Doanh thu cung cấp dịch vụcủa công ty phụthuộc trực tiếp vào các nhân
tố: khối lượng và đơn giá hàng hóa. Ta có quan hệphụthuộc nhưsau:
Doanh thu cung cấp dịch vụ= Khối lượng cưng ứng dịch vụ x Đơn giá dịch vụ
Do công ty có rất nhiều loại dịch vụnên đểthuận tiện cho việc nghiên cứu,
giá dịch vụ được chọn phân tích là giá của từng nhóm dịch vụtương đồng, và
đây là giá bình quân gia quyền. Vì vậy trong nội dung phân tích sẽcó nhiều hạn
chế.
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
669 758
841
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
532 612
834
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Hình 6: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THUDNCH VỤ
KIỂM TRA BỘ MỠ NĂM 2006-2008
Nhìn vào đồ thị, doanh thu của dịch vụ kiểm tra bộ mỡ không biến động
lớn. Năm 2007 doanh thu tăng 89 triệu đồng, về tỷ lệ đã tăng 13,29%. Đến năm
2008 thì doanh thu có phần tăng lên, đạt 841 triệu đồng so với năm 2007 tăng 84
triệu đồng, tức là về tỷ lệ tăng 11,03%. Như vậy, mức độ chênh lệch doanh thu
năm sau so với năm trước không lớn, đây là dịch vụ có sự tăng trưởng doanh thu
khá bền vững, hơn thế nữa thực tế cho thấy chế độ dinh dưỡng của hầu hết mọi
người ngày càng mất cân đối, số người mắc bệnh máu nhiễm mỡ ngày càng
nhiều, do đó lãnh đạo công ty đã mở rộng phát triển dịch vụ này nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện tại và tương lai.
Chức năng gan
Kiểm tra chức năng gan tức là kiểm tra nồng độ một số chất như: AST
(SGOT), ALT (SGPT), Bilinubin Total,…
Hình 7: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ KIỂM TRA CHỨC NĂNG GAN NĂM 2006-2008
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
474 578
809
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Đây là dịch vụ có vai trò quan trọng không kém, doanh thu từ dịch vụ chức
năng gan chỉ thấp hơn doanh thu từ dịch vụ kiểm tra bộ mỡ dưới 150 triệu đồng
một năm. Doanh thu này qua 2 năm 2006-2007 không có sự biến động lớn, tăng
từ 532 triệu đồng lên 612 triệu đồng, tức là chỉ tăng 80 triệu đồng (15,04%).
Sang năm 2008 thì doanh thu tăng cao đến 834 triệu đồng, chênh lệch về mức so
với năm 2007 là 222 triệu đồng và phần trăm tỷ lệ tăng lên 36,34%, hơn gấp đôi
mức tăng năm 2007.
Sở dĩ nguyên nhân doanh thu tăng đột biến là do trong năm 2008, số lượt
người đến kiểm tra chức năng gan tăng cao. Người dân thường có tâm lý lo lắng
đối với những triệu chứng nghi ngờ có liên quan đến các căn bệnh về gan, bởi
ngày càng có nhiều căn bệnh gan rất nguy hiểm, hơn thế nữa nhu cầu cuộc sống
tăng cao, và nhu cầu khám chữa bệnh là một trong những nhu cầu không thể
thiếu.
Siêu âm
Siêu âm là dịch bao gồm nhiều loại hình dịch vụ khác nhau như siêu âm
màu tổng quát, siêu âm màu tuyến vú, siêu âm tuyến giáp, nội soi, đo loãng
xương,… do đó doanh thu của dịch vụ này lại được kết cấu từ nhiều nguồn doanh
thu dịch vụ nhỏ hơn.
Hình 8: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ SIÊU ÂM NĂM 2006-2008
Doanh thu siêu âm năm 2007 tăng 103 triệu đồng so với doanh thu siêu âm
năm 2006, tỷ lệ tăng tương ứng là 21,77%. Mức chênh lệch doanh thu này chủ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
381
509
769
-
200
400
600
800
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
yếu do chênh lệch doanh thu từ dịch vụ siêu âm màu và siêu âm ba chiều chiếm
khoảng 92 triệu đồng.
Mức tăng trưởng doanh thu năm 2007 như vậy là không thấp, đến năm 2008
thì doanh thu dịch vụ siêu âm đột biến tăng lên 809 triệu đồng, tăng 40,04% về tỷ
lệ. Doanh thu dịch vụ siêu âm tăng cao chủ yếu là từ các dịch vụ siêu âm màu,
siêu âm ba chiều, sự tăng trưởng đột biến của doanh thu dịch vụ đo loãng xương
và một phần của dịch vụ đo điện tim, trong giai đoạn này công ty cũng đã mua
mới các máy móc, thiết bị công nghệ cao như máy siêu âm SSD, máy biến áp đo
loãng xương,…
Các dịch vụ khác như siêu âm trắng đen tổng quát, siêu âm trắng đen tuyến
vú, siêu âm trắng đen tuyến giáp, số ca phát sinh trong năm thấp và doanh thu
gần như không có sự tăng trưởng.
Chụp X quang
Chụp X quang là loại hình dịch vụ phức tạp nhất, như chụp các bộ phận tay,
chân, cột sống, bụng, dạ dày cảng quang, tim, phổi, hộp sọ, xương hàm,…
Hình 9: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ CHỤP X QUANG NĂM 2006-2008
Cũng như các loại hình dịch vụ kiểm tra chức năng gan và siêu âm, doanh
thu của dịch vụ chụp X quang cũng biến động mạnh từ năm 2008. Cụ thể doanh
thu năm 2007 so với năm 2006 chỉ tăng 128 triệu đồng, tức là tăng 33,57%;
nhưng năm 2008 doanh thu đạt 769 triệu đồng so với năm trước thì đã vượt 260
triệu đồng về mức và 51,07% về tỷ lệ. Các dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu như
chụp tim phổi thẳng, chụp hộp sọ, chụp xoang, chụp dạ dày cảng quang và đây là
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
dịch vụ phụ thuộc nhiều vào sự hiện đại, mức độ chuNn xác của các máy móc
thiết bị. Dịch vụ chụp X quang là dịch vụ có số ca phát sinh khá lớn, và cũng như
dịch vụ khám bệnh nó ảnh hưởng nhiều đến lòng tin của người dân khám chữa
bệnh. Do đó, công ty đã không ngừng nâng cấp, mua mới máy chụp X quang,
máy nội soi,… nhằm tạo nguồn cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất.
Doanh thu các dịch vụ còn lại như kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm sinh
hóa nước tiểu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm vi
sinh,…có biến động nhưng rất thấp, nên sức ảnh hưởng không lớn đến tổng
nguồn thu cung cấp dịch vụ.
Như vậy, qua ba năm 2006-2008, doanh thu của các mặt hàng dịch vụ đều
tăng, và năm 2008 là năm doanh thu tăng nhiều nhất. Đều này phù hợp với chính
sách mở rộng quy mô hoạt động của công ty từ phòng khám đa khoa Loan Trâm
thành Khu khám đa khoa Loan Trâm Kỹ Thuật Cao.
4.1.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty phụ thuộc trực tiếp vào các nhân
tố: khối lượng và đơn giá hàng hóa. Ta có quan hệ phụ thuộc như sau:
Doanh thu cung cấp dịch vụ = Khối lượng cưng ứng dịch vụ x Đơn giá dịch vụ
Do công ty có rất nhiều loại dịch vụ nên để thuận tiện cho việc nghiên cứu,
giá dịch vụ được chọn phân tích là giá của từng nhóm dịch vụ tương đồng, và
đây là giá bình quân gia quyền. Vì vậy trong nội dung phân tích sẽ có nhiều hạn
chế.
a) So sánh năm 2007 với năm 2006
Cũng như những nội dung phân tích trên, ta so sánh tình hình thực hiện
doanh thu năm 2007 so với năm 2006 theo cả nhân tố ảnh hưởng và theo mặt
hàng. Từ đây, công ty có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
cụ thể đến sự biến động của tổng doanh thu.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Bảng 1: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VÀ CÁC
MẶT HÀNG ĐẾN DOANH THU NĂM 2006 - 2007
NHÂN TỐ
KHỐI LƯỢNG
(ca)
NHÂN TỐ
GIÁ
(ngàn đồng)
TỔNG HỢP
(Nhân tố)
1. Khám bệnh 297.720 113.994 411.714
2. Bộ mỡ 88.920 - 88.920
3. Chức năng gan 80.000 - 80.000
4. Siêu âm 103.980 - 103.980
5.Chụp X quang 127.596 - 127.596
5. Chức năng thận 25.680 - 25.680
7. Chức năng khác (125.640) - (125.640)
8. Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu 5.940 - 5.940
9. Xét nghiệm huyết học 12.128 - 12.128
10. Xét nghiệm vi sinh 112.175 - 112.175
TỔNG HỢP (Mặt hàng) 728.499 113.994
842.493
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Doanh thu cung cấp dịch vụ năm 2007 so với doanh thu năm 2006 tăng
842.493 ngàn đồng. Tuy nhiên, ta vẫn chưa xác định nguyên nhân cụ thể doanh
thu tăng là do đâu? Nhân tố giá và nhân tố khối lượng ảnh hưởng đến doanh thu
như thế nào?
Quan sát bảng phân tích ta nhận thấy doanh thu năm 2007 tăng so với năm
2006 chủ yếu là do nhân tố khối lượng làm tăng. Chỉ duy nhất có dịch vụ khám
chữa bệnh là doanh thu tăng do cùng lúc có sự tăng lên của hai nhân tố lượng và
giá và đây cũng là dịch vụ có mức tăng doanh thu cao nhất.
Cụ thể doanh thu dịch vụ khám chữa bệnh tăng 411.714 ngàn đồng so với
năm 2006 là do nhân tố khối lượng làm tăng 297.720 ngàn đồng, nhân tố giá làm
tăng 113.994 ngàn đồng. Mức tăng của giá khám bệnh thấp hơn phân nữa so với
mức tăng của khối lượng. Nguyên nhân giá khám bệnh bình quân năm 2007 chỉ
tăng nhẹ 3 ngàn đồng (từ 60 ngàn đồng lên 63 ngàn đồng/ca), trong khi đó khối
lượng số ca khám bệnh tăng đến 4.557 ca. Tuy nhiên từ thực tế cho thấy năm
2007 công ty không có chính sách tăng giá đối với dịch vụ khám chữa bệnh, giá
tăng lên là giá bình quân gia quyền.
www.kinhtehoc.net
oc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Trong nội dung phân tích tình hình biến động doanh thu mặt hàng, ta nhận
thấy tuy dịch vụ kiểm tra bộ mỡ và chức năng gan có doanh thu đứng hàng thứ
hai và thứ ba, nhưng đến bảng phân tích này thì hai loại hình dịch vụ này đóng
góp vào sự tăng lên của doanh thu năm 2007 so với năm 2006 là không lớn.
Ngược lại, nó lại nhường chổ cho dịch vụ siêu âm và dịch vụ chụp X quang ảnh
hưởng mạnh đến sự tăng trưởng doanh thu.
Đối với dịch vụ kiểm tra bộ mỡ nhân tố khối lượng tăng từ 3.118 ca năm
2006 lên 3.760 ca năm 2007, tức là tăng 988 ca; đã làm cho doanh thu năm tăng
lên 88.920 ngàn đồng.
Số ca phát sinh trong năm của dịch vụ kiểm tra chức năng gan thấp hơn số
ca phát của dịch vụ bộ mỡ, năm 2006 là 5.318 ca và năm 2007 là 6.118 ca, qua
hai năm số ca tăng lên là 800 ca. Tuy nhiên, nhân tố lượng làm cho doanh thu
này tăng lên 80.000 ngàn đồng, gần bằng số tăng lên của dịch vụ kiểm tra bộ mỡ.
Đặc biệt, dịch vụ chụp X quang có nhân tố lượng làm doanh thu tăng đến
127.596 ngàn đồng, do khối lượng dịch vụ đã tăng từ 13.531 ca trong năm 2006
lên 18.088 ca trong năm 2007. Đây cũng là dịch vụ có số ca phát sinh cao đứng
hàng thứ hai. Theo sau là dịch vụ siêu âm, khối lượng năm 2007 là 9.700 ca so
với năm 2006 là 7.900 ca tăng 1.733 ca làm doanh thu tăng lên 103.980 ngàn
đồng.
Ngoài ra, còn một loại hình dịch vụ tuy doanh thu hàng năm không cao
nhưng mức doanh thu tăng lên khá lớn, đó là dịch vụ xét nghiệm vi sinh. Nhân tố
lượng đã làm doanh thu tăng đến 112.175 ngàn đồng do khối lượng dịch vụ tăng
cao từ 6.517 năm 2006 lên 9.722 ca năm 2007.
Các dịch vụ kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm sinh hóa nước tiểu, xét
nghiệm huyết học có số tăng doanh thu do nhân tố lượng không đáng kể.
Cần chú ý là dịch vụ chức năng khác, nhân tố lượng đã làm giảm doanh thu
trong năm lên đến 125.640 ngàn đồng, nguyên nhân là do khối lượng giảm năm
2007 (4.457 ca) giảm đột biến so với năm 2006 (12.833 ca), tức là đã giảm 8.376
ca, giảm gấp ba lần so với năm trước.
Như vậy quan sát tổng thể ta nhận thấy nhân tố lượng dịch vụ đã làm doanh
thu tăng 728.499 ngàn đồng, đây là sự đóng góp của tất cả các mặt hàng, ngoại
trừ loại hình dịch vụ chức năng khác làm giảm doanh thu 125.640 ngàn đồng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Trong năm 2007, do công ty không có chính sách tăng giá cho nên nhân tố giá
bình quân chỉ ảnh hưởng đến sự tăng lên của doanh thu là 113.994 ngàn đồng của
duy nhất loại hình dịch vụ khám chữa bệnh.
b) So sánh năm 2008 với năm 2007
Cũng như nội dung trên, ở phần này ta sẽ phân tích tương tự sự ảnh hưởng
của nhân tố giá và nhân tố lượng theo mặt hàng đến sự tăng trưởng doanh thu
năm 2008 so với năm 2007.
Bảng 2: TỔNG HỢP MỨC ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VÀ CÁC
MẶT HÀNG ĐẾN DOANH THU NĂM 2007 – 2008
NHÂN TỐ
KHỐI LƯỢNG
(ca)
NHÂN TỐ
GIÁ
(ngàn đồng)
TỔNG HỢP
(Nhân tố)
1. Khám bệnh 958.860 - 958.860
2. Bộ mỡ 83.610 - 83.610
3. Chức năng gan 222.300 - 222.300
4. Siêu âm 170.520 50.168 220.688
5.Chụp X quang 144.564 116.255 260.819
5. Chức năng thận 22.120 - 22.120
7. Chức năng khác 30.285 32.380 62.665
8. Xét nghiệm sinh hóa nước tiểu 19.755 27.200 46.955
9. Xét nghiệm huyết học 30.656 32.275 62.931
10. Xét nghiệm vi sinh 193.340 76.230 269.570
TỔNG HỢP (Mặt hàng) 1.876.010 334.508
2.210.518
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Qua bảng số liệu ta nhận thấy sự tăng lên của doanh thu trong năm 2008 là
khá cao 2.210.518 ngàn đồng. Năm nay, có sự tăng lên đồng đều về cả khối
lượng và giá dich vụ hơn năm 2007. Tuy nhiên, năm nay có bốn loại dịch vụ
nhân tố giá bình quân không ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu là dịch vụ
khám bệnh, bộ mỡ, chức năng gan và chức năng thận. Tuy nhiên, giá thực tế của
các loại dịch vụ này đều tăng lên 5 ngàn đồng so với năm 2007, nên phần nghiên
cứu này có độ chuNn xác không cao, nó chỉ mang tính tương đối.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Đóng góp vào sự tăng trưởng doanh thu nhiều nhất là doanh thu khám chữa
bệnh tăng đến 958.860 ngàn đồng, gần như phân nữa tổng doanh thu. Mức tăng
này hoàn toàn do nhân tố khối lượng đã tăng từ 33.036 ca năm 2007 lên 37.998
ca năm 2008, tức đã tăng 15.220 ca.
Nếu như trong năm 2007 mức tăng trưởng doanh thu của dịch vụ xét
nghiệm vi sinh đứng hàng thứ ba thì trong năm nay nó đã đổi vị trí này với dịch
vụ chụp X quang lên hàng thứ hai với mức tăng 269.570 ngàn đồng. Trong đó
nhân tố lượng làm tăng 193.340 ngàn đồng, do khối lượng dịch vụ năm nay tăng
hơn so với năm trước là 5.524 ca; và nhân tố giá đã làm tăng 76.230 ngàn đồng,
do giá năm nay tăng 5 ngàn đồng/ca.
Song, số doanh thu tăng lên của dịch vụ chụp X quang vẫn xấp xỉ với dịch
vụ xét nghiệm vi sinh là 260.819 ngàn đồng, do nhân tố khối lượng năm 2008
(23.251 ca) tăng 5.163 ca so với khối lượng năm 2007 (13.531 ca) làm tăng
144.564 ngàn đồng, và giá năm nay cũng tăng lên 5 ngàn đồng/ca so với năm
trước làm tăng doanh thu lên 116.255 ngàn đồng.
Tiếp theo sau là dịch vụ kiểm tra chức năng gan và siêu âm. Đối với dịch vụ
kiểm tra chức năng gan, nhân tố lượng đã làm tăng 222.300 ngàn đồng (do khối
lượng dịch vụ tăng lên 2.223 ca), nhân tố giá không đổi. Còn đối với dịch vụ siêu
âm, doanh thu tăng lên 220.680 ngàn đồng, sự tăng trưởng này chủ yếu là do ảnh
hưởng của nhân tố lượng là 170.520 ngàn đồng (khối lượng dịch vụ tăng 2.842
ca), còn nhân tố giá chỉ là tăng 50.168 ngàn đồng là do giá bình quân năm chỉ
tăng lên 4 ngàn đồng/ca.
Các dịch vụ còn lại đóng góp vào sự tăng trưởng của doanh thu là không
lớn lắm chỉ khoảng 278.281 ngàn đồng.
Xét về tổng thể các nhân tố ảnh hưởng, ta nhận thấy nhân tố khối lượng làm
tăng doanh thu là chủ yếu (1.876.010 ngàn đồng), nó gấp hơn 5,5 lần ảnh hưởng
của nhân tố giá (334.508 ngàn đồng). Tuy nội dung phân tích có nhiều hạn chế
nhưng ta vẫn có kết luận rằng sự tăng trưởng doanh thu của công ty chủ yếu là do
ảnh hưởng của nhân tố lượng hơn là nhân tố giá. Lượng tiêu thụ là nhân tố khách
quan nó phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường, công ty rất khó kiểm soát. Vì vậy
công ty ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng phục vụ của phòng khám.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
4.2.2. Phân tích tình hình chi phí qua 3 năm (2006 – 2008)
Phân tích tình hình chi phí của một giai đoạn giúp ta nhận diện một cách cụ
thể các chi phí bộ phận và công tác này ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát
chi phí để lập ra kế hoạch, ra các quyết định kinh doanh cho tương lai.
4.2.2.1. Phân tích chung tình hình thực hiện tổng chi phí
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp là đánh giá
tổng quát tình hình biến động chi phí kỳ này so với kỳ tiếp theo.
a) Tổng chi phí
Tổng chi phí là một chỉ tiêu phức tạp bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau,
mỗi chi phí tham gia vào quá trình kinh doanh theo những phương thức khác
nhau. Cơ cấu của từng bộ phận cũng không giống nhau đối với những doanh
nghiệp kinh doanh những ngành nghề khác nhau.
Hình 10: BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH CƠ CẤU CHI PHÍ NĂM 2006-2008
Xem tổng thể biểu đồ thì chi phí giá vốn hàng bán là chi phí có tỷ trọng cao
nhất chiếm hơn 50% tổng chi phí. Năm 2006 và năm 2007, tỷ trọng này gần như
không biến động, chênh lệch về cơ cấu chỉ 0,02%. Tuy nhiên đến năm 2008 thì
tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán trong tổng chi phí có sự giảm xuống đáng kể,
từ 62,71% năm 2007 xuống 52,27%, tức là đã giảm 10%. Tỷ trọng chi phí giá
vốn hàng bán có sự giảm xuống đột biến như vậy là do trong năm chi phí tài
Năm 2006
33,15%2,65%
62,69%
1,51%
Năm 2007
33,19%1,76%2,35%
62,71%
Năm 2008
36,84%
1,72%
52,27%
9,17%
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
chính tăng lên, cao hơn mức tăng của chi phí giá vốn hàng bán. Song, chi phí này
vẫn khẳng định vị trí chủ đạo của mình trong tổng chi phí hoạt động của công ty.
Chi phí có tỷ trọng xếp hàng thứ hai trong tổng chi phí là chi phí quản lý
doanh nghiệp, chiếm trên 30%. Qua ba năm, cơ cấu chi phí này không có sự thay
đổi lớn, chênh lệch năm 2007 so với năm 2006 là 0,38% và năm 2008 so với năm
2007 là 3,96%; trong điều kiện doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh, chi phí này vẫn giữ được sự ổn định của mình, đây là một biểu hiện khá
tốt về tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp qua ba năm.
Chi phí tiếp theo có tỷ trọng không cao nhưng chiếm vai trò khá quan trọng
là chi phí tài chính, tỷ trọng của nó trong tổng chi phí tăng liên tục qua các năm.
Năm 2007, chi phí tài chính chiếm 2,35% so với năm 2006 là 1,51% chỉ tăng có
0,84%, nhưng năm 2008 tỷ trọng này được nâng lên đến 9,17% tức là so với năm
2007 thì chi phí tài chính tăng đến 6,82%. Chi phí tài chính năm 2008 tăng cao là
do các khoản nợ vay dài hạn của công ty tăng lên rất cao, với sự thay đổi về kết
cấu nhanh như vậy sẽ làm cho lãnh đạo công ty khó có thể kiểm soát được quá
trình thực hiện chi phí này.
Chi phí cuối cùng trong cơ cấu tổng chi phí là chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp, tỷ trọng trọng của nó chỉ dao động từ 1,7% - 2,6%. Chi phí này không có
tác động lớn đến tổng chi phí của doanh nghiệp.
Với những phân tích khái quát về cơ cấu các bộ hình thành chi phí cho thấy
qua ba năm 2006-2008, thì doanh nghiệp có kết cấu chi phí khá ổn định, dù chi
phí giá vốn hàng bán có giảm và chi phí tài chính có tăng về tỷ trọng, nhưng mức
độ biến động không lớn, với nội dung phân tích giúp ta biết được vị trí của từng
loại chi phí trong chi phí tổng thể để có cách nhìn và quản lý đúng đắn hơn.
Tuy nhiên, để phản ánh được cái chất trong từng loại chi phí thì ta phải tiến
hành phân tích về sự biến động lượng của các loại chi phí này qua ba năm như
thế nào?
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
2 . 9 6 3
3 . 4 6 0
2 . 5 3 0
1 . 3 3 8 1 . 5 6 8
2 . 4 3 9
6 0 71 1 1
6 1 1 1 48 31 0 7
-
5 0 0
1 . 0 0 0
1 . 5 0 0
2 . 0 0 0
2 . 5 0 0
3 . 0 0 0
3 . 5 0 0
4 . 0 0 0
2 0 0 6 2 0 0 7 2 0 0 8 N ă m
T r iệ u đ ồ n g
G iá v ố n h à n g b á n
C h i p h í q u ả n lý d o a n h n g h iệ p
C h i p h í t à i c h ín h
C h i p h í t h u ế t h u n h ậ p d o a n h n g h iệ p
Hình 11: BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG LƯỢNG CHI PHÍ
NĂM 2006-2008
Quan sát biểu đồ, năm 2007 chi phí giá vốn hàng bán là 2. 963 triệu đồng so
với năm 2006 là 2.530 triệu đồng tăng 433 triệu đồng, tương ứng 17,11%; đến
năm 2008, chi phí giá vốn hàng bán tăng lên 3.460 triệu đồng, so với năm 2007
chênh lệch 497 triệu đồng, đưa tỷ lệ phần trăm tăng 16,77%. Như vậy, mức độ
tăng trưởng của chi phí giá vốn hàng bán qua các năm thấp, hơn thế nữa nếu so
sánh với tốc độ tăng doanh thu: năm 2007 là 18,08% và năm 2008 là 39,66% thì
tốc độ tăng chi phí giá vốn luôn thấp hơn tốc độ tăng doanh thu của đơn vị, như
vậy công ty sử dụng chi phí giá vốn hàng bán khá hiệu quả.
Khoản mục chi phí thứ hai là chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2007 chi
phí này cũng tăng với tốc độ tương đương với tốc độ tăng chi phí giá vốn hàng
bán là 17,19%; nhưng đến năm 2008 thì chi phí này tăng cao đột biến, từ 1.568
triệu đồng năm 2007 lên 2.439 triệu đồng, tức là đã tăng 871 triệu đồng và chênh
lệch 55,55% so với năm trước. Như vậy tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
năm 2007 vẫn còn phù hợp vì nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng đến năm
2008 thì tốc độ này cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng doanh thu, cho thấy khả
năng kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay không còn hiệu quả như
những năm trước nữa. Đây là khoản mục chi phí phức tạp, nguyên nhân chi phí
năm nay tăng cao là do chi phí đầu vào của công ty tăng theo sự biến động giá
của thị trường, như đối với chi tiền lương nhân viên hành chánh bắt buộc công ty
phải tăng lên theo giá thị trường lao động hiện tại.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Chi phí tiếp theo có sự biến động mạnh nhất là chi phí tài chính, qua ba năm
chi phí này tăng rất nhanh. Năm 2007 là chi phí tài chính là 111 triệu đồng so với
năm 2006 là 61 triệu đồng tăng 50 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 81,97%, chi phí đi vay
năm nay gần như gấp đôi năm rồi. Đáng kể hơn là chi phí tài chính năm 2008 lên
đến 607 triệu đồng, tăng 496 triệu đồng so với năm 2007, chênh lệch về lượng
chiếm đến 446,85% chi phí tài chính năm trước. Sở dĩ có sự tăng cao như vậy là
do công ty đã đi vay nợ dài hạn nhiều hơn, năm 2007 vay và nợ dài hạn là 2.277
triệu đồng dùng để mua mới thêm một số máy móc, thiết bị y tế, năm 2008 vay
và nợ dài hạn lên 6.069 triệu đồng, vì trong năm nay công ty đã xây dựng và
nâng cấp thêm một số văn phòng làm việc và khu phòng khám, đồng thời cũng
mua mới thêm một số thiết bị y tế như: máy chụp X quang, máy siêu âm SSD
4000, máy phân tích huyết học,… Nếu như so sánh với tốc độ tăng doanh thu thì
tốc độ tăng chi phí tài chính là quá bất ổn, tuy nhiên chúng ta cần xem xét lại chi
phí tài chính chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng chi phí hoạt động của doanh
nghiệp.
Chi phí cuối cùng trong cơ cấu tổng chi phí là chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp. Năm 2006: 107 triệu đồng, năm 2007: 83 triệu đồng, năm 2008: 114 triệu
đồng, như vậy chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp so với năm trước của năm
2007 giảm 24% còn năm 2008 tăng 37,35%. Cũng như đã đề cập ở phần phân
tích khái quát bảng kết quả hoạt động kinh doanh, sở dĩ chi phí thuế thu nhập
giảm rồi lại tăng qua các năm mặt dù lợi nhuận trước thuế năm sau luôn cao hơn
năm trước là do công ty được hưởng chế độ ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp của Chính phủ (Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị
định số 24/2007/NĐ-CP) và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp qua các năm
có giảm.
Như vậy, tất cả chi phí bộ phận trong tổng chi phí hoạt động của doanh
nghiệp đều tăng qua các năm, trong đó chi phí tài chính biến động mạnh nhất, và
năm 2008 là năm chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp có mức tăng trưởng rất cao. Đây là những nguyên nhân
làm cho tốc độ tăng chi phí năm 2008 cao hơn tốc độ tăng doanh thu, thể hiện
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp trong năm còn nhiều lõng lẽo khi
doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô hoạt động.
b) Tỷ suất chi phí
Để nhận dạng được tổng thể mối quan hệ giữa tổng doanh thu thuần và tổng
chi phí ta sử dụng tỷ suất chi phí. Đây là một trong những công cụ xác định hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng 3: TỶ SUẤT CHI PHÍ QUA BA NĂM 2006-2008
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Tổng chi phí (triệu đồng) 4.036 4.725 6.620
Doanh thu thuần (triệu đồng) 4.691 5.539 7.736
Tỷ suất chi phí (%) 87,75 86,08 85,57
Nguồn: Bảng tổng hợp
Tỷ suất chi phí của doanh nghiệp qua ba năm không chênh lệch nhiều từ
0,5-1,5 đồng. Cụ thể để tạo ra 100 đồng doanh thu thì chi phí bỏ ra ở mỗi năm là:
năm 2006: 86,03 đồng, năm 2007: 85,3 đồng và năm 2008: 85,57 đồng. Tùy từng
ngành nghề kinh doanh mà tỷ suất chi phí phù hợp có thể cao hoặc thấp. Đối với
dịch vụ y tế thì tỷ suất chi phí như vậy là khá cao, hơn nữa qua ba năm tỷ số này
giảm rất ít, cho thấy chi phí là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn.
4.2.2.2. Phân tích cơ cấu các khoản mục chi phí
Ta tiến hành phân tích kết cấu các khoản mục chi phí có vai trò quan trọng
trong tổng chi phí của doanh nghiệp như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản
lý doanh nghiệp. Qua nội dung phân tích giúp nhà quản trị biết được nguyên
nhân gây ra biến động trong từng chi phí bộ phận cụ thể.
a) Phân tích chi phí giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chi phí đầu vào quan trọng của doanh nghiệp, nó bao
gồm chi phí khấu hao, chi phí tiền lương bác sĩ theo ca và chi phí vật tư y tế. Đối
với các cơ sở kinh doanh dịch vụ y tế thì cách thức hạch toán của chi phí này
cũng khá đặc thù, tuy nhiên trong phạm vi đề tài ta chỉ tiến hành phân tích các
chi phí cấu thành chi phí giá vốn hàng bán.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Bảng 4: PHÂN TÍCH CƠ CẤU CHI PHÍGIÁ VỐN HÀNG BÁN
NĂM 2006-2008
ĐVT: %
CHI PHÍ
GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TỶ LỆ
NĂM
2006
TỶ LỆ
NĂM
2007
TỶ LỆ
NĂM
2008
CHÊNH
LỆCH
2007/2006
CHÊNH
LỆCH
2008/2007
1. Chi phí khấu hao 38,06 31,08 25,29 (6,98) (5,79)
- Nhà cửa, vật kiên trúc 1,78 1,48 1,24 (0,29) (0,24)
- Máy móc, thiết bị 33,79 27,51 22,23 (6,29) (5,28)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm.pdf