MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .1
CHƯƠNG 1:.1
GIỚI THIỆU.1
1.1. LÝ DO CHỌN đỀ TÀI.1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2
1.2.1 Mục tiêu chung:.2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .2
CHƯƠNG 2:.3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ .3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3
2.1. đỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG KINHDOANH .3
2.1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích hoạt độngkinh doanh .3
2.1.2. đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.4
2.1.3. Tác dụng của phân tích hoạt động kinh doanh .5
2.1.4. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh .5
2.1.5. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân
tích .6
2.2. CÁC CHỈ TIÊU đÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT đỘNG KINH DOANH.8
2.2.1. Tình hình doanh thu .8
2.2.2. Phân tích chi phí .9
2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận.10
2.2.4. Tình hình tài chính công ty.16
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .19
CHƯƠNG 3:.21
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN
CHUYỂN THANH ƯNG.21
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .21
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY .22
3.2.1. Chức năng.22
3.2.2. Nhiệm vụ .22
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ .23
3.3.1. Cơ cấu tổ chức công ty .23
3.3.2. Tình hình nhân sự .24
3.4. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN .25
3.4.1. Thuận lợi .25
3.4.2. Khó khăn: .25
3.5. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT đỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2005-2007 .26
3.6. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI .30
CHƯƠNG 4:.31
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT đỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TYTNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN THANH ƯNG .31
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY.31
QUA 3 NĂM (2005-2007) .31
4.1.1. Phân tích tình hình biến động doanh thu theocơ cấu dịch vụ.31
4.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu.34
4.1.3. Phân tích doanh thu hoàn thành kế hoạch năm 2007 .37
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN đỘNG CHI PHÍ CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2005 – 2007) .38
4.2.1. Giá vốn hàng bán.38
4.2.2. Chi phí hoạt động .40
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2005–
2007).41
4.3.1. Phân tích chung .41
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng .42
4.3.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính .45
4.3.4. Phân tích lợi nhuận khác .46
4.4. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA 3 NĂM (2005 –
2007).46
4.4.1. Phân tích các hệ số thanh toán.46
4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.47
4.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của công ty .49
CHƯƠNG 5 :.52
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.52
5.1. TĂNG KHỐI LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ .52
5.2. đIỀU CHỈNH GIÁ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÙ HỢP .52
5.3. QUẢN LÝ TỐT CHI PHÍ .53
CHƯƠNG 6:.55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.55
6.1. KẾT LUẬN .55
6.2. KIẾN NGHỊ .56
6.2.1. đối với công ty .56
6.2.2. đối với Nhà nước .57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .58
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty THHH thương mại dịch vụ giao nhận chuyển Thanh Ưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này ñược xác ñịnh bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một ñồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có
bao nhiêu ñồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu và tài liệu ñược sử dụng
cho ñề tài này ñược thu thập từ các nguồn: tài liệu, số liệu trực tiếp tại công ty, từ
sách báo, tạp chí trên cơ sở ñó tổng hợp và chọn lọc lại cho phù hợp phục vụ cho
việc nghiên cứu.
Phương pháp phân tích: ðể ñạt ñược mục tiêu phân tích thì em sử
dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp so sánh số tương ñối, so sánh số tuyệt ñối
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp tỷ chênh lệch
2.4.5.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với
một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). ðây là phương pháp ñơn giản ñược sử dụng
nhiều trong quá trình phân tích hoạt ñộng kinh doanh cũng như trong phân tích
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
= (%)
Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu
= (%)
-20-
và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Có 2 phương
pháp so sánh:
- Phương pháp số tuyệt ñối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh
kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc so sánh giữa kết quả thực hiện kỳ này với
thực hiện kỳ trước.
- Phương pháp số tương ñối
Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở ñể thể hiện
mức ñộ hoàn thành hoặc tỷ lệ số chênh lệch tuyệt ñối so với chỉ tiêu gốc ñể nói
lên tốc ñộ tăng trưởng hay thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận.
2.4.5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở ñó các nhân tố lần lượt ñược thay thế theo một
trình tự nhất ñịnh ñể xác ñịnh tính chính xác, mức ñộ ảnh hưởng của chúng
ñến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố ñịnh các nhân tố khác trong mỗi lần thay
thế.
2.4.5.3. Phương pháp số chênh lệch
ðây là một biến thể của phương pháp thay thế liên hoàn thông qua việc
tính toán thừa số chung. Cách tính này cho phép tính ngay ñược kết quả bằng
cách xác ñịnh mức ñộ của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị
kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch (hoặc kỳ trước) của nhân tố ñó.
-21-
CHƯƠNG 3:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN THANH ƯNG
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển Thanh
Ưng ñược thành lập vào tháng 04 năm 1999. Trụ sở của công ty ñặt tại số 30/09
Mạc ðỉnh Chi Phường ða Khao Q1 TPHCM. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
ban ñầu chỉ có kinh doanh kho bãi, ký gửi hàng hóa và vần chuyển hàng hóa
bằng ñường bộ. ðến năm 2003 thì ban giám ñốc nhận thấy việc ñi lại bằng máy
bay có vẻ tăng lên do tính thuận tiện và nhanh lẹ của nó, nên ban giám ñốc quyết
ñịnh mở thêm dịch vụ mới nữa ñó là làm ñại lý bán vé máy bay. Từ khi thành lập
năm 1999 công ty chỉ có hai kho ñể kinh doanh kho bải và ký gửi hàng hóa, về
lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng ñường bộ thì công ty chỉ có hai xe tải với
trọng tải 14 tấn và hai xe kéo Container 16 tấn. Sau bốn năm hoạt ñộng thì công
ty ñã phát triển và có lợi nhuận khá và tăng ñều qua các năm. Nên năm 2003
công ty ñã ñầu tư mua thêm một kho ñể kinh doanh kho bãi ở cảng Cát Lái và
mua một xe tải với trọng tải là 12 tấn, một xe kéo Container trọng tải là 20 tấn.
Cũng trong năm 2003 thì công ty quyết ñịnh mở thêm dịch vụ mới ñó là làm ñại
lý bán vé máy bay. ðến năm 2005 thì công ty ñã ñứng vững, công ty ñã có một
lượng khách hàng quen thuộc khá ñông và ñịa bàn hoạt ñộng của công ty cũng
ñược mở rộng. Vào năm 2005, với dự ñoán Việt Nam sẽ là thanh viên của WTO
do ñó sẽ có nhiều hàng hóa nhập vào Việt Nam cũng như từ Việt Nam xuất sang
các nước khác. Vì vậy nhận thấy lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng hóa của
công ty chưa ñủ ñể cung cấp cho các khách hàng mới và vận chuyển hàng hóa
còn nhu cầu rất lớn, nên công ty ñã ñầu tư mua thêm hai xe tải có trọng tải 11 tấn
ñể ñáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa. ðến năm 2006 ñể mở rộng ñịa bàn thì
công ty ñã ñầu tư mua thêm một kho ở gần cảng Khánh Hội ñể mở rộng việc
kinh doanh kho bãi của công ty. ðến năm 2007, thì Việt Nam ñã là thành viên
của WTO nên việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa ñã phát triển rất mạnh ñây là
một cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa cũng như cho công
-22-
ty. Do ñó công ty ñã ñầu tư mua thêm một xe tải 14 tấn và một xe kéo Container
trọng tải là 20 tấn ñể nhằm ñáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa tăng lên. Như
vậy sau gần mười năm hoạt ñộng từ năm 1999 ñến nay thì công ty ñã phát triển
lên nhanh chống, cụ thể là từ khi thành lập thì công ty chỉ có hai kho ñể kinh
doanh kho bài và hai xe tải 14 tấn và hai xe kéo Container 16 tấn. ðến nay thì
công ty ñã có tổng cộng là bốn kho trên 3000 m2 ñể kinh doanh kho bãi và có
ñến sáu xe tải với trọng tải của mỗi xe từ 11 tấn ñến 14 tấn, công ty cũng có ñến
bốn xe kéo Container với trọng tải mỗi xe kéo từ 16 ñến 20 tấn.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển Thanh
Ưng là công ty chuyên kinh doanh về vận chuyển hàng hóa bằng ñường bộ, kinh
doanh kho bãi, nhận ký gửi hàng hóa, làm ñại lý bán vé máy bay.
3.2.2. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ tổ chức các loại hình kinh doanh phù hợp với pháp
luật Việt Nam, với các biện pháp khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng dịch vụ,
ñáp ứng nhu cầu của thị trường kinh doanh kho bãi và giao nhận hàng hóa. ðảm
bảo trang thiết bị và cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho việc giao nhận hàng hóa.
Không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình ñộ văn hóa cho nhân viên, nâng cao mức
sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, ñảm bảo thu nhậo họ phù hợp với
năng lực mà họ cống hiến cho công ty, tạo sự gắn bó ñoàn kết hổ trợ ñể hoàn
thành nhiệm vụ chung. ðóng góp vào sự tăng trưởng GDP của quốc gia.
-23-
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ
3.3.1. Cơ cấu tổ chức công ty
3.3.1.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2: sơ ñồ cơ cấu tổ chức của công ty
3.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám ñốc là người tổ chức chỉ ñạo và ñiều hành mọi hoạt ñộng kinh
doanh của công ty, là người ñưa ra các quyết ñịnh quan trọng trong công ty cũng
như các chiến lược hay sách lược kinh doanh của công ty. Giám ñốc là người
chịu trách nhiệm cao nhất và là ñại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của công
ty trước pháp luật.
Phó giám ñốc là người giúp việc cho Giám ñốc công ty hổ trợ giám ñốc
trong việc quản lý công ty cũng như trong việc lập ra các kế hoạch kinh doanh
của công ty, ñược Giám ñốc công ty phân công phụ trách một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám ñốc và pháp luật về những nhiệm vụ ñược Giám
ñốc phân công.
Phó giám ñốc phụ trách hoạt ñộng kinh doanh, giao dịch với khách
hàng, tổ chức kế toán xúc tiến bán hàng.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức ñiều hành kinh doanh có hiệu
quả trong phạm vi ñịa bàn mà công ty phân công trên cơ sở thực hiện ñầy ñủ
nguyên tắc, chế ñộ của ngân hàng và Nhà nước, phối hợp với các phòng ban khác
ñể ra những giải pháp tối ưu cho hiện tại và tương lai.
Phòng Kế toán – Tài chính: thực hiện nhiệm vụ về kế toán, hạch toán
kinh doanh, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn… của công ty nhằm kinh doanh có
Giám ðốc
Phó Giám ðốc
Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Tổ Lái Xe Tổ quản Lý Kho
-24-
hiệu quả, kiểm tra quan sát việc thực hiện nguyên tắc, chế ñộ hạch toán trong
công ty theo hướng dẫn của ngân hàng và Nhà nước.
Tổ lái xe có nhiệm vụ là lái xe khi có yêu cầu lái xe của phòng kinh
doanh ñưa xuống, ñảm bảo ñúng giờ giấc lái xe cũng như giao nhận hàng hóa
ñúng giờ và ñúng ñịa ñiểm quy ñịnh, phải tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ xe một
cách tốt nhất, báo cáo tình hình hư hại và xuống cấp của xe cho ban giám ñốc
biết khi xe bị xuống cấp.
Tổ quản lý kho có nhiệm vụ là quản lý tốt kho mà mình ñược phân công
quản lý, có nhiệm vụ là ñóng mở kho khi có khách hàng ñến nhận hay ñến ký gửi
hàng hóa. Trước khi giao hay nhận hàng hóa thì phải có yêu cầu từ phòng kinh
doanh hay từ ban giám ñốc của công ty, phải thường xuyên canh giữ kho không
ñể người lạ vào kho khi không có sự cho phép của ban giám ñốc, thường xuyên
báo cáo tình trạng hư hỏng và xuống cấp của kho mình quản lý cho ban giám ñốc
công ty biết.
3.3.2. Tình hình nhân sự
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY NĂM 2007
ðVT: Nhân viên
Từ khi thành lập năm 1999 thì công ty chỉ có 18 nhân viên bao gồm một
giám ñốc công ty và một phó giám ñốc, bốn nhân viên văn phòng bao gồm hai
nhân viên kinh doanh và hai nhân viên kế toán, bộ phận vận chuyển có tám nhân
viên bao gồm bốn nhân viên xe tải và bốn nhân viên xe Container, bộ phận quản
Trình ñộ chuyên môn
Tên phòng ban
Số
Người ðại học Cao ñẳng Trung cấp Phổ thông Trung học
Phòng giám ñốc 1 1 - - - -
Phó giám ñốc 1 1 - - - -
Phòng kinh doanh 6 6 - - - -
Phòng kế toán 5 3 2 - - -
Tổ lái xe 20 - - 4 8 8
Tổ quản lý kho 8 - - 4 2 2
Tổng cộng 41 11 2 8 10 10
-25-
lý kho thì có bốn nhân viên. Sau gần mười năm hoạt ñộng thì số nhân viên công
ty tăng lên từ 18 nhân viên khi mới thành lập thì cho ñến nay số nhân viên công
ty lên ñến 41 nhân viên, trình ñộ của nhân viên cũng ngày càng nâng cao. Cụ thể
như bộ phận ñiều hành và quản lý công ty ña số là có trình ñộ ñại học, có hai
nhân viên ở phòng kế toán thì cũng có trình ñộ là cao ñẳng. Các nhân viên lái xe
và quản lý kho ñều có trình ñộ từ phổ thông trở lên. Qua ñó cho ta thấy công ty
ñã làm ăn phát triển nên mới có một lực lượng nhân viên tăng lên gấp mấy lần so
với lúc ñầu thành lập.
3.4. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
3.4.1. Thuận lợi
ðội ngủ nhân viên giao nhận của công ty là những người trẻ, năng ñộng,
làm việc rất nhiệt tình và có kiến thức chuyên môn cao nên công việc ñược giải
quyết nhanh chống và chuyên nghiệp.
Môi trường làm việc thân thiện, không có ngăn cách giữa các phòng,
ñiều này tạo ñiều kiện thuận lợi cho người ñiều hành có thể giám sát công việc
thuận lợi hơn ñồng thời tạo cảm giác thân mật gần gũi giữa quản lý và nhân viên,
gây dựng tin thần ñoàn kết cho công ty.
Quản lý công ty luôn khuyến khích và tạo ñiều kiện tốt cho nhân viên
phát huy hết khả năng của mình.
Công ty ñã tạo ñược uy tính của mình nên ñã duy trì ñược lượng khách
hàng truyền thống rất tốt.
3.4.2. Khó khăn:
Công ty duy trì ñược khách hàng truyền thống nhưng lượng khách hàng
mới ñến của công ty thì chưa nhiều.
Công ty chưa có ñội ngũ tiếp thị và Marketing chuyên nghiệp ñể tiềm
hiểu thị trường và tìm ñến khách hàng mới.
Tình hình giá cả xăng, dầu trong những năm qua ñều tăng lên ñây là một
khó khăn rất lớn cho những doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng hóa cũng
như là kho khăn lớn của công ty.
-26-
3.5. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2005-2007
Phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt ñộng kinh doanh của công
ty là công việc rất quan trọng, qua ñó nó cho chúng ta biết ñược về tình hình tài
chính hiện tại của công ty chúng ta. Phân tích hoạt ñộng kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp nắm bắt ñược tình hình kinh doanh của doanh nghiệp một cách rõ
rang và chính xác hơn, từ ñó giúp cho doanh nghiệp biết ñược công ty mình kinh
doanh có hiệu quả hay không. Bên cạnh ñó thì phân tích hoạt ñộng kinh doanh
giúp doanh nghiệp biết ñược những sản phẩm hay dịch vụ nào của doanh nghiệp
cho doanh thu cao cũng như về lợi nhuận, và những sản phẩm dịch vụ nào của
doanh nghiệp cho lợi nhuận không cao. Và từ ñó nó giúp các nhà lãnh ñạo có
quyết ñịnh ñúng ñắn hơn. Thông qua số liệu bảng 2 thì chúng ta sẽ thấy rõ hơn về
tình hình tài chính của công ty như sau.
Bảng 2: BẢNG CÂN ðỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY NGÀY 31/12/2007
ðVT: Triệu ðồng
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Tài sản Số
ñầu
năm
Số
cuối
kỳ
Nguồn vốn Số ñầu
năm
Số cuối
kỳ
A. TSLð và ñầu
tư tài chính
ngắn hạn
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân
hàng
- ðầu tư chứng
khoán
-Phải thu khách
hàng
B. Tài sản cố
ñịnh và ñầu tư
tài chính dài
hạn
- Tài sản cố ñịnh
hữu hình
- Hao mòn
TSCð
6.095
2.150
2.000
1.500
445
10.342
11.625
1.283
6.364
2.375
2.000
1.500
489
12.091
13.536
1.445
A. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở
hữu
- Vốn kinh doanh
- Các quỹ của
doanh nghiệp
- Lợi nhuận chưa
phân phối
6.880
3.997
2.883
9.557
5.420
375
3.762
7.628
4.218
3.410
10.827
6.534
390
3.903,12
Tổng cộng 16.437 18.455 16.437 18.455
-27-
Qua số liệu ở bảng cân ñối kế toán thì ta thấy tổng tài sản của công ty
vào cuối kỳ tăng lên 2.018 triệu ñồng. Tổng tài sản của công ty vào ñầu năm là
16.437 triệu ñồng, ñến cuối kỳ thì tổng tài sản tăng lên là 18.455 triệu ñồng.
Tổng tài sản của công ty tăng lên cho thấy công ty ñang phát triển ñi lên và ngày
càng mở rộng thêm. Nguyên nhân ảnh hưởng ñến tình hình này cụ thể như sau:
Tài sản lưu ñộng của công ty tăng lên 269 triệu ñồng chủ yếu là lượng
tiền mặt của công ty tăng lên và một phần là do phải thu khách hàng cũng tăng
lên. Khoản thu khách hàng tăng lên cho thấy trong công tác thu hồi nợ của công
ty ñang gặp trở ngại. Vì vậy cần phải chú ý ñến công tác thu hồi nợ của công ty.
Góp phần lớn vào việc tăng tổng tài sản của công ty là việc tăng của tài
sản cố ñịnh hữu hình. Tài sản cố ñịnh của công ty tăng lên 1.749 triệu ñồng so
với ñầu năm. Nguyên nhân của việc tăng tài sản cố ñịnh của công ty là vào giữa
năm 2007 thì công ty có ñầu tư mua thêm máy móc nhằm phục vụ cho vận
chuyển hàng hóa.
Bên cạnh ñó thì tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng 2.018 triệu ñồng ,
ñiều này chứng tỏ công ty có cố gắng trong huy ñộng vốn nhằm ñảm bảo sự phát
triển của công ty. Nguyên nhân ảnh hưởng ñến tình hình này là :
Nợ phải trả của công ty tăng lên 748 triệu ñồng, trong ñó nợ ngắn hạn
của công ty tăng lên 221 triệu ñồng so với ñầu năm. Nguyên nhân là các khoản
phải trả cho người bán của công ty tăng lên. Bên cạnh ñó thì nợ dài hạn của công
ty cũng tăng lên 527 triệu ñồng. Nguyên nhân của việc tăng nợ dài hạn của công
ty là công ty có vai dài hạn ñể ñầu tư thêm máy móc cho công ty.
Còn về vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng lên 1.270 triệu ñồng.
Nguyên nhân chủ yếu là tăng nguồn vốn kinh doanh của công ty lên, lãi chưa
phân phối của công ty cũng tăng lên 141 triệu ñồng, góp phần vào việc tăng các
quỹ của doanh nghiệp lên 15 triệu ñồng so với ñầu năm.
Như vậy sau khi phân tích ta thấy tình hình tài chính của công ty tương
ñối tốt. Công ty biết tận dụng những khoản vay của ngân hàng và các khoản phải
trả cho người bán ñể kinh doanh. Nhưng nguồn vốn hoạt ñộng của công ty thì
nguồn vốn kinh doanh của công ty vẫn là chủ yếu. Nguồn vốn hoạt ñộng của
-28-
công ty thì nguồn vốn kinh doanh chiếm gần 60%, qua ñó cho ta thấy về tính tự
chủ về tài chính của công ty là khá tốt.
Kết quả của việc phân tích hoạt ñộng kinh doanh giúp doanh nghiệp biết
ñược những sản phẩm hay dịch vụ nào của doanh nghiệp cho doanh thu cao cũng
như về lợi nhuận, và những sản phẩm dịch vụ nào của doanh nghiệp cho lợi
nhuận không cao. Và từ ñó nó giúp các nhà lãnh ñạo có những quyết ñịnh ñúng
ñắn ñể tiềm cách khắc phục những tình trạng trên nhăm ñem lại hiệu quả cao
nhất cho công ty. ðể biết rõ hơn về kết quả kinh doanh của công ty, thì số liệu ở
bảng 3 sẽ cho chúng ta biết thêm nhiều hơn.
Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2005- 2007
ðVT: Triệu ðồng
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
Tên chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tổng doanh thu 23.852 32.462 40.308 8.610 36,10 7.846 24,17
Các khoản giảm
trừ
- - - - - - -
Doanh thu thuần 23.852 32.462 40.308 8.610 36,10 7.846 24,17
Giá vốn hàng bán 19.998 27.815 35.280 7.817 39,09 7.465 26,84
Lợi nhuận gộp 3.854 4.647 5.028 793 20,58 381 8,20
Doanh thu tài
chính
2.600 3.400 3.000 800 30,77 (400) (11,76)
Chi phí tài chính 1.800 2.400 2.100 600 33,33 (300) (12,50)
CPBH&CPQLDN 475 540 655 65 13,68 115 21,30
Lợi nhuận hoạt
ñộng kinh doanh
4.179 5.107 5.273 928 22,21 166 3,25
Thu nhập khác 125 142 180 17 13,60 38 26,76
Chi phí khác 16 24 32 8 50 8 33,33
Lợi nhuận khác 109 118 148 9 8,26 30 25,42
Tổng lợi nhuận
trước thuế
4.288 5.225 5.421 937 21,85 196 3,75
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.200,64 1.463 1.517,88 262,36 21,85 54,88 3,75
Lợi nhuận sau thuế 3.087,36 3.762 3.903,12 674,64 21,85 141,12 3,75
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Qua số liệu bảng 3 thì ta thấy tổng doanh thu của công ty qua các năm
luôn tăng. Cụ thể như sau, năm 2005 doanh thu của công ty là 23.852 triệu ñồng.
-29-
Sang năm 2006 thì doanh thu tăng lên là 32.462 triệu ñồng, tức tăng 8.610 triệu
ñồng (tương ñương 36,10 %). ðến năm 2007, thì tổng doanh thu tăng lên là
40.308 triệu ñồng, tăng 7.846 triệu ñồng so với năm 2006, với tỷ lệ tăng trưởng
24,17 %. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu là do tăng sản lượng cung ứng
dịch vụ của công ty và công ty ngày càng có thêm những khách hàng mới.
Tuy doanh thu tăng cao qua các năm, nhưng tình hình chi phí của công
ty cũng có chiều hướng tăng cao theo. Năm 2005, giá vốn hàng bán là 19.998
triệu ñồng, nhưng qua năm 2006 thì giá vốn hàng bán tăng lên là 27.815 triệu
ñồng, tăng 7.817 triệu ñồng so với năm 2005, với tỷ lệ tăng 30,09%. Do tình hình
xăng dầu thế giới có nhiều biến ñộng theo chiều hướng tăng, nên ñến năm 2007
giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên là 35.280 triệu ñồng, tăng 7.645 triệu ñồng so
với năm 2006, với tỷ lệ tăng là 26,84 %. Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng
bán thì chi phí hoạt ñộng của công ty qua ba năm cũng có chuyển biến tăng, năm
2005 là 475 triệu ñồng, năm 2006 thì chi phí này tăng lên là 540 triệu ñồng tăng
13,68 % so với năm 2005. ðến năm 2007 thì chi phí hoạt ñộng tăng lên 655 triệu
ñồng, tăng 115 triệu ñồng với mức tăng là 21,3 % so với năm 2006. Nguyên nhân
của việc tăng giá vốn hàng bán và chi phí hoạt ñộng chủ yếu là do sản lượng
cung ứng dịch vụ của công ty qua các năm tăng cao, và giá xăng dầu tăng làm
cho chi phí cũng tăng theo.
Nhìn chung, chi phí qua các năm có tăng nhưng tốc ñộ tăng không bằng
tốc ñộ tăng của tổng doanh thu, vì vậy ñã góp phần chủ yếu làm tăng lợi nhuận
của công ty. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty ở năm 2005 là 4.288 triệu
ñồng, nhưng sang năm 2006 thì lợi nhuận trước thuế của công ty tăng lên là
5.225 triệu ñồng, tăng 937 triệu ñồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng là 21,85 %.
ðến năm 2007 lợi nhuận có phần tăng chậm lại so với năm 2006. Lợi nhuận
trước thuế của công ty là 5.421 triệu ñồng, tăng có 196 triệu ñồng so với năm
2006 với tỷ lệ tăng là 3,75 %. Mặc dù có sự ñóng góp của các lợi nhuận thành
phần như lợi nhuận tài chính, lợi nhuận khác và lợi nhuận bán hàng, nhưng tổng
quan thì tổng lợi nhuận tăng là do sự tăng lên của lợi nhuận bán hàng và lợi
nhuận từ hoạt ñộng tài chính.
-30-
3.6. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI
- Phấn ñấu tăng doanh thu từ 30 ñến 40% trong năm tới và tăng mức lợi
nhuận từ 15 ñến 20%.
- ðảm bảo việc làm và ổn ñịnh ñời sống công nhân viên, phấn ñấu giữ
mức thu nhập bình quân như năm 2007.
- Ổn ñịnh các chi phí ñầu vào ñể hạn chế việc tăng giá dịch vụ.
- ða dạng hóa lĩnh vực kinh doanh như mở thêm lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu ñể tiết kiệm chi phí nguyên liệu cho ngành vận tải.
- Phấn ñấu ñầu tư mở rộng thêm các kho ở các cảng lớn của thành phố
ñể mở rộng ñịa bàn hoạt ñộng của công ty khắp thành phố.
- ðầu tư thêm các xe tải có trọng tải vừa và nhỏ ñể vận chuyển hàng hóa
trong thành phố và các xe kéo Container có trọng tải lớn
- Nghiên cứu thị trường ở các cảng lớn như ở Hải Phòng, ðà Nẵng.
- Tìm hiểu thị trường và thành lập chi nhánh tại cần thơ với lĩnh vực
kinh doanh là vận chuyển hàng hóa và bán vé máy bay.
-31-
CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN CHUYỂN THANH ƯNG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM (2005-2007)
4.1.1. Phân tích tình hình biến ñộng doanh thu theo cơ cấu dịch vụ
Trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm ñến việc tăng doanh
thu, ñặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì ñây là doanh thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn quan
trọng ñể doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, ñể làm ñược
ñiều ñó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến ñộng của doanh thu
theo từng dịch vụ, việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện
hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết ñược mặt hàng nào có doanh
thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ
cạnh tranh ñể từ ñó ñưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp ñem lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giao Nhận Vận Chuyển Thanh
Ưng là công ty chuyên kinh doanh về vận chuyển hàng hóa, kinh doanh kho bãi
và ký gửi hàng hóa, làm ñại lý bán vé máy bay.Tình hình doanh thu như sau:
Bảng 4: DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ QUA 3 NĂM (2005 - 2007)
ðVT: Triệu ðồng
( Nguồn : phòng kế toán tài chính)
Nhìn chung số liệu tổng hợp ở bảng 4 cho thấy rằng doanh thu của công
ty qua các năm ñều tăng. Năm 2005 doanh thu của công ty chỉ có 23.853 triệu
Chênh lệch Chênh lệch
2006/2005 2007/2006 Tên Dịch Vụ
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Kinh doanh kho bãi 2.063 2.911 3.493 848 41,10 582 19,99
Vận chuyển hàng hóa 18.365 25.613 32.130 7.248 39,46 6.517 25,44
Bán vé máy bay 3.425 3.938 4.685 513 14,97 747 18,96
Tổng Cộng 23.853 32.462 40.308 8.609 36,09 7.846 24,16
-32-
ñồng, nhưng sang năm 2006 doanh thu của công ty ñạt 32.642 triệu ñồng, tăng
8.609 triệu ñồng với tốc ñộ tăng là 36,09% %. Sở dĩ tốc ñộ doanh thu tăng nhanh
như vậy là công ty ñã khai thác tốt trọng tải của các loại xe. Hơn nữa vào năm
2005 công ty ñã ñầu tư mua thêm hai xe tải mà chưa khai thác hết trong tải ở
mức cho phép và cũng trong năm này công ty ñã ñầu tư mua thêm một kho ñể
kinh doanh kho bãi. Từ những việc ñó, nó làm tăng doanh thu lên 36,09%. ðến
năm 2007 thì doanh thu của công ty cũng tăng cao so với năm 2006. Doanh thu
của năm 2007 là 40.308 triệu ñồng, tăng 7.846 triệu ñồng với tốc ñộ tăng trưởng
là 24,16% so với năm 2006. Doanh thu của năm 2007 tăng là do dự ñoán Việt
Nam là thành viên của WTO, thì việc vận chuyển hàng hóa và giao thương của
Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng cao. Nên công ty ñã ñầu tư mua
thêm một xe tải và một xe kéo Container, với việc dự ñoán chính xác như vậy
nên nó ñã làm cho công ty mạnh dạng ñầu tư mua thêm máy móc. Vì vậy nó ñã
làm doanh thu năm 2007 tăng lên nhanh so với năm 2006. Nhìn vào bảng doanh
thu thì ta thấy doanh thu của dịch vụ vận chuyển hàng hóa là rất cao, doanh thu
của vận chuyển hàng hóa chiếm trên 70% tổng doanh thu. Doanh thu của việc
kinh doanh kho bãi và bán vé máy bay chiếm 30% tổng doanh thu
4.1.1.1 Biến ñộng doanh thu kinh doanh kho bãi
Qua bảng 4 thì ta thấy doanh thu trong việc kinh doanh kho bãi trong các
năm vừa qua luôn tăng ñều. Doanh thu kinh doanh kho bãi năm 2005 là 2.063
triệu ñồng vào thời ñiểm này thì công ty ñã có ba kho ñể kinh doanh kho bãi.
ðến năm 2006 thì doanh thu kinh doanh kho bãi tăng lên là 2.911 triệu ñồng tăng
848 triệu ñồng với mức tăng trưởng là 41,10% so với năm 2005. Sở dĩ doanh thu
tăng như vậy là do vào năm 2006 thì công ty có ñầu tư mua thêm một kho nữa ñể
kinh doanh kho bãi. Việc ñầu tư mua thêm một kho nữa ñã làm doanh thu kinh
doanh kho bãi năm 2006 tăng lên so với năm 2005. Sang năm 2007 thì doanh thu
của kinh doanh kho bãi tiếp tục tăng nhưng tăng không cao so với năm 2006.
Doanh thu của kinh doanh kho bãi năm 2007 là 3.493 triệu ñồng tăng lên 582
triệu ñồng so với năm 2006 với mức tăng trưởng là 19,99%. ðây là kết quả của
việc khai thác triệt ñể các kho chứa và việc tìm khách hàng mới ñem về cho công
ty của các nhân viên. Mặc dù tốc ñộ tăng trưởng không cao bằng năm 2006 do
không có ñầu tư mua thêm kho bãi, nhưng nó cũng cho thấy năng suất làm việc
-33-
của nhân viên trong công ty là rất tích cực và cố gắng rất cao, cần phải ñông viên
và khen thưởng.
4.1.1.2 Biến ñộng doanh thu kinh doanh vận chuyển
Qua bảng 4 thì ta thấy, doanh thu của việc kinh doanh vận chuyển hàng
hóa cũng tăng ñều qua các năm. Doanh thu kinh doanh vận chuyển hàng hóa năm
2005 là 18.365 triệu ñồng, nhưng sang năm 2006 thì doanh thu kinh doanh vận
chuyển hàng hóa lên ñến 25.613 triệu ñồng, tăng lên 7.248 triệu ñồng so với năm
2005 với tốc ñộ tăng trưởng là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty THHH thương mại dịch vụ giao nhận chuyển Thanh Ưng.pdf