Luận văn Phân tích hiệu quả sản xuất tiêu thụ thị gà công nghiệp tại Đồng Tháp

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU. 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU . 1

1.1.1 Sựcần thiết cần nghiên cứu. 1

1.1.2 Căn cứkhoa học và thực tiễn . 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 3

1.2.1 Mục tiêu chung . 3

1.2.2 Mục tiêu cụthể . 4

1.3 CÁC GIẢTHIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. 4

1.3.1 Các giảthiết cần kiểm định . 4

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu . 4

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 4

1.4.1 Phạm vi vềthời gian . 4

1.4.2 Phạm vi vềkhông gian . 4

1.4.3 Đối tượng nghiên cứu . 5

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN. 5

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 7

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 7

2.1.1 Một sốkhái niệm vềhình thức chăn nuôi, khái niệm vềchi phí, doanh thu

và lợi nhuận. 7

2.1.2 Cơsởlý luận vềkênh phân phối . 9

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10

2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu . 10

2.2.2 Phương pháp thu thập sốliệu . 10

2.2.3 Phương pháp phân tích sốliệu . 12

Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢCỦA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

VÀ TIÊU THỤGÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG THÁP . 15

3.1 GIỚI THIỆU SƠLƯỢC VỀTỈNH ĐỒNG THÁP. 15

3.1.1 Vịtrí địa lý. 15

3.1.2 Khí hậu và thời tiết. 15

3.1.3 Điều kiện kinh tếxã hội . 15

3.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GÀ CỦA CÁC HỘ ỞTỈNH

ĐỒNG THÁP. 16

3.2.1 Các yếu tốquyết định hiệu quảchăn nuôi gà của các hộ ở Đồng Tháp. 17

3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chăn nuôi của các trại nhỏ

lẻvà trại lớn. . 23

3.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢCỦA CÁC HỘCHĂN NUÔI GÀ THỊT CÔNG

NGHIỆP Ở ĐỒNG THÁP. 24

3.3.1 Phân tích chi phí chăn nuôi . 24

3.3.2 Kết quảchăn nuôi gà thịt Ở Đồng Tháp . 30

3.4 PHÂN TÍCH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN TỔNG SẢN LƯỢNG VÀ LỢI NHUẬN. 31

3.4.1 Phân tích hồi quy tương quan các nhân tố ảnh hưởng đến tổng sản lượng

xuất chuồng của các hộchăn nuôi. . 31

3.4.2 Phân tích hồi quy tương quan các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các

hộchăn nuôi. 33

Chương 4: PHÂN TÍCH HỆTHỐNG KÊNH PHÂN PHỐI GÀ THỊT

CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG THÁP. 37

4.1 PHÂN TÍCH CHUỖI SẢN PHẨM GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP TỪSẢN

XUẤT ĐẾN TIÊU THỤ . 37

4.1.1 Kênh tiêu thụgà công nghiệp lấy thịt. 37

4.1.2 Phân tích chi phí và hiệu quảhoạt động của các thành viên trong kênh

phân phối . 38

4.2 SO SÁNH PHÚC LỢI GIỮA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI HÀNG

HÓA. . 45

Chương 5: NHỮNG GIẢI PHÁP LÀM TĂNG KHỐI LƯỢNG SẢN XUẤT

VÀ TIÊU THỤGÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG THÁP . 48

5.1 ĐỐI VỚI HỘCHĂN NUÔI . 48

5.2 ĐỐI VỚI NGƯỜI THU GOM. 50

5.3 ĐỐI VỚI LÒ GIẾT MỔ . 50

5.4 GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN. 50

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 53

6.1 KẾT LUẬN. 53

6.1.1 Đối với hộchăn nuôi . 53

6.1.2 Đối với người thu gom. 53

6.1.3 Đối với lò giết mổ . 53

6.2 KIẾN NGHỊ . 54

6.2.1 Đối với các hộchăn nuôi. 54

6.2.2 Đối với hộthu gom. 55

6.2.3 Đối với lò giết mổ . 55

6.2.4 Đối với nhà nước và các cấp chính quyền . 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

pdf96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sản xuất tiêu thụ thị gà công nghiệp tại Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng lao ñộng trung bình ở các trại và tỷ lệ lao ñộng nhà có thể tìm ñược việc làm ở ñịa phương Hình thức Số lượng trại Số lao ñộng thuê/trại (người) Số lao ñộng nhà/trại (người) Tỷ lệ lao ñộng nhà có thể tìm ñược việc làm ở ñịa phương (%) Trại nhỏ 17 0 1 30 Trại lớn 11 0 2 50 (Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007) Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 27 Do hầu hết các chủ trại nuôi nhỏ và trại nuôi lớn ñều không có trình ñộ chuyên môn hay tay nghề ổn ñịnh nên việc tìm việc làm thuê ổn ñịnh cho họ là rất khó khăn bên cạnh có những hộ người nuôi cũng khá lớn tuổi nên tỷ lệ tìm ñược việc làm ở ñịa phương rất thấp, tỷ lệ này ñược lấy bình quân của các thành viên ở các trại ñược phỏng vấn. ðể tính tiền công lao ñộng nhà ta dựa vào tiền công làm thuê trung bình ở các vùng ñược ñiều tra, trung bình là 25.000 ñồng/người/ngày (chưa bao cơm). Tất cả các chi phí vừa nêu trên ñược trình bày rõ ràng ở bảng sau: Bảng 9: Chi phí chăn nuôi gà từ lúc mới bắt về ñến khi xuất chuồng (Tất cả các chi phí ñược quy về tính trên Kg của gà hơi xuất chuồng) ðVT: ñồng/kg (Nguồn: ðiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007) Theo kết quả phân tích của bảng 9 cho thấy: TRẠI NHỎ TRẠI LỚN CHI PHÍ Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Giống 2.667 4.000 3.333 2.667 4.000 3.333 Thức ăn 4.154 14.538 8.599 5.789 10.972 7.932 Xây dựng 470 1.538 936 112 1.539 644 Công cụ, thiết bị 98 769 441 27 448 157 Thuốc thú y 533 3.077 1.230 158 3.090 1.860 ðiện 119 577 269 29 237 96 Nước 0 0 0 24 48 39 Chất ñộn chuồng 45 385 227 104 115 111 Vận chuyển 22 118 61 7 92 38 Lao ñộng 4.702 13.736 8.003 610 4.478 1.989 Tổng cộng 12.812 38.739 23.098 9.527 25.055 16.199 Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 28 - Chi phí thức ăn là chi phí có giá trị cao nhất trong các loại chi phí bỏ ra, với 8.599 ñ/kg gà thịt xuất chuồng (trại nhỏ) và 7.932 ñ/kg gà thịt xuất chuồng (trại lớn). Lý do là giá cả của các loại thức ăn hỗn hợp của gà công nghiệp hiện nay rất ñắt. Vấn ñề này ảnh hưởng không nhỏ ñến lợi nhuận của người chăn nuôi. - Chi phí lao ñộng cũng góp phần rất lớn làm tăng chi phí chăn nuôi. Ta thấy chi phí lao ñộng bỏ ra trong chăn nuôi của trại lớn và trại nhỏ chênh lệch nhau rất lớn (23.098 – 16.199 = 6.899 ñ/kg), do trại lớn nuôi với số lượng nhiều nên chi phí lao ñộng ñược giảm ñi trong mỗi kg gà thịt xuất chuồng, còn trại nhỏ chi phí lao ñộng cao là do số lượng gà nuôi ít, năng suất không cao, số kg gà thịt xuất chuồng bình quân thấp. Vấn ñề này làm chênh lệch lợi nhuận của người nuôi người chăn nuôi nhỏ và người chăn nuôi lớn rất nhiều. Người chăn nuôi nhỏ sẽ không có lợi nhuận nhiều mà chỉ lấy công làm lợi nhuận. - Chi phí con giống cũng ñáng quan tâm vì sau ñại dịch cúm nguồn giống ñảm bảo chất lượng và sạch bệnh thường rất ít vì các trại giống còn tâm lý sợ dịch cúm tái phát nên nguồn con giống chưa ñược ñầu tư sản xuất mạnh dẫn ñến khan hiếm và giá cả cao. Vì thế chi phí con giống cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí chăn nuôi. - Những chi phí còn lại như chi phí chuồng trại, công cụ dụng cụ, chi phí ñiện, nước, chi phí chất ñộn chuồng ñều chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. Nhìn chung, tổng chi phí ñể tạo ra 1kg gà thịt của hộ chăn nuôi nhỏ còn tương ñối cao 23.089 (ñồng/kg). Trong khi ñó giá bán thịt gà hơi xuất chuồng hiện nay dao ñộng từ 21000 ñ/kg ñến 23.000 ñ/kg thì hộ nuôi nhỏ không có lời. ðây là yếu tố quyết ñịnh sự duy trì theo hình thức chăn nuôi này hay chấm dứt không nuôi nữa hoặc họ có thể chuyển ñổi hình thức nuôi khác ñể có lợi nhuận hơn. Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 29 Bảng 10: Tỷ trọng chi phí trong chăn nuôi gà công nghiệp lấy thịt ở ðồng Tháp (Tất cả các chi phí ñược quy về tính trên Kg của gà hơi xuất chuồng) (Nguồn: ðiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007) Hình 1: ðồ thị so sánh chi phí trung bình (ñ/kg) gà thịt công nghiệp của trại nuôi lớn và trại nuôi nhỏ TRẠI NHỎ TRẠI LỚN KHOẢN MỤC Chi phí (ñồng/kg) Tỷ Trọng (%) Chi phí (ñồng/kg) Tỷ Trọng (%) Chi phí giống 3.333 14,43 3.333 20,58 Chi phí thức ăn 8.599 37,23 7.932 48,97 Xây dựng chuồng trại 936 4,05 644 3,98 Công cụ, thiết bị 441 1,91 157 0,97 Chi phí thuốc thú y 1.230 0,53 1.860 1,15 Chi phí ñiện 269 1,16 96 0,59 Chi phí nước 0 0 39 0,24 Chi phí chất ñộn chuồng 227 0,98 111 0,69 Chi phí vận chuyển 61 0,26 38 0,23 Chi phí lao ñộng 8.003 34,65 1.989 12,28 Tổng cộng 23.098 100 16.199 100 23,098 16,199 - 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 Trai nhỏ Trại lớn Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 30 Như vậy có thể kết luận rằng, qui mô trại nuôi nhỏ tốn chi phí cao hơn qui mô trại nuôi lớn mà nhân tố góp phần làm chênh lệch chi phí giữa trại nuôi lớn và trại nuôi nhỏ là chi phí lao ñộng. ðể thấy rõ hơn sự chênh lệch giữa chi phí lao ñộng ta có bảng sau: Bảng 11: Tổng chi phí nuôi gà thịt từ lúc mới bắt về ñến khi xuất chuồng TRẠI NHỎ TRẠI LỚN KHOẢN MỤC Số tiền (ñồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (ñồng Tỷ trọng (%) Tổng chi phí chưa có công lao ñộng 15.095 65,35 14.210 87,72 Chi phí lao ñộng nhà quy ra tiền 8.003 34,65 1.989 12,28 Tổng chi phí có công lao ñộng 23.098 100 16.199 100 (Nguồn: ðiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007) Ta thấy, chi phí công lao ñộng nhà quy ra tiền chiếm tỷ trọng chi phí trung bình của trại nhỏ cao hơn trại lớn (34,65% - 12,28% = 22,38%). Thực tế cho thấy chi phí lao ñộng sẽ giảm nhiều khi lượng gà nuôi càng nhiều và tổng lượng gà xuất chuồng càng nhiều. Bởi vì khi nuôi 100 con gà hay 500 con gà cũng tiêu hao khoảng thời gian bằng nhau với một lao ñộng nhà có thể ñảm nhận ñược việc chăn nuôi. Do vậy chi phí lao ñộng sẽ giảm bình quân trên số lượng con gà ñược nuôi và trọng lượng của gà ñược xuất chuồng, từ ñó cho thấy hộ nào nuôi với số lượng nhiều hơn thì chi phí này sẽ càng giảm xuống và ngược lại chi phí này sẽ cao khi nuôi với số lượng ít hơn. 3.3.2 Kết quả chăn nuôi gà thịt ở ðồng Tháp Hiện nay giá trung bình 1kg gà ñược thương lái ñến tận nhà thu mua giá dao ñộng từ 21.000 ñến 23.000 ñồng/kg. Từ kết quả phân tích chi phí chi phí ta có kết quả hoạt ñộng kinh doanh chăn nuôi gà thịt ở ðồng Tháp như sau. Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 31 Bảng 12: Kết quả chăn nuôi gà thịt công nghiệp (Tất cả các chi phí ñược quy về tính trên kg của gà thịt ñược xuất chuồng) TRẠI NHỎ TRẠI LỚN TT KHOẢN MỤC Số tiền (ñồng) Số tiền (ñồng) (1) Chi phí chưa có công lao ñộng 15.095 14.210 (2) Chi phí lao ñộng nhà quy ra tiền 8.003 1.989 (3) Tổng chi phí 23.098 16.199 (4) Doanh thu 22.711 23.636 (5) Thu nhập ròng [(4) – (1)] 7.616 9.426 (6) Lợi nhuận ròng [(4) – (3)] (598) 7.437 (Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007) Căn cứ vào bảng kết quả hoạt ñộng ta thấy, người chăn nuôi nhỏ sẽ nhận một khoản lãi 7.616 ñ/kg (1,5 (kg/con) x 7.616 (ñ) =11.424 ñ/con) khi chưa tính công lao ñộng nhà . Và ngược khi tính công lao ñộng vào lại họ sẽ bị lỗ bị lỗ một số tiền 598 ñ/kg (1,5 (kg/con) x 589 (ñ) = 883,5 ñ/con). ðây là khoản lỗ nhỏ tạm chấp nhận ñược và số tiền này không phải chi trả bằng tiền mặt nên người chăn nuôi nhỏ xem như lấy công công lao ñộng mhàn rỗi trong gia ñình làm lời. Vì vậy có những hộ tiếp tục duy trì nuôi theo hình thức này vì họ cho là bỏ công lao ñộng nuôi gà sẽ thu nhập ổn ñịnh và cao hơn ñi làm thuê. Còn các trại lớn khi ñã tính công lao ñộng vào thì họ vẫn thu khoản lợi nhuận lớn là 7.437 ñ/kg (1,6 (kg/con) x 7.437 (ñ) = 11.899,2 (ñ/con). ðây là khoản thu nhập cao giúp người dân có thể cải thiện ñời sống và khuyến khích họ nên duy trì và tiếp tục mở rộng quy mô nuôi lớn hơn. 3.4 PHÂN TÍCH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI CỦA CÁC HỘ NUÔI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ðỒNG THÁP. 3.4.1 Phân tích hồi quy tương quan các nhân tố ảnh hưởng ñến tổng sản lượng xuất chuồng của hộ chăn nuôi. Tổng sản lượng là một trong những nhân tố quan trọng quyết ñịnh doanh thu của các hộ chăn nuôi. Vì vậy việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến tổng sản lượng là rất cần thiết ñể ta có thể duy trì những nhân tố tích cực làm tăng tổng sản lượng và hạn chế những nhân tố tiêu cực làm giảm tổng sản lượng xuất Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 32 chuồng. Kết quả hồi quy của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến tổng sản lượng xuất chuồng như sau: (phương trình ñược thực hiện bởi chương trình Excel của máy tính). Bảng 13: Kết quả tương quan giữa tổng sản lượng xuất chuồng và các nhân tố ảnh hưởng ñến tổng sản lượng. MÔ HÌNH HỆ SỐ TƯƠNG QUAN BỘI (R) HỆ SỐ XÁC ðỊNH (R2) (R2) ðIỀU CHỈNH SINGIFICANCE F 1 0,967 0,975 0,969 5,43154E-36 NHÂN TỐ TÁC ðỘNG HỆ SỐ HỒI QUY (Coefficients) P- VALUE Hệ số -4,498 0,875 Số lượng gà ñược nuôi 1,607 1,008E-23 Số lượng gà bị chết -1,635 5,946E-10 Lao ñộng 0,000007 0,659 Thức ăn 0,0000006 0,846 (Nguồn: Kết quả hồi quy từ Excel) Phương trình hồi quy tuyến tính (với mức ý nghĩa 5%) như sau: Y= 1,607X1 – 1,635X2  Cố ñịnh các biến ñộc lập X2 (số lượng gà bị chết), thì khi X1 (số lượng gà ñược nuôi) tăng lên 1con thì tổng sản lượng gà xuất chuồng của các hộ chăn nuôi sẽ tăng 1,607 kg. Với P-value nhận ñược thì sự nhận xét trên là ñáng tin cậy.  Cố ñịnh các biến ñộc lập X1 thì khi X2 (số lượng gà bị chết) tăng lên 1 con thì tổng trọng lượng xuất chuồng của người chăn nuôi giảm xuống 1,635 kg. Sự tác ñộng của nhân tố này ñến tổng sản lượng xuất chuồng của người nuôi là ñáng tin cậy.  Hệ số R2 = 0,975 có ý nghĩa là 97,5% sự thay ñổi của tổng trọng lượng xuất chuồng của các hộ chăn nuôi do ảnh hưởng của số lượng gà ñược nuôi, số lượng gà chết trong mỗi vụ, số lao ñộng và thức ăn. Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 33  Hệ số tương quan bội R = 0,967 nói lên rằng sự liên hệ giữa tổng trọng lượng xuất chuồng của các hộ chăn nuôi với các yếu tố số lượng gà ñược nuôi, số lượng gà chết trong mỗi vụ, số lao ñộng và thức ăn là chặt chẽ.  Với giá trị Sig.F =3,789x10-10 là rất nhỏ so với mức ý nghĩa trong kiểm ñịnh là 5% nên mô hình hồi quy rất có ý nghĩa, nghĩa là các biến ñộc lập lập X1 (số lượng con ñược nuôi) X2 (số lượng gà chết), X3 (lao ñộng); X4 (thức ăn); có ảnh hưởng ñến biến phụ thuộc Y (tổng sản lượng gà xuất chuồng). (Xem phụ lục) 3.4.2 Phân tích hồi quy tương quan các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận của hộ chăn nuôi. Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào thì lợi nhuận là ñiểm hướng ñến hàng ñầu khi quyết ñịnh bỏ ra chi phí ñể ñầu tư. Trong chăn nuôi gà công nghiệp lấy thịt cũng vậy, lợi nhuận luôn ñược nông hộ quan tâm rất nhiều vì ñây là yếu tố quyết ñịnh có nên duy trì hình thức chăn nuôi này nữa không. Lợi nhuận trong chăn nuôi thì phụ thuộc rất nhiều vào chi phí nhất là chi phí giống , chi phí thức ăn và chi phí thuốc thú y…Kết quả hồi quy của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận của các hộ chăn nuôi gà thịt sẽ cho ta phương trình hồi quy tuyến tính (với mức ý nghĩa 5%) như sau: (Phương trình ñược thực hiện bởi chương trình Excel của máy tính). Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 34 Bảng 14: Kết quả tương quan giữa lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận của người chăn nuôi. MÔ HÌNH HỆ SỐ TƯƠNG QUAN BỘI (R) HỆ SỐ XÁC ðỊNH (R2) (R2) ðIỀU CHỈNH SINGIFICANCE F 2 0,985 0,970 0,956 5,56E-12 NHÂN TỐ TÁC ðỘNG HỆ SỐ HỒI QUY (Coefficients) P- VALUE Hệ số 23.315,730 0,0001 Số năm kinh nghiệm 31,352 0,895 Thời gian nuôi mỗi vụ 3,185 0,964 Số lượng gà ñược nuôi -0,972 0,033 Chi phí lao ñộng -1,138 8,407E-07 Chi phí chuồng trại 0,168 0,854 Chi phí thức ăn -0,963 8,930E-06 Chi phí công cụ -2,403 0,254 Chi phí thuốc thú y -1,679 1,395E-05 (Nguồn: Kết quả hồi quy từ Excel) Từ kết quả xử lý ta có phương trình tuyến tính như sau: Y= 23.315,730 – 0,972X3 - 1,138X4 – 0,963X6 – 1,679X8  Cố ñịnh các biến ñộc lập X4; X6; X8 thì khi X3 (số lượng gà ñược nuôi) tăng lên 1con thì lợi nhuận của người chăn nuôi giảm 0,972 ñồng. Vì qui mô nuôi nhỏ lẻ, kỹ thuật nuôi còn kém nếu họ có tăng số lượng gà nuôi thì người chăn nuôi vẫn bị lỗ, vì vậy họ không thích mở rộng quy mô nuôi. Với P-value nhận ñược thì sự nhận xét trên là ñáng tin cậy.  Cố ñịnh các biến ñộc lập X3; X6; X8 thì khi X4 (chi phí lao ñộng) tăng lên 1.000ñ thì lợi nhuận của người chăn nuôi giảm ñi 1.118 ñồng. Với P-value nhận ñược thì nhân tố này là ñáng tin cậy. Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 35  Cố ñịnh các biến ñộc lập X3; X4; X8 thì khi X6 (chi phí thức ăn) tăng lên 1.000ñ thì lợi nhuận của người chăn nuôi giảm ñi 963 ñồng. Sự tác ñộng của nhân tố thức ăn ñến lợi nhuận của trại nuôi ñược xem là ñáng tin cậy.  Cố ñịnh các biến ñộc lập X3; X4; X6, thì khi X8 (chi phí thuốc thú y) tăng lên 1.000ñ thì lợi nhuận của người chăn nuôi giảm xuống 1.679 ñồng. Sự tác ñộng của nhân tố này ñến lợi nhuận của trại nuôi cũng ñược xem là ñáng tin cậy.  Ngoài các nhân tố làm giảm chi lợi nhuận nói trên cũng có các nhân tố khác tác ñộng làm tăng lợi nhuận của hộ chăn nuôi là 23.315,730 ñồng. Chẳng hạn như nhân tố giá bán khi xuất chuồng tăng lên so với mức bình thường hay tận dụng ñược chất ñộn chuồng của mỗi vụ thì người nuôi sẽ ñạt lợi nhuận nhiều hơn. * Hệ số R2 = 0,970 có ý nghĩa là 97% sự thay ñổi của lợi nhuận của các hộ chăn nuôi do ảnh hưởng của số năm kinh nghiệm, thời gian nuôi mỗi vụ, số lượng gà ñược nuôi trong mỗi vụ, chi phí lao ñộng, chi phí xây dựng chuồng trại ,chi phí thức ăn, chi phí công cụ, dụng cụ và chi phí thuốc thú y. * Hệ số tương quan bội R = 0,985 nói lên rằng sự liên hệ giữa lợi nhuận của các hộ chăn nuôi với các yếu tố số năm kinh nghiệm, thời gian nuôi mỗi vụ, số lượng gà ñược nuôi trong mỗi vụ, chi phí lao ñộng, chi phí xây dựng chuồng trại ,chi phí thức ăn, chi phí công cụ, dụng cụ và chi phí thuốc thú y là chặt chẽ. * Với giá trị Sig.F = 5,56E-12 thì mô hình kiểm ñịnh của các yếu tố ảnh hưởng ñến tổng sản lượng xuất chuồng của người nuôi có ý nghĩa về mặt thống kê (mức ý nghĩaα của kiểm ñịnh là 5%). (Xem phụ lục) • Tóm lại Từ kết quả của việc phân tích hiệu quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi gà công nghiệp của các trại ở các huyện của tỉnh ðồng Tháp, ta có thể ñưa ra ñánh giá như sau: - Hình thức chăn nuôi gà công nghiệp của tỉnh còn rất nhỏ lẻ, nuôi theo phong trào, manh mún, tự phát, chưa thật sự ñầu tư mạnh vào chăn nuôi gà công nghiệp, phương thức chăn nuôi hộ gia ñình nhỏ lẻ nên chưa ñạt hiệu quả, luôn bị thua lỗ nếu tính công lao ñộng nhà, chưa cải thiện ñược thu nhập của người chăn nuôi, ñời sống của họ vẫn còn nhiều khó khăn. Trái lại thì các hộ chăn nuôi lớn theo phương thức bán công nghiệp thì thường ñạt hiệu quả cao, lợi nhuận thu ñược Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 36 trong các vụ nuôi về cả hai mặt lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận tài chính góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện ñời sống của người chăn nuôi nhưng số lượng các trại lớn này chiếm rất ít trong mỗi huyện của tỉnh ðồng Tháp. - Trong hiệu quả chăn nuôi họ chỉ nhận ñược việc hỗ trợ con giống, ñiều này chỉ cải thiện một phần nào ñó chi phí. Nhưng huyện chỉ hỗ trợ vụ ñầu tiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến chi phí nuôi mà người chăn nuôi mới bắt ñầu nuôi thường khó tiết kiệm ñược chi phí, do ñó họ không có lợi nhuận. - Do chăn nuôi không có lợi nhuận cao nên các trại nhỏ ña phần họ không muốn tiếp tục duy trì hay mở rộng quy mô nuôi.Trái lại các hộ chăn nuôi quy mô lớn thì có ñược lợi nhuận cao nên họ luôn có xu hướng duy trì và mở rộng quy mô nuôi. Như vậy những trại ñang nuôi ở quy mô lớn nên tiếp tục chăn nuôi còn các trại chăn nuôi nhỏ nên chuyển ñổi sang hình thức nuôi lớn, có lợi hơn, mang lại thu nhập cao hơn. ðiều này cho thấy nuôi gà công nghiệp quy mô lớn là hình thức chăn nuôi phù hợp giúp cho bà con ñạt ñược những mong muốn về lợi nhuận, góp phần cải thiện cuộc sống gia ñình của người chăn nuôi ñồng thời cũng góp phần củng cố và ổn ñịnh kinh tế của tỉnh nhà. Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 37 Chương 4 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ðỒNG THÁP 4.1 PHÂN TÍCH CHUỖI SẢN PHẨM GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP TỪ SẢN XUẤT ðẾN TIÊU THỤ 4.1.1 Kênh tiêu thụ gà công nghiệp lấy thịt Theo kết quả ñiều tra thì thực trạng từ sản xuất ñến tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp có các kênh tiêu thụ như sau: (1) Hộ chăn nuôi Người thu gom trong tỉnh Lò giết mổ Người bán lẻ ở các chợ và siêu thị, nhà hàng trong tỉnh. (2) Hộ chăn nuôi Người thu gom trong tỉnh Người thu gom ngoài tỉnh Tiêu thụ ở các tỉnh lân cận. 1% (Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007) Hình 2: Sơ ñồ kênh tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp Trong hai kênh vừa nêu thì phần lớn lượng thịt gà ñược tiêu thụ ở kênh thứ (1). Bởi vì hầu hết các lò mổ chỉ gia công nên lượng thu mua gà công nghiệp của họ ít, cùng với việc ñối phó và phòng ngừa dịch cúm của các tỉnh ðBSCL Hộ chăn nuôi Công ty bao tiêu Bán cho lò mổ Bán cho người mua trong tỉnh Người mua khác tỉnh Người tiêu dùng cuối cùng Khác… Bán cho bạn hàng lẻ Bán cho nhà hàng Khác… Bán ra ngoài tỉnh Bán cho thương lái khác hoặc bạn hàng nhỏ lẻ trong tỉnh Kênh (2) Kênh (1) 85% 6,7% 4,5% 2,3% 0% Khác 90% 4% 25% 65% 5,5% 3,5% Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 38 cũng hết sức gắt gao nên việc tiêu thụ gà thịt ra ngoài tỉnh gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh các hộ chăn nuôi thường bán gà cho các thương lái trong tỉnh. Các thương lái này lại tiếp tục mua bán với các tác nhân khác như thương lái thu mua với qui mô lớn hơn hoặc các bạn hàng nhỏ lẻ. Vì thế số lượng gà thịt tiêu thụ ở kênh (1) phát triển hơn kênh (2) (kênh tiêu thụ gà thịt ra ngoài tỉnh) rất nhiều. 4.1.2 Phân tích chi phí và hiệu quả hoạt ñộng của các thành viên trong kênh phân phối 4.1.2.1 Hộ chăn nuôi Qua thực tế ñiều tra về các hộ chăn nuôi nhỏ và lớn với 2 giống gà ñược nuôi xen kẻ là Lương Phượng và Tam Hoàng trong ñó Lương Phượng chiếm 80% trong các hộ chăn nuôi còn Tam Hoàng chiếm 20% cùng thời gian nuôi trung bình từ 60 ñến 70 ngày các trại chăn nuôi nhỏ ñạt năng suất trung bình 1,5kg/con còn các hộ chăn nuôi lớn trung bình ñạt 1,6 kg/con. Hiện nay giá thu mua của các thương lái ở các trại nuôi bình quân 23.000 (ñồng/kg) khi chưa tính chi phí lao ñộng nhà người chăn nuôi trại nhỏ và trại lớn sẽ ñược lãi số tiền gần bằng nhau là 7.616 ñ/kg và 9.426 ñ/kg, còn nếu tính luôn chi phí lao ñộng nhà quy ra tiền thì người nuôi trại nhỏ sẽ bị lỗ công lao ñộng nhưng người nuôi trại lớn thì lời cao. - Vấn ñề chi phí và lợi nhuận của các hộ nuôi căn cứ vào bảng 15 ta thấy, mỗi hộ chăn nuôi nhỏ trung bình lỗ 598ñ/kg (tính cả công lao ñộng). ðây là chi phí mà họ mất ñi khi chọn chăn nuôi gà công nghiệp lấy thịt mà không ñi làm thuê hay chọn công việc khác mà thu nhập bình quân 25.000 ñ/ngày. Vì vậy ña số các hộ ñều không thích mở rộng chi phí chăn nuôi, một phần vì thu nhập thấp, một phần ñòi hỏi kỹ thuật nuôi phải hoàn chỉnh ñể hạn chế số lượng gà chết, mặt khác họ luôn trong tình trạng thiếu vốn nhưng việc ñi vay cũng gặp không ít khó khăn. Nếu xét thực tế của ñịa phương việc ñi làm thuê không liên tục, không ổn ñịnh và về mức ñộ hao phí sức lao ñộng thì người chăn nuôi gà công nghiệp thịt sẽ có lợi hơn vì công việc nhẹ nhàng, không mất nhiều thời gian. Và họ có thể làm thêm các việc khác ñể có thêm thu nhập. ðây cũng là một lợi ích kinh tế của việc chăn nuôi gà mang lại. Thấy ñược ưu ñiểm này một số trại nhỏ vẫn thích duy trì hình thức này nhưng không thích mở rộng. Còn các hộ lớn thì có xu hướng mở rộng và phát triển quy mô nuôi vì họ lãi trung bình 7.435 ñ/kg. ðây là Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 39 khoảng lãi cao ñối với nông dân nên hình thức nuôi công nghiệp này cần tiếp tục duy trì và phát triển rộng rãi trong nhân dân ñể ðồng Tháp có những trang trại công nghiệp lớn. Vừa tăng số lượng ñàn gà trong tỉnh vừa tăng thu nhập và mức sống của người dân. Bảng 15: Hạch toán chi phí và lợi nhuận trung bình của hộ nuôi gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp (Tất cả các chi phí ñược quy về tính trên kg của gà thịt ñược xuất chuồng) ðVT: ñ/kg KHOẢN MỤC TRẠI NHỎ TRẠI LỚN (1) Doanh thu (giá bán) (2) Tổng chi phí (2a)+(2b) (2a) Tổng ñịnh phí - Chi phí chuồng trại - Công cụ, thiết bị - Chi phí ñiện thoại - Chi phí lãi vay (2b) Tổng biến phí - Chi phí giống - Chi phí thức ăn - Chi phí thuốc thú y - Chi phí ñiện - Chi phí nước - Chi phí chất ñộn chuồng - Chi phí vận chuyển - Chi phí lao ñộng nhà (3) Doanh thu từ sản phẩm phụ (4) Lợi nhuận ròng (5) Tỷ suất lợi nhuận (%) 22.711 23.098 1.377 936 441 0 0 21.721 3.333 8.599 1.230 269 0 227 61 8.003 0 (598) 23.336 16.199 801 644 157 0 0 15.398 3.333 7.932 1.860 96 39 111 38 1.989 298 7.435 45,90 (Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007) 4.1.2.2 Người thu gom ðây là tác nhân quan trọng trong khâu tiêu thụ gà thịt, họ mua gần như hầu hết các hộ chăn nuôi trong vùng, chỉ còn một số ít các hộ chăn nuôi là bán lẻ Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 40 cho ñám tiệc hay các bạn hàng nhỏ ở chợ vùng sâu không cần phải qua lò mổ. Phần lớn họ là người ở ñịa phương khác nhưng thuộc trong tỉnh ðồng Tháp lại mua hoặc họ cũng chính là người ở ñịa phương của các hộ chăn nuôi và ñôi khi cũng có những thương lái ngoài tỉnh ñến thu mua (nhưng tỷ lệ thương lái ngoài tỉnh ñến thu mua chiếm tỷ lệ thấp 4,5%). Phương thức thu gom của họ là ñến từng hộ chăn nuôi khi người chăn nuôi báo với họ là gà ñã ñến thời kỳ xuất chuồng. Họ mua ở nhiều hộ chăn nuôi khác nhau với giá cũng khác nhau. Mỗi lần thu mua từ 100 ñến 500 kg gà hơi, tùy theo ñồng vốn mà họ có ñược và tùy thuộc vào khả năng tìm thị trường tiêu thụ của họ và cũng có những người thu gom với quy mô lớn hơn. - Phương tiện mà họ sử dụng ñể thu mua gà thường là xe môtô, khi cân gà xong thì hầu hết họ ñều thanh toán bằng tiền mặt cho người chăn nuôi. - Người thu gom có một số cách ñể tiêu thụ lượng gà thu gom ñược như sau (xem hình 2): (1) họ ñem bán trực tiếp cho các lò mổ theo hợp ñồng trước, (2) họ bán lại cho người thu gom khác (thu gom với số lượng lớn hơn hoặc bạn hàng lẻ trong tỉnh), (3) bán ra ngoài tỉnh, (4) họ trực tiếp giết mổ hoặc bán sống ở các chợ. Nhưng hầu hết người thu gom chọn cách tiêu thụ thứ (1) và (2) vì ñó là con ñường gà thịt công nghiệp ñược tiêu thụ nhanh hơn và số lượng nhiều hơn giúp người thu gom tốn ít thời gian và thu ñược lợi nhuận nhanh hơn. Còn với cách thứ (3) là dành cho những người thu gom mà có hợp ñồng trước với sự bảo ñảm gà ra ngoài tỉnh ñược an toàn và không bị tịch thu. Còn cách (4) dành cho các bạn hàng thu gom nhỏ lẻ với khoảng 100 kg trở xuống. - Lao ñộng: chủ yếu là lao ñộng gia ñình, người thu gom phần lớn là những người có ñộ tuổi trung niên (35 – 45 tuổi) nên kinh nghiệm thu mua của họ cũng rất lâu trung bình từ 5 ñến 10 năm và hoạt ñộng thu gom từ 2 ñến 3 người. Thường họ là vợ chồng (nếu người vợ là người ñứng ra mua thì chồng phụ giúp việc chuyên chở và vận chuyển), hoặc họ chỉ thuê thêm 1 lao ñộng ñi thu mua với họ. Nếu tính chi phí lao ñộng thuê hay lao ñộng gia ñình quy ra tiền thì chi phí lao ñộng trung bình mà họ thuê là 30.000 ñ/ngày/ngày. - Hoạt ñộng thu gom của họ thường kết thúc trong ngày kể cả việc mua và bán, nếu chậm hơn là chỉ 2 ngày. Vì họ không thích nhốt gà lâu sẽ tốn chi phí về nơi nhốt và nhiều hao hụt về trọng lượng gà hoặc nhiều hao hụt khác. Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 41 Bảng 16: Phân tích chi phí và d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả sản xuất tiêu thụ thị gà công nghiệp tại đồng tháp.pdf
Tài liệu liên quan