MỤC LỤC
Tóm tắt . 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 2
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 2
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu . 2
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 3
1.1.1. Mục tiêu chung . 3
1.1.2. Mục tiêu cụ thể . 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 4
1.4.1. Không gian . 4
1.4.2. Thời gian . 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 5
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU . 7
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 7
2.1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh . 7
2.1.1. 1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh . 7
2.1.1. 2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh . 7
2.1.2. Khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận . 8
2.1.2.1. Khái niệm về doanh thu . 8
2.1.2.2. Khái niệm về chi phí . 9
2.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận . 10
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh . 11
2.1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán . 11
2.1.3.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản . 12
2.1.3.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi . 13
2.2.3.4. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến doanh thu . 14
2.2.3.5. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận . 14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 16
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN
THƠ . 17
3.1. Khái quát về công ty . 17
3.1.1. Sơ lược về công ty . 17
3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 17
3.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh . 18
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty . 18
3.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lí . 18
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ . 18
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
2006-2008 . 19
3.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm . 19
3.2.2. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm qua . 23
3.2.2.1. Thuận lợi . 23
3.2.2.2. Khó khăn . 23
3.2.2.3. Phương hướng . 24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MTB . 25
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU . 25
4.1.1. Phân tích cơ cấu doanh thu theo thành phần . 25
4.1.2. Phân tích doanh thu theo từng nhóm hàng . 28
4.1.3. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo kỳ kế hoạch . 31
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ . 33
4.2.1. Gía vốn hàng bán . 35
4.2.2. Chi phí bán hàng . 35
4.2.3. Chi phí quản lí doanh nghiệp . 38
4.2.4. Phân tích tình hình chi phí theo kỳ kế hoạch . 40
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN . 43
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận . 43
4.3.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh . 45
4.3.1.2. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính . 46
4.3.1.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác . 46
4.3.2. Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch . 47
4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH . 48
4.4.1. Phân tích tình hình thanh toán . 48
4.4.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản . 51
4.4.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi . 53
4.5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 55
4.5.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu . 55
4.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận . 61
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY . 74
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN . 74
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY . 75
5.2.1. Biện pháp tăng doanh thu . 75
5.2.2. Biện pháp giảm thiểu chi phí . 76
5.2.3. Biện pháp về nguồn nhân lực . 76
5.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . 76
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 78
6.1. KẾT LUẬN . 78
6.2. KIẾN NGHỊ . 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 80
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1910 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a thấy chi phí quản lí doanh nghiệp luôn tăng qua 3 năm. Vì vậy
công ty cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm để tối đa hóa lợi nhuận
trong những năm sắp tới.
4.2.4. Phân tích tình hình chi phí theo kỳ kế hoạch.
Chi phí là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, vì vậy
lập kế hoạch chi phí giúp ta có thể kiểm soát tình hình chi phí được tốt hơn. Qua
bảng 8 ta thấy tình hình thực hiện chi phí chưa được tốt lắm cụ thể.
Giá vốn hàng bán công ty năm 2006 là 16.544.034 ngàn đồng tăng so với kế
hoạch đề ra là 1.638.239 ngàn đồng, sang năm 2007 giá vốn hàng bán công ty là
20.628.918 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là 2.599.004 ngàn đồng, tuy
không hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng do hai năm 2006 và năm 2007 giá
nguyên liệu thuốc tăng nên làm cho giá các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật tăng,
đồng thời cùng với số lượng tiêu thụ tăng nên giá vốn tăng so với kế hoạch đề ra
là điều tất yếu. Năm 2008 giá vốn hàng bán công ty là 16.949.526 vượt mức kế
hoạch đề ra là 3.984.897 ngàn đồng, tuy giá cả các mặt hàng thuốc bảo vệ thực
vật năm 2008 tăng mạnh, nhưng do số lượng tiêu thụ giảm nên làm cho tổng giá
vốn giảm.
Chi phí bán hàng năm 2006 là 95.144 ngàn đồng tăng so với kế hoạch đề ra là
6.098 ngàn đồng, sang năm 2007 chi phí bán hàng công ty là 210.911 ngàn đồng
tăng so với kế hoạch đề ra là 1.801 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu
thụ tăng, chi phí điện thoại, xăng dầu phục vụ cho bán hàng cũng tăng theo. Năm
2008 chi phí bán hàng công ty là 364.189 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là
3.283 ngàn đồng, tuy chi phí có giảm so với kế hoạch, nhưng chủ yếu là do số
lượng tiêu thụ các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật giảm đáng kể, vì vậy công ty
cần có biện pháp kiểm soát chi phí bán hàng chặt chẽ hơn.
Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2006 là 75.159 tăng so với kế hoạch đề ra
là 9.497, sang năm 2007 chi phí quản lí doanh nghiệp công ty là 172.723 ngàn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 41 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
đồng tăng 4.723 ngàn đồng, nguyên nhân là do số lượng tiêu thụ thuốc bảo vệ
thực vật tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí này khá cao vì vậy công ty cần có
biện pháp quản lí chi phí phù hợp, nhằm tăng lợi nhuận công ty. Năm 2008 chi
phí quản lí doanh nghiệp là 242.278 ngàn đồng vượt mức kế hoạch đề ra là 2.845
ngàn đồng, là do khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới nên tình hình xuất
khẩu nông sản giảm sút nên làm cho số lượng tiêu thụ thuốc giảm mạnh, góp
phần làm cho chi phí giảm, nhưng tốc độ giảm của chi phí còn thấp, do chi phí
quản lí cũng là một trong những nhân tố đóng góp rất lớn trong việc làm tăng lợi
nhuận vì vậy công ty cần xem xét tình hình sử dụng chi phí cụ thể qua đó có
hướng thích hợp hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 42 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 8: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO KỲ KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Kế hoạch
(KH)
Thực
hiện(TH)
Kế hoạch
(KH)
Thực
hiện(TH)
Kế hoạch
(KH)
Thực
hiện(TH) TH/KH TH/KH TH/KH
Giá vốn hàng
bán
14.905.79
5
16.544.03
4
18.029.91
4
20.628.91
8
20.934.42
3
16.949.52
6
1.638.23
9
2.599.00
4
(3.984.897
)
Chi phí bán
hàng 89.046
95.144 209.110
210.911 367.472
364.189
6.098
1.801
(3.283)
Chi phí quản lí
doanh nghiệp 65.662
75.159 168.000
172.723 245.123
242.278
9.497
4.723
(2.845)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 43 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN.
4.3.1. Phân tích chung lợi nhuận công ty.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của công ty, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động,
thuế suất. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng và thiết
thực qua đó giúp công ty tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận.
Từ bảng 1, ta thấy tốc độ tăng của tổng lợi nhuận trước thuế của công ty không
đều qua các năm, năm 2007 lợi nhuận đạt 75.402 ngàn đồng giảm 15.452 ngàn
đồng tương ứng với 17,01% so với năm 2006, mặt dù doanh số 2007 có tăng mạnh
nhưng do chi phí quản lí tăng cao làm cho lợi nhuận giảm đáng kể, sang năm 2008
lợi nhuận đạt 178.005 ngàn đồng tăng 102.603 ngàn đồng tương ứng với 136,08 %,
mặt dù doanh số năm 2008 giảm nhưng bù lại công ty có được thu nhập từ hoạt
động khác của công ty tăng cao làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng lên đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 44 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 9: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 06/07 Chênh lệch 07/08
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
62.176 (35.800) (22.615) (97.976) (157,58) 13.185 (36,83)
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
87 1.039 1.360 951 1094,25 321 30,09
3. Lợi nhuận khác 28.591 110.163 199.260 81.572 285,31 89.097 80,88
Tổng lợi nhuận
90.854
75.402
178.005
(15.452)
(17,01)
102.603
136,08
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 45 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.3.1.1. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn được xem là lợi nhuận chính của
công ty, nhất là các công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ liên tục giảm qua 3 năm cụ thể:
Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 62.176 ngàn đồng, sang năm
2007 lợi nhuận công ty âm 35.800 ngàn đồng giảm 97.976 ngàn đồng tương ứng
với 157,58% so với năm 2006, tuy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ năm 2007 tăng 4.200.239 ngàn đồng tương ứng với 25,04%, tình hình xuất
khẩu trái cây, nông sản tăng mạnh., trong khi đó do ảnh hưởng của khí hậu tình
hình sâu bệnh trên cây trồng ngày càng phát triển, giá cả nguyên vật liệu từ đó
cũng không ngừng tăng lên, vì thế hàng hàng hóa công ty nhập vào cũng không
ngừng tăng, cho nên giá vốn hàng bán năm 2007 cũng tăng một lượng là
4.084.884 ngàn đồng tương ứng với 24,69%, nên cũng góp phần làm lợi nhuận
giảm, bên cạnh đó một nhân tố cũng không kém phần quan trọng làm giảm lợi
nhuận là chi phí bán hàng và chi phí quản lí, năm 2007 chi phí bán hàng tăng
115.766 ngàn đồng tương ứng với 121,67% so với năm 2006, và chi phí quản lí
năm 2007 tăng 97.564 ngàn đồng tương ứng với 129,81% so với năm 2006,
trong khi đó lãi gộp năm 2007 chỉ tăng 115.355 ngàn đồng tương ứng với
49,62%, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của lãi gộp nên làm cho lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm đáng kể.
Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh âm 22.615 ngàn đồng tăng so
với năm 2007 là 13.185 ngàn đồng tương ứng với 36,83% so với năm 2007, tuy
lợi nhuận âm nhưng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty cùng đoàn thể nhân
viên trong việc tìm kiếm khách hàng mới, nên phần nào góp phần làm cho lỗ từ
hoạt động kinh doanh có cải thiện đôi chút, tuy nhiên với tình hình lạm phát gia
tăng từ đầu năm 2008, giá các mặt hàng thuốc của công ty cũng tăng đáng kể,
bên cạnh đó với sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự cạnh
tranh giữa các đối thủ dẫn đến tình trạng giảm giá quá nhanh đối với một số
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 46 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
thuốc bảo vệ thực vật, làm cho công ty đã nhập hoặc kí hợp đồng một khối lượng
lớn vật tư nông nghiệp bị lỗ nặng, qua đó doanh thu năm 2008 giảm 3.443.374
ngàn đồng tương ứng với 16,42%, chi phí bán hàng năm 2008 tăng 153.278 ngàn
đồng tương ứng với 72,67% so với năm 2007, và chi phí quản lí năm 2008 tăng
69.555 ngàn đồng tương ứng với 40,27% so với năm 2007, trong khi đó lãi gộp
chỉ tăng 236.018 ngàn đồng tương ứng với 67,85%, làm cho lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh giảm.
Nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm qua 3 năm,
nguyên nhân chủ yếu chi phí hoạt động kinh doanh của công ty tăng mạnh qua 3
năm, vì vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ như, gia vốn hàng bán,
chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài…
4.3.1.2. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ chủ yếu là từ thu lãi tiền gửi ngân hàng, qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận
từ hoạt động tài chính của công ty không ngừng tăng qua 3 năm.
Năm 2007 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đạt 1.039 ngàn đồng
tăng 952 ngàn đồng tương ứng với 1091,06%, sang năm 2008 lợi nhuận đạt
1.360 ngàn đồng tăng 321 đồng tương ứng với 31,00% so với năm 2007. do thu
từ lãi ngân hàng không ngừng tăng qua 3 năm, mức lãi suất cũng tăng nhanh đặc
biệt đầu năm 2008.
4.3.1.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là từ thanh lí nhượng bán
thiết bị, máy móc, hưởng chiết khấu từ nhà cung ứng, còn về chi phí khác chủ
yếu là chi phí thanh lí, nhượng bán tài sản.
Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động khác là 110.163 ngàn đồng tăng 81.572
ngàn đồng tương ứng với 285,31%, nguyên nhân do doanh thu từ hoạt động khác
của công ty là thanh lí, máy móc thiết bị tăng 174.348 ngàn đồng tương ứng với
619,16%, bên cạnh đó thì chi phí cho thanh lí nhượng bán cũng tăng 92.777 ngàn
đồng tương ứng với 307,68% .
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 47 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Năm 2008 lợi nhuân từ hoạt động khác là 199.260 ngàn đồng tăng 89.098
ngàn đồng tương ứng với 80,88% so với năm 2007, nguyên nhân là do công ty
mua với số lượng lớn hàng, và cam kết trả tiền trước hạn nên được hưởng chiết
khấu hàng hóa từ nhà cung ứng nên làm cho doanh thu từ hoạt động khác năm
2008 tăng 124.168 ngàn đồng tương ứng với 61,18% so với năm 2007, do đó tuy
chi phí khác chủ yếu là xuất hàng chiết khấu bán cho khách hàng năm 2008 tăng
35.070 ngàn đồng tương ứng với 37,79%, nhưng do tốc độ tăng của chi phí thấp
hơn tốc độ tăng của doanh thu nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm
2008 tăng.
Tóm lại lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty liên tục tăng qua năm, tuy
không phải là lợi nhuận chính của công ty nhưng cũng góp phần đáng kể làm cho
lợi nhuận sau thuế của công ty khả quan hơn đặc biệt là năm 2008.
4.3.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận theo kỳ kế hoạch.
Bảng 10: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM 2006-2008.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận kế hoạch
38.358 47.139 59.036
Lợi nhuận thực hiện
62.176
(35.800)
(22.615)
Chênh lệch TH/KH
23.818 (82.939) (81.651)
% Hoàn thành kế hoạch 62,09 (175,95) (138,31)
Qua bảng phân tích trên ta thấy thực hiện lợi nhuận của công ty chưa thật sự
tốt, chỉ có năm 2006 là vượt mức kế hoạch đề ra cụ thể:
Năm 2006 lợi nhuận thực hiện của công ty là 62.176 ngàn đồng vượt mức kế
hoạch đề ra là 23.818 ngàn đồng tương ứng với 62,09%, nguyên nhân là do
doanh thu năm 2006 vượt mức kê hoạch đề ra, tuy chi phí có tăng nhưng không
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 48 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
đáng kể chủ yếu là do số lượng tiêu thụ tăng, tiếp đến là do nguyên liệu khan
hiếm chủ yếu là nhập từ nước ngoài nên giá mua cũng tăng lên
Năm 2007 lợi nhuận thực hiện của công ty là âm 35.800 ngàn đồng giảm so
với kế hoạch đề ra là 82.939 ngàn đồng tương ứng với 175,95%, nguyên nhân là
do tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, giá vốn hàng
bán cùng với chi phí tăng so với kế hoạch đề ra, điều này làm cho lợi nhuận giảm
so với kế hoạch.
Năm 2008 lợi nhuận thực hiện là âm 138,31 ngàn đồng giảm so với kế hoạch
đề ra là 81.651 ngàn đồng tương ứng với 138,31%, nguyên nhân là do tình hình
lạm phát gia tăng từ đầu năm 2008, giá cả nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật tăng
làm cho giá mua các mặt hàng này cũng tăng theo, bên cạnh đó do khủng hoảng
kinh tế thế giới giá cả hàng hóa giảm rất nhanh vì thế các mặt hàng công ty nhập
trước đây phải bán với giá thấp, cùng với sự cạnh của các đối thủ làm số lượng
tiêu thụ giảm góp phần làm cho doanh thu giảm mạnh vì thế lợi nhuận cũng giảm
nhiều so với kế hoạch đề ra.
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTB THÀNH PHỐ CẦN THƠ THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI
CHÍNH.
4.4.1. Phân tích các chỉ tiêu về tình hình thanh toán.
Phân tích khả năng thanh toán qua 3 năm của công ty TNHH MTB Thành
phố Cần Thơ, là cơ sở để đánh giá tình hình kinh doanh của công ty là tốt hay
xấu, qua đó nhằm đưa các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty kịp thời và hợp lí nhất.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 49 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 11: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh
lệch
06/07
Chênh lệch
07/08
1. Tài sản lưu động 1.597.848 3.240.980 2.242.909 1.643.132 (998.071)
2. Nợ ngắn hạn 16.927 1.563.577 538.152 1.546.650 (1.025.425)
3. Tiền và các chứng
khoán ngắn hạn
1.493.534 1.526.294 575.696 32.760 (950.598)
4. Tỷ số lưu động (1)/(2)
(lần)
94,40 2,07 4,17 (92,32) 2,09
5. Tỷ số thanh toán nhanh
(3)/(2) (lần)
88,23 0,98 1,07 (87,26) 0,09
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hình 4: Biễu đồ biểu hiện tỷ số thanh toán của công ty qua 3
năm.
0.00
50.00
100.00
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
lầ
n
tỷ số lưu động
tỷ số thnanh toán
nhanh
Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động).
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số này cao thì khả năng thanh toán nợ càng tốt, tuy
nhiên nếu cao quá sẽ không tốt vì phán ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản
ngắn hạn, hoặc có thể do hang tồn kho nhiều,.. tài sản ngắn hạn dư thừa không tạo
thêm doanh thu, do đó vốn sử dụng không hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 50 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là rất
tốt, năm 2006 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 94,40 đồng tài sản,
năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 2,07 đồng tài sản, giảm
92,32 lần so với năm 2006 sang năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi
trả bằng 4,17 đồng tài sản, tăng 2,09 lần so với năm 2007. Tuy nhiên nếu xét về hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty là rất cao, nhất là năm 2006, nguyên nhân do công ty đã thanh toán hết phần nợ
phải trả khách hàng cuối năm công ty không chiếm dụng vốn của khách hàng, việc
không chiếm dụng vốn được các khoản phải trả cho người bán cũng là một thiệt thòi
cho công ty tuy nhiên do chính sách mới của đơn vị cung ứng là thanh toán ngay
tiền hàng vào cuối năm.
Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh).
Cũng như khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng
thanh toán nợ càng tốt, thông thường chỉ tiêu này từ 0,5 đến 1 thì có thể đảm bảo
khả năng thanh toán nợ, nếu dưới 0,5 thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán
những khoản nợ lúc cần thiết.
Năm 2006 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 88,23 đồng tài sản,
năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng 0,98 tài sản, có giảm
87,26 lần so với năm 2006, sang năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bảng 1,07 đồng tài sản tăng 0,09 lần so với năm 2007. ta thấy hệ số thanh toán
nhanh của công ty năm 2006 là rất cao điều này không tốt bởi vì nó cho ta thấy rằng
công ty đang giữ qua nhiều tiền điều này dẫn đến là gây ứ động vốn và dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn của công ty là không cao, sang năm 2007 và 2008 hệ số này rất tốt
cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, tạo niềm tin cho nhà cung ứng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 51 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
4.4.2. Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản.
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
06/07
Chênh lệch
07/08
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 (3.443374)
2. Vốn lưu động
1.580.921 1.677.403 1.704.757 96.482 27.354
3. Tài sản cố định
312.020 266.552 273.170 (45.468) 6.618
4. Tổng tài sản 1.909.868 3.507.532 2.516.079 1.597.664 (991.453)
5. Giá vốn hàng bán
16.544.034 20.628.918 16.949.526 4.084.884 (3.679.392)
6. Hàng tồn kho bình quân 69.986 787.207 1.510.586 717.221 723.379
7. Khoản phải thu bình
quân
7.397 60.815 68.966 53.418 8.151
8. Doanh thu bình
quân/ngày
46.601 58.269 48.704 11.667 (9.565)
Vòng quay hàng tồn kho
(5)/(6) (vòng)
236 26 11 (210) (15)
Kỳ thu tiền bình quân
(7)/(8) (ngày)
0,16 1,04 1,42 0,88 0,37
Vòng quay tổng tài sản
(1)/(4) (vòng)
0,009 0,006 0,007 (0,003) 0,001
Vòng quay vốn lưu động
(1)/(2) (vòng)
11 13 10 2 (3)
Vòng quay tài sản cố định
(1)/(3) (vòng)
54 79 64 25 (15)
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 52 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Hình 5: Biễu đồ biễu diền các tỷ số quản trị tài sản của công ty
qua 3 năm.
0
50
100
150
200
250
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn cố định
Vòng quay hàng tồn kho.
Nhằm đo lường mức luân chuyển hàng tồn kho dưới hình thức tồn kho trong một
năm của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho cho thấy doanh nghiệp đã bán hàng
trong kho nhanh hay chậm.
Từ bảng số liệu thấy cụ thể 2006 vòng quay hàng tồn kho của công ty là 236
vòng, năm 2007 là 26 vòng giảm 210 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 là 11
vòng giảm 15 vòng so với năm 2007, vòng quay hàng tồn kho của công ty qua 3
năm điều giảm, qua đó ta thấy tình tiêu thụ hàng hóa của công ty chưa tốt, lượng
hàng tồn kho công ty nhiều, chứng tỏ hiệu quả quản lí hàng tồn kho của công ty
chưa cao vì vậy công ty cần xem xét để có hướng giải quyết tốt hơn.
Kỳ thu tiền bình quân (DSO).
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty là nhanh
hay chậm, từ bảng phân tích ta thấy kỳ thu tiền bình quân qua các năm rất nhỏ, tuy
có tăng qua các năm nhưng rất thấp, chứng tỏ kế hoạch thu tiền của công ty là khá
tốt
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn.
Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay tổng số vốn năm 2006 công ty là 0,009
vòng ,năm 2007 là 0,006 vòng giảm 0,003 vòng so với năm 2006,sang năm 2008
vòng quay tổng số vốn của công ty là 0,007 vòng tăng 0,001 vòng so với năm 2007.
Cụ thể năm 2006 một đồng vốn đem lại cho công ty 0,009 đồng doanh thu, năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 53 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
2007 đem lại cho công ty 0,006 đồng doanh thu và đem lại cho công ty 0,007 đồng
doanh thu năm 2008. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty là rất
thấp, qua đó công ty cần có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay vốn lưu động năm 2006 công ty là 11
vòng, năm 2007 là 13 vòng tăng 2 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 vòng quay
vốn lưu động của công ty là 10 vòng giảm 3 vòng so với năm 2007.Tức một đồng
vốn lưu động năm 2006 đem về cho công ty 11 đồng doanh thu, năm 2007 là 13
đồng doanh thu và đem về cho công ty 10 đồng năm 2008, qua đó ta thấy việc quản
lí vốn của công ty là khá tốt.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Qua bảng phân tích ta thấy, vòng quay vốn cố định năm 2006 công ty là 54 vòng,
năm 2007 là 79 vòng tăng 25 vòng so với năm 2006, sang năm 2008 vòng quay vốn
cố định của công ty là 64 vòng giảm 15 vòng so với năm 2007. Cụ thể năm 2006
một đồng vốn cố định đem về cho công ty 54 đồng doanh thu, năm 2006 là 79 đồng
doanh thu và đem về cho công ty 64 đồng doanh thu năm 2008. tuy một đồng vốn cố
định đem về doanh thu cho công ty là cao nhưng qua 3 năm hệ số này liên tục giảm
vì vậy công ty cần quản lí chặt chẽ nguồn vốn này hơn.
4.4.3. Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi.
Suất sinh lợi của tài sản (ROA).
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản
ánh hiệu quả của việc quản lí và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Năm 2006 suất sinh lợi của tài sản là 3,4%, sang năm 2007 suất sinh lợi
của tài sản là 1,5% giảm 1,9% so với năm 2006 tức cứ 100 đồng tài sản đem về
cho công ty 3,4 đồng lợi nhuận năm 2006 và cứ 100 đồng tài sản đem về cho
công ty 1,5 đồng lợi nhuận năm 2007 giảm 1,9 đồng so với năm 2006, nguyên
nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận không bằng tốc độ tăng của tài sản, sang
năm 2008 suất sinh lợi của công ty là 5,1% tăng 3,6% so với năm 2007, tức 100
đồng tài sản đem về cho công ty 5,1 đồng lợi nhuận tăng 3,6 đồng so với năm
2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 54 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI.
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
06/07
Chênh lệch
07/08
1. Lợi nhuận sau thuế 65.415 54.289 128.164 (11.126) 73.875
2. Doanh thu thuần 16.776.513 20.976.752 17.533.378 4.200.239 (3.443.374)
3. Vốn chủ sở hữu 1.892.941 1.943.955 1.977.927 51.014 33.972
4. Tổng tài sản 1.909.868 3.507.532 2.516.079 1.597.664 (991.453)
Suất sinh lợi của tài sản
(ROA) (%)
3,4 1,5 5,1 (1,9) 3,6
Suất sinh lợi của vốn
chủ sở hữu (ROE) (%)
3,5 2,8 6,5 (0,7) 3,7
Suất sinh lợi của doanh
thu(ROS) (%)
0,4 0,3 0,7 (0,1) 0,4
Nguồn: Phòng kế toán công ty MTB Thành Phố Cần Thơ
Hình 6: Biễu đồ biễu diễn các tỷ số sinh lợi của công ty qua 3
năm
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
(%
) suất sinh lợi của tài
sản
suất sinh lợi vốn chủ
sở hữu
suất sinh lợi của
doanh thu
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích ta thấy phần lớn vốn kinh
doanh của công ty là vốn tự có chứ không phải đi vay để hoạt động kinh doanh
vì vậy khả năng thanh toán của công ty là rất cao và rủi ro tài chính là rất thấp,
Năm 2006 suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu của công ty là 3,5% , năm 2007 là
2,8% giảm 0,7% so với năm 2006, tức cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem về cho
công ty 3,5 đồng lợi nhuận năm 2006 và 2,8 đồng lợi nhuận năm 2007 giảm 0,7
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần
Thơ
GVHD: Th.S La Nguyễn Thùy Dung 55 SVTH: Phan Thị Thúy Kiều
đồng so với năm 2006, là do vốn chủ sở hữu công ty tăng 51.014 ngàn đồng so
với năm 2006, trong khi đó lợi nhuận giảm 11.126 ngàn đồng. Sang năm 2008
suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu là 6,5% tăng 3,7% so với năm 2007, tức 100
đồng vốn chủ sở hữu đem về cho công ty 6,5 đồng lợi nhuận tăng 3,7 đồng so
với năm 2007.
Suất sinh lợi của doanh thu (ROS).
Tỷ suất sinh lợi của doanh thu thể hiện cứ 100 đồng doanh thu tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận, năm 2006 tỷ suất sinh lợi của doanh thu đạt 0.4%, sang năm
2007 là 0,3% giảm 0,1% so với năm 2006, tức cứ 100 đồng doanh thu đem lại
cho công ty 0,4 đồng lợi nhuận năm 2006 và 0,3 đồng năm 2007 giảm 0,1 đồng
so với năm 2006, nguyên nhân do do tốc độ giảm của lợi nhuận cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu, bên cạnh đó do doanh thu có tăng nhưng do chi phí chiếm tỷ
trọng khá lớn nên làm lợi nhuận giảm đáng kể. Sang năm 2008 tỷ suất sinh lợi
của doanh thu đạt 0,7% tăng 0.4% so với n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH MTB Thành Phố Cần Thơ.pdf