồng, chiếm phân nửa so với tổng chi phía quản lý doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền khác đạt 1.861 triệu đồng. Đây là 2 khoản mục chiếm cao nhất trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp ở năm 2006. Ngoài ra còn có các chi phí khác như chi phí khấu hao tài sản cố định đạt 734 triệu đồng, chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm cũng cao tới 71 triệu đồng, chi phí dịch vụ mua ngoài đạt 731 triệu đồng. Năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao nhất trong 3 năm đạt 9.966 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,77% tổng chi phí trong công ty, tăng 1.940 triệu đồng tương đương 24,18% so với năm 2006. Nguyên nhân chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao là do các khoản dự phòng sản phẩm xây dựng tăng cao đạt 900 triệu đồng tăng 710 triệu đồng tương ứng 373,66% so năm 2006 và về trợ cấp mất việc làm cao nên đã đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao do có sự thay đổi về nhân sự. Chi phí nhân viên chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên tăng 2.017 triệu đồng với tỉ lệ 50,53% so với năm 2006 trong năm này công ty đã chi một khoản tương đối cho công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho một bộ phận cán bộ quản lý công ty nên chi phí quản lý mới tăng cao so với năm 2006. Ngoài ra, trong năm này công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cho người lao động nhằm khuyến khích họ phát huy hết khả năng cống hiến của mình. Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm giảm 3 triệu tương ứng giảm 3,85%. Chi phí khấu hao giảm 112 triệu đồng tương đương 1,52%. Chi phí dịch vụ mua ngoài không ổn định giảm 139 triệu đồng tương đương 18,97% so với 2006. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -53- Năm 2008, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống còn 8.292 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 4,56% tổng chi phí, giảm 1.675 triệu đồng với tỉ lệ 16,8%. Khoản mục này đã giảm xuống cho thấy doanh nghiệp đã quản lý có hiệu quả hơn. Chi phí quản lý nhân viên giảm 496 triệu đồng tương đương giảm 8,24% so với năm 2007 do trong năm này công ty đã mạnh dạn tinh giảm đối với những lao động không có yêu cầu và thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ, kết quả đã tiết kiệm được khoản chi trả cho cán bộ công nhân viên đáng kể cho công ty. Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng cao 140 triệu đồng với tỉ lệ 23,71% so với năm 2007 do công ty đã cung cấp thêm dịch vụ mua ngoài như cẩu, cuốc, ủi, sản phẩm xây dựng, ngoài ra do giá điện, nước trong khâu quản lý tăng nên chi phí này tăng. Chi phí khấu hao tài sản cố định tiếp tục giảm 93 triệu đồng với tỉ lệ 14,97%. Sở dĩ trong 3 năm đều giảm là do công ty khấu hao một số máy móc, thiết bị đã lỗi thời như bê tông tươi, cống, sản phẩm xây dựng. Chi phí dự phòng giảm 86,89% về số tương đối do khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm giảm nhiều nên khoản này giảm 782 triệu đồng. Nhìn chung các chi phí trong năn nay đều giảm so với các năm điều này chứng tỏ công ty đã quản lý tốt nguồn chi phí, tuy nhiên trong năm nay chi phí quản lý đã giảm nhưng cũng không làm tổng chi phí giảm hơn so với các năm trước. Do công ty có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một phần chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.Vì vậy, công ty cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Công ty cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -54- BẢNG 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: triệu đồng Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008 CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷlệ (%) Số tiền Tỷlệ (%) 1. Lãi tiền vay 6.735 6.234 7.665 - 501 - 7,44 1.431 22,95 2. Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn 1.078 1.211 5.328 133 12,34 4.117 339,97 3. Chiết khấu thanh toán, lãi bán hàng trả chậm 8 - - - - - - 4. Chi phí tài chính khác 0,67 71 2.394 70,33 10.497 2.323 3.271,83 Tổng chi phí tài chính 7.821 7.516 15.387 - 305 - 3,90 7.871 104,72 % Tổng chi phí tài chính 4,59% 4,35% 8,46% TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam -55- 4.1.2.4 Chi phí tài chính Chi phí hoạt động tài chính cũng góp phần khá lớn trong tổng chi phí của Công ty. Công ty ngày càng phát triển mạnh nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào Công ty ngày càng nhiều, từ đó nhiều chi phí bắt đầu phát sinh nên bắt buộc Công ty phải vay ngân hàng một phần vốn nào đó để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong các khoản mục chi phí ở bảng 7 (trang 54) thì chỉ có chi phí tài chính là biến động tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Nếu chi phí tài chính năm 2006 chiếm tỷ trọng 4,59% tương ứng số tuyệt đối là 7.821 triệu đồng thì con số này đã giảm nhẹ chỉ còn 7.516 triệu đồng ở năm 2007 ứng với tỷ lệ giảm 3,90% và tỷ trọng giảm 4,35%, đây là điều đáng mừng. Chi phí tài chính giảm chủ yếu là do chi phí lãi vay giảm 501 triệu đồng tương ứng giảm 7,44% so với năm trước. Ngoài chi phí lãi vay ảnh hưởng mạnh đến chi phí tài chính mà còn có dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn và chi phí tài chính khác. Nhưng 2 loại chi phí này trong năm nay lại tăng, đặc biệt là sự tăng đột biến của chi phí tài chính khác tuy nhiên cũng không làm chi phí tài chính tăng lên mà ngược lại chi phí tài chính lại giảm so với năm trước vì chi phí lãi vay giảm khá mạnh. Cụ thể như chi phí tài chính khác tăng về số tuyệt đối 70,33 triệu đồng còn về số tương đối tăng 10.497%. Như vậy, trong năm 2007 công ty ngày càng tự chủ hơn về khả năng tà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhan tich hieu qua hoat dong kinh doanh tai Cty dau tu & xay dung Kien Giang.pdf
Tài liệu liên quan