MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Không gian 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 Phương pháp luận 5
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.4. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh 6
2.1.5. Thu nhập của Ngân hàng 6
2.1.6. Chi phí của Ngân hàng 6
2.1.7. Lợi nhuận của Ngân hàng 7
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 7
2.1.9. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích 11
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
BẠC LIÊU 12
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu 12
3.2. Lĩnh vực kinh doanh 13
3.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận 13
3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 13
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban 14
3.4. Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
qua ba năm (2005-2007) 16
3.5. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
trong những năm qua 17
3.5.1. Thuận lợi 17
3.5.2. Khó khăn 18
3.6. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Bạc liêu 19
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG 21
4.1. Thu nhập 21
4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay 21
4.1.2. Thu từ phí dịch vụ Ngân hàng 24
4.1.3. Thu khác 25
4.2. Chi phí 27
4.2.1. Chi phí lãi vốn huy động 27
4.2.2. Chi trả lãi vốn điều hoà 28
4.2.3. Chi phí khác 29
4.3. Lợi nhuận 30
4.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, rủi ro 31
4.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 31
4.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 33
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 37
5.1. Giải pháp làm tăng thu nhập 37
5.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 38
5.1.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn 38
5.2. Giải pháp hạn chế chi phí 39
5.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 40
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
6.1 KẾT LUẬN 42
6.2 KIẾN NGHỊ 42
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương 42
6.2.2. Đối với Hội sở chính 43
6.2.3. Đối với ngân hàng 43
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3199 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố tài sản, bảo lãnh, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu…
3.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hài hoà để phát huy tối đa nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt động có hiệu quả.
Phòng
Kế Toán
Giám đốc
Phó Giám Đốc KD
Phó Giám Đốc -Kế toán
Phòng Khách hàng
Phòng Giao dịch
Phòng KD
Đối ngoại
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Phòng Giao dịch Hộ Phòng
Phòng Giao dịch Trung Tâm
Tổ
Thông tin
- Điện toán
Phòng
Tổ Chức -Hành Chánh
Quỹ Tiết Kiệm
Tổ tiếp thị
Phòng
kiểm soát
Tổ Quản lý rủi ro
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hay không, không chỉ nhờ vào phương thức kinh doanh của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào năng lực điều hành cũng như nổ lực của các nhân viên trong ngành Ngân hàng. Chính vì thế mà nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, kết cấu tổ chức của Ngân hàng cũng rất quan trọng.
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Đây là ban lãnh đạo và điều hành trung tâm ra quyết định thực hiện, thiết lập các chính sách, đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh cũng như xét duyệt mọi hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Phòng kiểm soát
Gồm một kiểm soát trưởng và một kiểm soát viên, có trách nhiệm kiểm tra giám sát mọi hoạt động của phòng, ban khác nhằm mục đích tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, trung thực, nhắc nhở và hướng dẫn các phòng, ban thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ do Nhà nước quy định.
Phòng tổ chức – hành chánh
Gồm một trưởng phòng và các nhân viên. Phòng này không có chức năng kinh doanh mà có trách nhiệm tham mưu cho ban Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của chi nhánh, đề xuất thực hiện các công việc liên quan đến công tác nhân sự và các công việc khác như: bảo vệ, văn thư…. Tóm lại, Phòng tổ chức - hành chánh quản lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến cán bộ công nhân viên, hoạt động của Ngân hàng, an toàn cho hoạt động.
Phòng giao dịch
Gồm trưởng phòng và các nhân viên. Có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay, thu đổi ngoại tệ, cầm cố, thanh toán theo uỷ quyền của giám đốc. Nói chung, phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
Phòng khách hàng (phòng kinh doanh)
Thực hiện các công việc kinh doanh giao dịch trực tiếp với khách hàng có nhu cầu vay vốn, phân công cán bộ thẩm định, hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục cần thiết để vay vốn.
Kiểm tra giám sát các hồ sơ, thủ tục, điều kiện vay vốn trình giám đốc ký hợp đồng tín dụng.
Trực tiếp điều tra theo dõi các khoản nợ trong suốt thời gian cho vay kể từ khi phát sinh cho tới khi kết thúc hợp đồng.
tiếp nhận các thông tin báo cáo Trung ương, theo dõi tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng nhu cầu cần thiết từ đó trình ban Giám đốc để có kế hoạch cụ thể.
Tóm lại, đây là phòng ban lớn nhất và quan trọng nhất trong đơn vị, là nơi xét cấp tín dụng, thu hồi nợ, lập kế hoạch kinh doanh toàn chi nhánh. Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo định hướng của Ban Giám Đốc.
Phòng kinh doanh - đối ngoại
Thực hiện chức năng mua bán chuyển đổi ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế như cho vay ngoại tê., thanh toán tín dụng ( L/C ), theo dõi các khoản tiền tê của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ chi trả kiều hối.
Thực hiện kiểm soát quá trình sử dụng các món vay của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua.
Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế như thu tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi phí trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng. Hạch toán chuyển khoản giữa Ngân hàng với khách hàng, giữa Ngân hàng với Ngân hàng.
Có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, đảm bảo vận dộng vốn đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao.
Phòng tiền tệ - ngân quỹ
Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu chi phát sinh trong ngày. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, quản lý ngân phiếu thanh toán, bảo quản giấy tờ quan trọng, giấy tờ thế chấp tài sản của khách hàng.
Quỹ tiết kiệm
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, của mọi tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế dưới dạng tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu…
3.4. Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua ba năm (2005-2007)
Qua ba năm, thu nhập của ngân hàng đều tăng và đạt ở mức khá cao (tối thiểu là trên 39 tỷ đồng). Theo đó, chi phí của ngân hàng cũng tăng qua các năm (đặc biệt ở năm 2007). Nhưng thu nhập luôn tăng nhiều hơn so với chi phí nên lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.
Bảng 1 : KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. THU NHẬP
39.872
44.398
50.596
1. Lãi cho vay
37.795
41.874
46.739
Từ cho vay ngắn hạn
32.126
34.337
37.391
Từ cho vay trung, dài hạn
5.669
7.537
9.348
2. Thu từ dịch vụ
1.864
2.176
3.215
3. Thu khác
213
348
642
II. CHI PHÍ
31.001
33.330
37.154
1. Chi trả lãi vốn huy động
13.693
14.328
16.543
Vốn huy động ngắn hạn
10.270
10.287
11.029
Vốn huy động trung, dài hạn
3.423
4.041
5.514
2. Chi trả lãi vốn điều hòa
12.654
13.875
14.765
3. Chi khác
4.654
5.127
5.846
III. LỢI NHUẬN
8.871
11.068
13.442
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
3.5. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu trong những năm qua
3.5.1. Thuận lợi
Ngân hàng đặt trụ sở ở một vị trí thuận lợi, ngay trung tâm thị xã, gần chợ và trụ sở của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và lại là Ngân hàng quốc doanh nên được nhiều khách hàng tín nhiệm.
Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đở của tỉnh uỷ, chính quyền địa phương, Ngân hàng Công Thương Việt Nam và sự hổ trợ của các cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp cho NHCTBL hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
NHCT là một hệ thống rộng khắp cả nước và là loại hình Ngân hàng phát triển mạnh mẽ nhất nên chủ động được nguồn vốn dồi dào, có thể điều hoà vốn cho các chi nhánh trong cả nước. Đó chính là thuận lợi của NHCTBL trong việc đảm bảo khả năng thanh toán của mình, nâng cao uy tín và được nhiều khách hàng tín nhiệm.
Được sự quan tâm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam cụ thể là ban hành các văn bản và chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế. Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn và chỉ đạo thực hiện sát sao, tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ và đạt vượt kế hoạch của cấp trên giao.
Tình hình kinh tế - chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng.
Trụ sở làm việc được nâng cấp, đặc biệt là Phòng giao dịch Trung Tâm đã được nâng cấp, cải tạo trong năm 2006 với những trang thiết bị máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến.
Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đoàn kết giúp đở nhau trong công việc; ban lãnh đạo tận tâm, kỷ cương và có trách nhiệm, giúp đở nhân viên tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh đạo và nhân viên góp phần cho hoạt động chi nhánh hiệu quả cao, Ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh.
Các khách hàng của NHCTBL đa số là khách hàng truyền thống, có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh và ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và luôn gắng bó với Ngân hàng.
Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh đều mở tài khoản và có quan hệ giao dịch với NHCT Bạc Liêu như: Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản, Công ty cổ phần thương mại du lịch, Công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật nông nghiệp.
Lãi suất cho vay thấp, nguồn vốn dồi dào nên luôn chủ động trong kinh doanh. Chi nhánh NHCT Bạc Liêu đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá ổn định về nguồn vốn, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận tăng lên theo thời gian....
3.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, NHCTBL còn gặp phải những khó khăn như:
Thiên tai, dịch bệnh,việc áp dụng khoa học kỹ thuật kém phát triển trong nông nghiệp, thủy sản cũng gây ảnh hưởng cho Ngân hàng. Tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, nên một số mặt hoạt động không đạt được kết quả theo kế hoạch đề ra như vấn đề kiểm soát giá cảvà kiềm chế lạm phát.
Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay theo nghị định 178 của chính phủ còn nhiều khó khăn, đối với những dự án trung, dài hạn có nhu cầu vốn lớn phải có vốn tự có tối thiểu là 30%, Ngân hàng chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo, trong khi đó thực tế khách hàng vay vốn có giá trị tài sản đảm bảo ở mức thấp nên khách hàng vay không đủ tiền mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sự xuất hiện của nhiều NHTM khác trên đại bàn tỉnh Bạc Liêu và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã gây sức ép mạnh đến hiệu quả hoạt động của NHCT Bạc Liêu. Chính vì vậy Ngân hàng phải hoàn thiện hơn để thu hút khách hàng.
Các địa phưong chưa có chính sách quy định cụ thể về việc xử lý nợ, đồng thời ý thức trả nợ của người dân chưa cao, có nhiều trường hợp cố tình không chịu trả nợ nên Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ này.
Do địa bàn hoạt động được mở rộng nhưng đội ngũ cán bộ còn thiếu, từ đó cán bộ tín dụng luôn trong tình trạng quá tải về quản lý. Hơn nửa, khách hàng vay vốn là nông dân còn khá cao nên việc cán bộ tín dụng xuống thẩm định còn gặp nhiều khó khăn.
3.6. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Bạc liêu
Mở rộng việc huy động vốn, quan tâm giữ vững quan hệ với khách hàng truyền thống. Xem xét để thiết lập thêm các Phòng giao dịch tại những nơi thích hợp để có thể huy động nguồn vốn của những hộ có thu nhập cao tại các vùng nông thôn. Tranh thủ các nguồn vốn điều hoà từ trung ương để cân đối đủ nguồn vốn tín dụng đáp ứng cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Mở rộng mạng lưới kinh doanh ở những khu vực trọng điểm, đẩy mạnh tiến độ cho vay các dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, phối hợp các cấp, các ngành có liên quan để thu hồi nợ quá hạn, xử lý nợ tồn động. Thường xuyên chỉ đạo phân loại nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
Thực hiện việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng như: công tác thanh toán chuyển tiền điện tử, công tác thanh toán quốc tế, đặc biệt công tác thanh toán trực tiếp với người nước ngoài....Nhằm phục vụ tốt công tác thanh toán, chuyển tiền trong nước cũng như quốc tế. Phát triển các hình thức bảo lãnh nhằm thu hút nhiều đối tượng khách hàng tham gia cả quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Chương 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
4.1. Thu nhập
Phân tích thu nhập là một phần không thể thiếu mà còn rất quan trọng trong việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.Vì thu nhập là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận hay đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc phân tích thu nhập sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình, cơ cấu thu nhập và đặc biệt là giúp chúng ta tìm hiểu, xác định được những nguyên nhân tác động đến thu nhập của ngân hàng. Từ đó, chúng ta sẽ có những biện pháp để làm tăng thu nhập, góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Qua bảng 2 ta thấy được thu nhập của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu khá cao qua ba năm và năm sau lại tăng cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2006 tăng trưởng với tốc độ là 11,35% so với năm 2005. Với mức tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước, năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 13,96% (tăng 2,61%). Thu nhập của Ngân hàng gồm các khoản thu từ lãi cho vay, phí dịch vụ và thu khác.
4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay
Cũng như tất cả các ngân hàng thương mại khác thì khoản thu chủ yếu và luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 90%) trong tổng thu nhập của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu chính là thu từ hoạt động tín dụng mà cụ thể là thu từ lãi cho vay. Do đó, tốc độ tăng trưởng thu nhập ở khoản mục này cũng sắp sĩ với tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập.
Bảng 2: THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU BA NĂM VỪA QUA (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Thu từ lãi cho vay
37.795
94,79
41.874
94,32
46.739
92,38
4.079
10,79
4.865
11,62
Từ cho vay NH
32.126
85,00
34.337
82,00
37.391
80,00
2.211
6,88
3.054
8,89
Từ cho vay TDH
5.669
15,00
7.537
18,00
9.348
20,00
1.868
32,95
1.811
24,03
2. Thu từ dịch vụ
1.864
4,67
2.176
4,90
3.215
6,35
312
16,74
1.039
47,75
3. Thu khác
213
0,53
348
0,78
642
1,27
135
63,38
294
84,48
Tổng thu nhập
39.872
100,00
44.398
100,00
50.596
100,00
4.526
11,35
6.198
13,96
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
Qua bảng trên, tỷ trọng thu từ lãi cho vay trong tổng thu nhập của Ngân hàng qua ba năm thì có giảm nhưng giảm không đáng kể và vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng của năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2005 thì tỷ trọng của khoản mục này chiếm 94,79% trong tổng thu nhập tức đạt được 37.795 triệu đồng. Năm 2006, con số này tăng lên 41.874 triệu đồng, chiếm 94,32% (giảm 0,47% so với năm 2005) và so với cùng kỳ năm trước tăng 4.079 triệu đồng tức tăng 10,79%. Vẫn chưa dừng lại ở đó, sang năm 2007, thu lãi cho vay tiếp tục tăng trưởng 11,62% (tăng 0,83%) so với năm 2006, đạt 46.739 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 92,38% (giảm 1,94% so với cùng kỳ năm trước) tổng thu nhập. Sở dĩ tốc độ tăng trưởng thu nhập từ lãi cho vay tăng khá cao như vậy là do Ngân hàng đã kết hợp thành công giữa công tác mở rộng tăng cường cho vay và công tác kiểm tra, đôn đốc thu lãi các khoản vay đúng hạn.
Ngoài ra, trong thu từ cho vay thì thu từ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng giảm (năm 2005 chiếm 85,00%, sang năm 2006 thì chiếm 82,00% và đến năm 2007 thì chỉ còn 80,00%) trong thu từ lãi cho vay. Còn về tốc độ tăng trưởng thì thu từ cho vay ngắn hạn lại tăng (năm 2006 so với năm 2005 tăng 6,88% tức tăng 2.211 triệu đồng, năm 2007 so với năm 2006 thì tăng tới 8,89% tức tăng 3.054 triệu đồng) còn từ cho vay trung và dài hạn lại giảm (năm 2006 so với cùng kỳ năm trước tăng 32,95%, còn năm 2007 so với năm 2006 thì chỉ tăng 24,03%). Thu từ lãi cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng giảm chứng tỏ rủi ro của ngân hàng sẽ tăng nhưng đổi lại sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Nguyên nhân của vấn đề này là do Ngân hàng muốn kinh doanh theo đúng định hướng ban đầu mà Ngân hàng Công Thương đã định ra tức là ngày càng hạn chế cho vay đối với nông dân mà tập chung cho vay đối với các công ty và doanh nghiệp thực hiện sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Kết quả là tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ tăng khá nhanh. Ngược lại thì dư nợ của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ
ĐVT:Tiệu đồng
Chỉ tiêu
Dư nợ
2006/2005
2007/2006
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
1. CN, TTCN,
TM, dịch vụ
205.925
232.708
268.611
26.783
13,01
35.903
15,43
2. Nông, lâm và thủy sản
161.280
145.572
137.150
-15.708
-9,74
-8.422
-5,79
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
Hiện nay, NHCT Bạc Liêu đã không cho vay đối với nông dân nuôi tôm. Mặt khác, là do đa số khách hàng nông dân vay với số vốn ít (khoản vài triệu đồng) trong khi dó thủ tục lại khá mất thời gian. Do đó, dư nợ cho vay đối với ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản không những tỷ trọng ngày càng giảm mà còn giảm cả về số dư nợ. Ngược lại thì dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng cả về tỷ trọng lẫn số dư nợ.
Tuy tỷ trọng thu từ lãi cho vay có xu hướng giảm và năm sau lại giảm nhiều hơn năm trước nhưng khoản mục này còn chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng vẫn chưa đa dạng và phong phú. Thu nhập chủ yếu từ lãi cho vay.
4.1.2. Thu từ phí dịch vụ Ngân hàng
Như chúng ta đã biết, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu là một Ngân hàng đã được thành lập từ rất lâu (ngay từ khi mới thành lập tỉnh Bạc Liêu) nên thực hiện khá nhiều dịch vụ cả trong nước lẫn ngoài nước như: chuyển đổi ngoại tệ, dịch vụ thẻ ( ATM, Visa Card, Master Card, ...), chuyển tiền, bão lãnh,....Có thể nói đây là Ngân hàng thực hiện nhiều dịch vụ nhất trên địa bàn. Do đó, đây là một thế mạnh cạnh tranh của NHCT Bạc Liêu với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Chính vì vậy mà tỷ trọng của khoản mục này ngày càng tăng (năm 2005 là 4,67%, sang năm 2006 là 4,90% và đến năm 2007 con số này đã tăng lên 6,35%) trong tổng thu nhập. Cùng với sự gia tăng về tỷ trọng thì tốc độ tăng trưởng tăng đáng kể hơn nhiều (năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 16,74% và năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 47,75%). Đây là một xu hướng tốt cho Ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Song, khoản mục này vẫn còn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập và chưa tương xứng với lợi ích từ những dịch vụ của Ngân hàng mang lại. Tức là, Ngân hàng có nhiều dịch vụ nhưng trong số đó chỉ có một số ít dịch vụ là mang lại thu nhập cho Ngân hàng (ví dụ như: dịch vụ thẻ, bão lãnh du học,...). Nguyên nhân khách quan là do tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh mới phát triển gần đây nên nhu cầu về dịch vụ ngân hàng là tương đối ít. Còn nguyên nhân chủ quan là Ngân hàng chưa giới thiệu hết tất cả những dịch vụ mà ngân hàng có nên đa số người dân chưa biết đến những dịch vụ của Ngân hàng.
4.1.3. Thu khác
Đây là một khoản thu (ví dụ như thu hoàn nhập dự phòng rủi ro, . . .) chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, khoản mục này cũng đóng góp một phần nào đó vào lợi nhuận của ngân hàng. Trong ba năm vừa qua thì khoản thu này luôn tăng cao cả về tỷ trọng lẫn tốc độ tăng trưởng. Cụ thể, năm 2005 khoản thu này chỉ chiếm 0,53% trong tổng thu nhập, sang năm 2006 con số này là 0,78% và so với năm 2005 thì khoản thu này tăng 63,38%, đến năm 2007 thì tỷ trọng đã lên 1,27% và tăng tới 84,48% so với năm 2006.
Nhìn chung, tổng thu nhập của Ngân hàng chủ yếu là từ thu lãi cho vay (chiếm tỷ trọng trên 92% tổng thu nhập). Qua đó, chúng ta thấy rằng các nguồn thu của ngân hàng chưa thật sự đa dạng. Tuy nhiên, tổng thu nhập của Ngân hàng vẫn tăng khá cao qua ba năm do trong thời gian qua Ngân hàng đã và đang tăng cường mở rộng hoạt động cho vay đối với các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ đông thời kiểm soát tốt công tác thu lãi và gốc của các món vay khi đến hạn. Đặc biệt là áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để thu về những món vay đã quá hạn thậm chí là những món vay đã quá hạn trong một thời gian dài.
Bảng 4: CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU BA NĂM VỪA QUA (2005 - 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Chi trả lãi huy động vốn
13.693
44,17
14.328
42,99
16.543
44,53
635
4,64
2.215
15,46
Vốn huy động ngắn hạn
10.270
75,00
10.287
71,80
11.029
66,67
17
0,17
742
7,21
Vốn huy động trung và dài hạn
3.423
25,00
4.041
28,20
5.514
33,33
618
18,05
1.473
36,45
2. Chi trả lãi vốn điều hòa
12.654
40,82
13.875
41,63
14.765
39,74
1.221
9,65
890
6,41
3. Chi khác
4.654
15,01
5.127
15,38
5.846
15,73
473
10,16
719
14,02
Tổng chi từ HĐKD
31.001
100,00
33.330
100,00
37.154
100,00
2.329
7,51
3.824
11,47
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
4.2. Chi phí
Song song với việc phân tích thu nhập thì phân tích chi phí cũng là khâu không kém phần quan trọng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Vì chi phí cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận. Phân tích chi phí sẽ giúp chúng ta biết được kết cấu các khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao lợi nhuận, mạnh dạn tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà Ngân hàng đã đề ra.
Qua bảng 4, ta thấy chi phí của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu chủ yếu là chi trả lãi vốn huy động và chi trả lãi vốn điều hòa (cả hai khoản này luôn chiếm hơn 80% tổng chi phí) và chúng chiếm tỷ trọng cũng gần tương đương với nhau. Do đó, trong phần này chỉ phân tích khoản chi trả lãi vốn huy động, khoản chi trả lãi vốn điều hòa và khoản chi khác (khoản này bao gồm tất cả các khoản chi còn lại ngoại trừ hai khoản chi phí trên như: chi cho nhân viên, chi phí quản lý, chi dự phòng, . . .).
4.2.1. Chi phí lãi vốn huy động
Đây là khoản chi không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng. Vì ngân hàng hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng mà không huy động được vốn thì không thể hoạt động kinh doanh được. Chính vì tính quan trọng của khoản mục này mà chi trả lãi vốn huy động luôn tăng và tăng khá mạnh ở năm 2007 (tăng lên đến 15,46% so với năm 2006). Đặc biệt là khoản chi trả lãi vốn huy động trung dài hạn tăng một cách nhanh chống (18,05% ở năm 2006 so với năm 2005 và 36,45% ở năm 2007 so với năm 2006). Tuy nhiên, chi lãi vốn huy động trung dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng thấp trong chi lãi vốn huy động nhưng tăng khá nhanh và năm sau lại tăng cao hơn năm trước. Ngược lại, chi trả lãi vốn huy động ngắn hạn tuy năm sau cao hơn năm trước nhưng tỷ trọng trong tổng chi trả lãi vốn huy động đã giảm và giảm khá nhanh (năm 2005 là 75%, sang năm 2006 là 71,8% và đến năm 2007 còn 66,67%). Điều này chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có hiệu quả và ổn định hơn. Tuy nhiên, tỷ trọng của chi trả lãi vốn huy động trong tổng chi phí như vậy (thậm chí còn giảm ở năm 2006) là còn khá thấp (dưới 45% tổng chi phí).
Do đó, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguyên nhân khách quan là do tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh còn nghèo nên lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội thì ít mà lượng nhu cầu vay vốn lại nhiều. Nguyên nhân chủ quan là do NHCT Bạc Liêu là một NHTM quốc doanh nên lãi suất huy động luôn thấp hơn các NHTM Cổ phần mà lãi suất là một công cụ rất nhạy cảm. Từ đó dẫn đến Ngân hàng huy động được ít vốn cộng với lãi suất huy động thấp dẫn đến chi phí cho nguồn vốn huy động cũng khá thấp.
4.2.2. Chi trả lãi vốn điều hoà
Khi Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu huy động vốn không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng thì Ngân hàng không cần phải đi vay để bù thiếu hụt vốn mà nhận điều chuyển vốn nội bộ từ Ngân hàng cấp trên (gọi là vốn điều hòa). Tuy nhận từ Ngân hàng cấp trên nhưng nguồn vốn này cũng phải trả lãi gọi là lãi vốn điều hòa. Lãi vốn điều hòa này thì thấp hơn lãi vốn huy động. Do đó, khoản mục này cũng chiếm tỷ trọng gần bằng với khoản mục chi trả lãi vốn huy động và tốc độ tăng trưởng cũng khá nhanh (năm 2006 tăng 9,65% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 6,41% so với năm 2006). Tốc độ tăng trưởng giảm như vậy là do: muốn nhận được vốn điều hòa thì phải làm đơn xin điều chuyển vốn gởi lên Hội sở, khi nhận được đơn Hội sở còn thẩm định lại xem nhu cầu vốn thực sự của Ngân hàng và xem điều chuyển từ nguồn nào với nhu cầu vốn đó. Như vậy thì phải mất thời gian và chưa chắc nhận được ngồn vốn như đã xin. Ngoài ra, còn do tại Chi nhánh mà có thừa vốn thì đem trả bớt nguồn vốn điều hòa cho Hội sở.
Bảng 5: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG VÀ VỐN ĐIỀU HÒA
ĐVT:Tiệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006/2005
2007/2006
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Vốn huy động
201.803
224.595
246.939
22.792
11,29
22.344
9,95
2. Vốn điều hòa
190.825
195.686
208.393
4.861
2,55
12.707
6,49
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Qua bảng trên, ta thấy tốc độ tăng trưởng vốn huy động giảm còn vốn điều hòa thì tăng. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng chi trả lãi vốn huy động lại tăng còn vốn điều hòa lại giảm. Lý do là Ngân hàng sau khi nhận vốn điều hòa thì lại có nguồn vốn thừa nên đã trả lại một phần vốn điều hòa để giảm chi phí.
Nhìn chung, hai khoản chi phí trên đều tăng qua các năm nhưng không phải như thế là không tốt vì đây là các khoản chi phí bắt buộc trong việc huy động vốn để có được nguồn vốn kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
4.2.3. Chi phí khác
Khoản chi này bao gồm rất nhiều khoản chi trừ hai khoản chi (Chi phí lãi vốn huy động và Chi trả lãi vốn điều hoà) như: Chi cho nhân viên (lương, chi trợ cấp, phụ cấp,...), chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi giấy tờ in, chi quảng cáo, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh bạc liêu.doc