MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ NHẤT - ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN THỨ HAI - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4
2.1.1. Một số khái niệm 4
2.1.2. Phân loại vốn lưu động 9
2.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh 10
2.1.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 10
2.1.5. Đặc điểm sử dụng vốn lưu động 13
PHẦN THỨ BA - ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 18
3.1.1. Tình hình chung của xí nghiệp Kim Hà Nội 19
3.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kim Hà Nội trong ba năm 1999, 2000, 2001 23
3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
3.2.2. Phương pháp phân tích 28
3.2.4. Phương pháp dự báo 29
PHẦN THỨ TƯ - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung về nguồn vốn dùng trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 30
4.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp Kim Hà Nội 32
4.2.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động dùng trong sản xuất 34
4.2.2. Vốn lưu động trực tiếp sản xuất 35
4.2.3. Vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh 35
4.2.4. Thực trạng vốn lưu động dùng trong phân phối sản phẩm (tiêu thụ sản phẩm) 36
4.2.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp Kim Hà Nội 39
4.2.6. Kết quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp 42
4.2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp 44
4.3. Đánh giá và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Kim Hà Nội 48
4.3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Kim Hà Nội trong thời gian tới 48
4.3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Kim Hà Nội 49
PHẦN THỨ NĂM - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
5.1. Kiến nghị 57
5.2. Kết luận 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2945 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Kim Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
500
1.000
12.000
4.500
6.200
1,3
4. Doanh thu từ sản xuất kim
Triệu đồng
2.025
4.350
5.700
4.025
Với lợi thế dây chuyền sản xuất kim là cơ sở duy nhất ở Đông Dương sản xuất được kim các loại theo công nghệ của Nhật Bản do đó việc tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp tương đối thuận lợi. Các sản phẩm sản xuất ra trong những năm gần đây hầu hết là tiêu thụ ngay, ít tồn kho. Tuy nhiên, công suất sản xuất thực tế so với thiết kế mặc dù qua các năm ngày càng cao nhưng vẫn còn thấp so với tiềm năng của dây chuyền công nghệ nhất là đối với các sản phẩm kim may dệt của ngoại tràn vào thị trường qua nhiều luồng với giá bán quá thấp dẫn đến sản phẩm xí nghiệp khó cạnh tranh trên thị trường do vậy việc sản xuất kim máy khâu và kim dệt nhiều lúc chỉ mang tính cầm chừng. Bên cạnh đó dây chuyền sản xuất kim máy và kim dệt thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu quả sử dụng của hai dây chuyền này chưa cao.
Dây chuyền mạ niken của xí nghiệp có công suất 45.000m2/năm được đầu tư năm 1978. Qua thực tế sản xuất đến nay đã 20 năm nên hầu hết các thiết bị lạc hậu, cũ nát. Tuy nhiên, với đội ngũ công nhân lâu năm, lành nghề cùng với sự đầu tư hợp lý nhằm tận dụng công suất còn lại của thiết bị. Trong các năm từ năm 1999 đến 2001 doanh thu của phân xưởng vẫn giữ được sự ổn định.
Doanh thu của bộ phận mại niken từ năm 1999 đến 2001:
Năm 1999 doanh thu về mạ gia công:
750 triệu đồng
Năm 2000 doanh thu về mạ gia công:
800 triệu đồng
Năm 2001 doanh thu về mạ gia công:
800 triệu đồng
Dây chuyền phun kẽm cùng từ chỗ còn bỡ ngỡ trên thị trường đến nay cũng phát huy được hiệu quả. Với công dụng phun phủ kim loại để bảo vệ bề mặt của kim loại (chủ yếu là phun kẽm, đồng, nhôm... lên thép) với chất lượng cao, chống lại được các điều kiện ăn, mòn tự nhiên, công suất sử dụng của dây chuyền ngày càng cao, tiến độ ngày càng nhanh từ đó đáp ứng được các đòi hỏi về chất lượng và chủ yếu là đòi hỏi về tiến độ của khách hàng.
Doanh thu của bộ phận phun phủ kim loại qua các năm từ 1999 đến 2001 là:
Doanh thu năm 1999 đạt:
1.200 triệu đồng
Doanh thu năm 2000 đạt:
1.200 triệu đồng
Doanh thu năm 2001 đạt:
1.800 triệu đồng
Bên cạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống của xí nghiệp là sản xuất kim các loại và gia công bảo vệ bề mặt kim loaị, xí nghiệp còn tận dụng công suất máy móc thiết bị để chế tạo các sản phẩm cơ kim khí khác như sản xuất các phụ kiện cho ngành dệt, các linh kiện để lắp ráp cho hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, cột viba cho ngành bưu điện, giải phân cách giao thông, ghế và các sản phẩm khác.
Doanh thu sản xuất hàng cơ khí qua các năm từ 1999 đến 2001 là:
Doanh thu năm 1999 đạt:
ằ 1.000 triệu đồng
Doanh thu năm 2000 đạt:
ằ 1.300 triệu đồng
Doanh thu năm 2001 đạt:
ằ 1.800 triệu đồng
Từ tháng 1 năm 1997, xí nghiệp bắt đầu hợp tác gia công sản xuất hàng xuất khẩu với Nhật Bản. Mặc dù là các sản phẩm mới nhưng đã được thị trường chấp nhận. Kim ngạch xuất khẩu qua hai năm:
- Năm 2000 đạt 100.000 USD (tương đương 1.350 triệu đồng)
- Năm 2001 đạt 130.000 USD (tương đương 1.755 triệu đồng).
Từ các thành công bước đầu về sản xuất, gia công hàng xuất khẩu năm 2002 xí nghiệp đặt kế hoạch xuất khẩu hàng hoá trị giá 250.000 USD.
Trong ba năm từ năm 1999 đến 2001 xí nghiệp đã bảo toàn được vốn tăng thu cho ngân sách Nhà nước đồng thời có tích luỹ cho xí nghiệp dù ở mức độ còn khiêm tốn.
Đời sống của tập thể cán bộ công nhân viên được bảo đảm ở mức độ có thể chấp nhận được so với tình hình chung của ngành cơ khí. Lợi nhuận mặc dù ở mức độ khiêm tốn nhưng cũng có sự tăng trưởng qua các năm.
Bảng 2: Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kim.
Chỉ tiêu
ĐVT
Sản xuất năm
So sánh %
1999
2000
2001
2000/1999
2001/2000
1. Doanh thu
Triệu đồng
4.975
9.000
11.855
180
132
Trong đó:
- Doanh thu sản xuất kim
Triệu đồng
2.025
4.350
5.700
215
131
- Doanh thu mạ
Triệu đồng
750
800
800
107
100
- Doanh thu phun kim loại
Triệu đồng
1.200
1.200
1.800
100
150
- Doanh thu hàng cơ khí khác
Triệu đồng
1.000
1.300
1.800
130
138
- Doanh thu gia công xuất khẩu
Triệu đồng
1.100
1.350
1.755
120
130
2. Lương bình quân 1CN/tháng
Triệu đồng
0,45
0,48
0,55
107
115
3. Nộp ngân sách
Triệu đồng
420
610
800
145
131
4. Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
214
370
714
173
192
5. Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
150
259
500
173
192
Trong các năm từ 1999 đến 2001 lợi nhuận sau thuế xí nghiệp đã bổ sung một phần vào nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp. Mặt khác từ nguồn vốn khấu hao xí nghiệp đã đầu tư thêm vào máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
3.1.2.2. Một số chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sản xuất vốn lưu động của Xí nghiệp Kim Hà Nội.
Qua các số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 2000 và 2001. Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh về tài chính của xí nghiệp như sau:
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
So sánh 2001/2000 (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối
- Số vòng quay vốn lưu động
Lần
1,52
1,98
- Số ngày.vòng quay VLĐ
Ngày
236,8
181,8
- Hệ số nợ/ tổng tài sản
0,57
0,55
- Hệ số nợ/ vốn cổ phần
1,35
1,22
- Hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu
0,43
0,45
- Hệ số thanh toán lãi vay
25,34
34,2
- Hệ số doanh lợi
0,03
0,04
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
0,03
0,056
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản
0,014
0,026
- Tài sản lưu động bình quân
5.764.218
5.803.304
- Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
30
43
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Ngày
192
125
- Vòng quay của hàng tồn kho
Ngày
1,87
487
- Kỳ luân chuyển VLĐ thực tế
Ngày
191
146
Qua xem xét tình hình tài chính của xí nghiệp trong hai năm 2000 và 2001 thông qua các chỉ tiêu về tài chính chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp kim Hà Nội, phần lớn các chỉ tiêu của xí nghiệp đều có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Điều đó thể hiện sự phấn đấu của xí nghiệp trong thời gian vừa qua dù ở mức độ khiêm tốn, nhiều chỉ tiêu còn đạt tới mức độ chưa cao so với tiềm năng của xí nghiệp nhưng nói chung là đáng khích lệ. Trong quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng còn có một số vấn đề chưa hợp lý đến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, xí nghiệp đang có hướng để hoàn thiện dần trong thời gian tới.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thông qua việc thu thập các tài liệu, số liệu (trong khoảng thời gian nghiên cứu) qua đó phát hiện tính quy luật của hiện tượng và xu hướng vận động của doanh nghiệp.
* Thu thập tài liệu đã công bố: các tài liệu này có sắn đã công khai. Trong luận văn này, tôi có sử dụng một số tài liệu về sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kim Hà Nội qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.... Ngoài ra, tôi còn tham khảo các công trình nghiên cứu của cán bộ xí nghiệp, các sách báo tạp chí...
* Thu thập tài liệu mới: đây là những tài liệu không có sẵn do đó, để có được chúng cần phải điều tra thực tế tại xí nghiệp. Để thu thập được tài liệu này, phải tiến hành khảo sát tình hình của xí nghiệp với nội dung. Tình hình sử dụng lao động và chi phí của các phân xưởng sản xuất qua các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng khảo sát: là các phân xưởng sản xuất.
Bước 2: Chọn mẫu điều tra: do điều kiện không thể kiểm tra hết tất cả mọi người trong phân xưởng nên phải chọn mẫu điều tra. Nhưng mẫu điều tra này phải là những người nắm vững những thông tin như: quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ phó các ca sản xuất...
Bước 3: Tiến hành điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tượng mẫu đã chọn.
3.2.2. Phương pháp phân tích
* Phương pháp thông kê.
Qua các số liệu tài liệu đã có được tôi tiến hành hệ thống hoá và phân tổ thống kê, sau đó các số liệu này được xử lý theo một phương pháp đặc biệt: qua các số liệu đã được xử lý, tôi đã tiến hành phân tích các hiện tượng để thấy được sự biến đổi hay tốc độ tăng trưởng giữa các mốc thời gian để rút ra kết luận, nhận xét để giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp dễ dàng hơn thuận lợi hơn.
* Phương pháp so sánh.
Là phương pháp so sánh các chỉ tiêu số liệu đã xử lý qua các mốc thời gian. Qua đây tôi sử dụng hai kỳ nghiên cứu là năm 2000 và 2001. Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu đề tài với mục đích nhằm đánh giá (so sánh) hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp Kim Hà Nội.
3.2.4. Phương pháp dự báo.
Dự báo thống kê là việc xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tươnglai của hiện tượng nghiên cứu dựa trên những số liệu thống kê và hiện tượng đó trong những giai đoạn đã qua:
Mô hình dự báo: Yn + m = YnX (t)m
Với:
Trong đó:
T : tốc độ phát triển bình quân
Yn : Mức độ cuối cùng của dãy số biến động thời gian
Yn + m: Mức độ dự báo thời kỳ m + n
Y1 : Mức độ ban đầu của dãy số biến động thời gian
m : Tầm nhìn xa của dự báo
Phần thứ tư
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Tình hình chung về nguồn vốn dùng trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Bảng 4: Thời gian từ năm 1999 đến 2001 tình hình bảo toàn vốn của xí nghiệp như sau:
Năm
1999
2000
2001
So sánh
Chỉ tiêu
2000/1999
2001/2000
Tổng nguồn vốn kinh doanh
7.085
7.185
7.385
101
102
Trong đó:
Vốn cố định
5.601
5.651
5.751
100
101
Vốn lưu động
319
369
469
115
127
Vốn khác
1.165
1.165
1.165
Mặc dù xí nghiệp đạt được các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, vốn được bảo toàn và phát triển, tuy nhiên trong ba năm từ năm 1999 đến 2001 cơ cấu vốn xí nghiệp còn có nhiều điều bất hợp lý dẫn đến việc sử dụng vốn còn đạt được hiệu quả chưa cao.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp
Năm
1999
2000
2001
So sánh
Chỉ tiêu
2000/1999
2001/2000
1. Cơ cấu vốn
- % VCĐ/ tổng vốn KD
79
78,6
77,87
0,99
0,99
- % VLĐ/ tổng vốn KD
4,5
5,13
6,35
1,14
1,23
- % Vốn khác/ tổng vốn KD
16,5
16,27
15,78
0,98
0,96
2. Tỷ suất lợi nhuận
- % Lợi nhuận/ tổng DT
4,3
4,12
6,23
0,95
1,51
- % lợi nhuận/ vốn
3,02
4,16
9,67
1,37
2,32
Trong cơ cấu vốn của xí nghiệp, tỷ trọng của vốn lưu động chia tổng vốn kinh doanh quá thấp từ đó dẫn đến thiếu vốn cho sản xuất. Với tỷ trọng (năm 1999) vốn lưu động/ tổng vốn kinh doanh chỉ xấp sỉ 4,5% việc quay vòng vốn kinh doanh của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn. Từ việc thiếu vốn lưu động trầm trọng dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao vì xí nghiệp luôn phải đi huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: vay ngân hàng, vay của cán bộ công nhân viên và vay từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, do thiếu vốn dẫn đến nhiều mặt hàng hợp đồng sản xuất qua tính toán sơ bộ là có hiệu quả nhưng do không đủ vốn để sản xuất hoặc lúc đó mới đi huy động vốn dẫn đến chậm tiến độ sản xuất từ đó không ký được hợp đồng sản xuất và mất khách hàng.
Ngoài ra dây chuyền sản xuất kim khâu máy và dây chuyền sản xuất kim dệt được đầu tư từ thời kỳ bao cấp từ nguồn viện trợ nhân đạo và vốn vay, tính đến nay đã gần 15 năm sử dụng. Trong quá trình sản xuất do máy móc thiết bị nhập về thiếu đồng bộ dẫn đến có những thiết bị thiếu trong việc phục vụ công nghệ sản xuất bên cạnh đó lại thừa quá nhiều thiết bị trên dây chuyền sản xuất.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 giá trị tài sản không cần dùng và chờ thanh lý của xí nghiệp trị giá (theo giá trị còn lại) là trên 4 tỷ đồng, từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp không cao vì số vốn không phát huy được hiệu quả lớn.
Mặt khác do ngành sản xuất kim là một ngành hoàn toàn mới do đó trong những năm đầu nhập dây chuyền về phải qua nhiều lần chế thử để rút kinh nghiệm, nhằm hoàn thiện sản phẩm dẫn đến sản phẩm tồn kho, ứ đọng, kém phẩm chất từ những năm chế thử chiếm giá trị tương đối lớn mà chưa thu hồi được vốn. Ngoài ra xí nghiệp còn tồn đọng nhiều sản phẩm kim dệt xuất khẩu do sản xuất theo hợp đồng cho Liên Xô cũ nhưng thị trường Liên Xô bị vỡ dẫn đến không tiêu thụ được (vì là hàng đặc chủng).
ở bài viết này sẽ đề cập đến một số vấn đề trong sử dụng và bảo toàn vốn lưu động tại xí nghiệp cùng một số giải pháp trước mắt cũng như lâu dài trong huy động và sử dụng vốn để khắc phục các hạn chế trong sử dụng và bảo toàn vốn của xí nghiệp.
4.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp Kim Hà Nội.
Kết quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp Kim Hà Nội năm 2000 - 2001.
Trong những năm gần đây, việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt làvốn lưu động của xí nghiệp ngày càng có tiến triển khả quan. Theo các số liệu chính thức của bảng cân đối kế toán trong hai năm 2000 và 2001 cho thấy các số liệu như sau:
Bảng 6: Bảng cân đối kế toán năm 2000 và 2001
Chỉ tiêu
Năm 20000
Năm 2001
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm
A - Tài sản
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
5.762.568
5.765.686
5.765.686
5.840.740
1. Vốn bằng tiền
194.715
373.998
373.998
517.237
2. Các khoản phải thu
698.606
743.994
743.994
1.428.271
3. Hàng tồn kho
4.413.074
3.769.284
3.769.284
3.153.106
4. Tài sản lưu động khác
456.173
878.592
878.592
742.126
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
13.741.255
13.723.238
13.723.238
13.705.533
1. TSCĐ hữu hình
13.733.284
13.679.321
13.679.321
13.625.358
- Nguyên giá
21.494.443
21.594.443
21.594.443
21.694.433
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(7.761.159)
(7.915.122)
(7.915.122)
(8.069.085)
2. Chi phí XDCB dở dang
7.971
43.971
43.971
80.175
Cộng A (tài sản)
19.503.823
19.489.106
19.489.106
19.546.273
B - Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
11.107.490
11.108.397
11.108.397
10.763.447
1. Nợ ngắn hạn
1.595.753
1.668.660
1.668.660
1.251.710
- Nợ ngân hàng
54.669
-
-
24.288
- Nợ nhà cung cấp
1.002.951
1.334.918
1.334.918
935.590
- Nợ ngân sách
538.133
333.742
333.742
291.832
2. Nợ dài hạn
9.511.737
9.511.737
9.511.737
9.511.737
II. Vốn chủ sở hữu
8.396.333
8.308.709
8.308.709
8.782.826
1. Nguồn vốn quỹ
8.396.333
8.308.709
8.308.709
8.782.826
- Nguồn vốn kinh doanh
7.085.000
7.185.000
7.185.000
7.385.000
- Lãi chưa phân phối
150.000
259.000
259.000
500.000
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản
1.161.333
864.709
864.709
897.826
2. Kinh phí sự nghiệp
Cộng B (nguồn vốn)
19.503.823
19.489.106
19.489.106
19.546.273
4.2.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động dùng trong sản xuất.
Để nhằm đảm bảo phục vụ cho quá trình sản xuất ta phải xác định được nhu cầu về vốn lưu động của xí nghiệp từ đó có kế hoạch huy động vốn. Trong chu kỳ kinh doanh phát sinh ra nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp là thể hiện số vốn tiền cần thiết xí nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoán tín dụng của người cung cấp).
Chu kỳ kinh doanh của xí nghiệp là thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư sản xuất ra sản phẩm và bán thành phẩm thu được tiền bán hàng. Ta có thể chia chu kỳ kinh doanh của xí nghiệp thành ba giai đoạn gồm:
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: nhằm tạo lập nên một lượng vật tư dự trữ. Giai đoạn này phát sinh một luồng vật tư đi vào xí nghiệp. Trong trường hợp phải trả tiền ngay thì có luồng tiền ra khỏi xí nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp trả tiền sau thì có nghĩa là người cung cấp vật tư đã cấp cho xí nghiệp một khoản tín dụng.
+ Giai đoạn sản xuất: giai đoạn này vật tư được sử dụng và chuyển hoá sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình này doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định.
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: sau khi hàng đã sản xuất song hoặc mua song phải phân kho và hình thành nên một lượng dự trữ nhất định. Nếu doanh nghiệp bán hàng và thu tiền ngay thì khi xuất hàng doanh nghiệp đã thu hồi được vốn đã ứng ra để phục vụ chu kỳ kinh doanh mới. Nếu doanh nghiệp bán chịu hàng cho khách thì khi nào thu được tiền mới thu hồi được số vốn ứng ra.
Nhu cầu vốn lưu động
=
Mức dự trữ hàng tồn kho
+
Khoản phải thu từ khách hàng
-
Khoản phải trả người cung cấp
4.2.2. Vốn lưu động trực tiếp sản xuất
Theo phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp theo trình tự sau: xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp theo trình tự sau: xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng, xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp.
Trong đó:
+ Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết: để quá trình sản xuất được thực hiện liên tục đòi hỏi phải duy trì một lượng dự trữ sản xuất nhất định bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế vật đóng gói, công cụ, dụng cụ... Việc xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu được xác định bằng công thức tổng quát:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày trong kỳ.
4.2.3. Vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động của xí nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
- Tính chất của ngành nghề kinh doanh và mức độ kinh doanh của xí nghiệp: Từ quy mô chu kỳ kinh doanh, công nghệ,... có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn lưu động mà xí nghiệp phải ứng ra và thời gian thu hồi vốn.
- Các yếu tố và mua sắm vật tư tiêu thụ sản phẩm như khoản cách giữ nơi mua, nơi bán, điều kiện giao thông điều kiện thanh toán, kỳ hạn thanh toán, thủ tục thanh toán... ảnh hưởng đến vốn lưu động phục vụ sản xuất.
- Các yếu tố về giả cả vật tư, hàng hoá dự trữ cũng ảnh hưởng lớn đến vốn lưu động phục vụ sản xuất, số vốn lưu động xí nghiệp phải ứng ra trực tiếp phụ thuộc vào nhu cầu vốn lưu động trong từ kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý vốn lưu động phục vụ sản xuất một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu cần thiết tương ứng với quy mô và định hướng kinh doanh nhất định, đây là một vấn đề phức tạp. có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định vốn lưu động dùng trong phân phối sản phẩm (tiêu thụ sản phẩm) thường xuyên.
4.2.4. Thực trạng vốn lưu động dùng trong phân phối sản phẩm (tiêu thụ sản phẩm).
Do quá trình sản xuất diễn ra liên tục vì thế trong dây chuyền có một lượng sản phẩm dở dang nhất định. Xí nghiệp phải ứng vốn ra một lượng nhất định về sản phẩm dở dang. Lượng vốn ứng ra tuỳ thuộc vào lượng giá trị của sản phẩm dở dang.
Bên cạnh việc dự trữ về nguyên, nhiên liệu, công cụ, phụ tùng, sản phẩm dở dang... để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên, liên tục đòi hỏi xí nghiệp phải dự trữ một lượng nhất định thành phẩm trong kho. Mức dự trữ được xác định dựa trên cơ sở xem xét quá trình sản xuất và cách thức tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp. Nhu cầu dự trữ thành phẩm được xác định theo công thức:
Dt = Zn x Nt
Trong đó:
Dt: Số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ
Zn: Giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất bình quân
mỗi ngày kỳ kế hoạch
Nt: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch có thể tính bằng cách lấy tổng giá thành sản xuất hàng hoá sản phẩm trong năm chia cho số ngày trong năm. Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho đến khi thành phẩm được xuất khỏi kho tiên thụ.
Trên cơ sở xác định mức dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm tổng hợp lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho:
+ Dự kiến khoản phải thu: trong tiêu thụ sản phẩm, xí nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng từ đó hình thành nên các khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu cho khách hàng cũng có nghĩa là xí nghiệp đã cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Việc bán chịu có thể giúp cho xí nghiệp tăng thêm được lượng hàng hoá bán ra và từ đó tăng được lợi nhuận. Nhưng việc bán chịu cũng khiến cho xí nghiệp phải ứng thêm một lượng vốn, tăng thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi tiền bán chịu và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Điều đó đòi hỏi xí nghiệp phải có sự cân nhắc để lựa chọn phương thức bán chịu thích hợp. Một trong những yếu tố quan trọng là cần xác định trong việc bán chịu là thời gian bán chịu hàng, thời gian cho khách nợ. Trên cơ sở xác định được độ dài thời gian này có thể xác định được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
Nợ phải thu dự kiến trong kỳ
=
Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ
x
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày trong kỳ
+ Dự kiến khoản nợ phải trả: trong hoạt động kinh doanh xí nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu, hàng hoá... của người cung cấp từ đó hình thành khoản phải trả người cung cấp khi được chấp thuận mua chịu cũng có nghĩa là người bán đã âps một khoản tín dụng thương mại cho người mua hàng. Việc sử dụng tín dụng thương mại đòi hỏi xí nghiệp phải xem xét xác điều kiện do người cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của xí nghiệp, từ đó có thể dự kiến khoản phải trả người cung cấp theo công thức:
Nợ phải trả người cung cấp
=
Kỳ trả tiền trung bình
x
Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào (mua chịu) bình quân 1 ngày trong kỳ
Từ các yếu tố tính toán về nhu cầu hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả như tính toán ở trên ta có thể xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ngoài phương pháp trực tiếp đã nêu ở trên ta còn có thể xác định được một cách gián tiếp. Dựa vào tình hình thực tế sử dụng, vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của xí nghiệp để xác định nhu cầu về vốn cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các mối quan hệ hợp thành nhu cầu vốn lưu động với doanh thu của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Có thể thực hiện phương pháp này theo các trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản trong năm, bao gồm số hàng tồn kho bình quân (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm...) số phải thu từ khách hàng bình quân, số nợ phải trả bình quân. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm từ đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu, đồng thời có thể xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ sau. Chỉ khi tình hình kinh doanh, quản lý có sự thay đổi tương đối lớn vì điều kiện và tổ chức mua sắm, dự trữ vật tư, công nghệ sản xuất, chính sách tiêu thụ, chính sách tín dụng... của xí nghiệp thì mới cần thay đổi, điều chỉnh tỷ lệ này.
4.2.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp.
Vốn là yếu tố rất cần thiết cho doanh nghiệp, không có vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ hoặc kém hiệu quả, nguồn vốn là có hạn và không phải doanh nghiệp nào cũng có nhiều vốn. Do vậy vấn đề sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và giải quyết.
Để biết được nguồn vốn trong xí nghiệp sử dụng có hiệu quả hay không chung ta cần tiến hành xem xét đánh giá một cách khách quan thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay vốn = Tổng doanh thu/ vốn kinh doanh
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận/vốn cố định
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận/ vốn lưu động
+ Số vòng luân chuyển vốn lưu động = Doanh thu/ vốn lưu động
Qua các số liệu thực tế của xí nghiệp Kim Hà Nội trong hai năm 2000 và 2001 về các chỉ tiêu tài chính, sự tăng trưởng đóng góp cho Nhà nước. Xí nghiệp đã xó sự tăng trưởng nhất định.
Doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 80% năm 2001 tăng so với năm 2000 là 32%. Nộp ngân sách năm 2000 tăng 45% so với năm 1999. Năm 2001 tăng 31% so với năm 2000. Lợi nhuận trước thuế năm 2000 tăng 37% so với năm 1999. Năm 2001 tăng 92% so với năm 2000. Bên cạnh đó xí nghiệp đã đảm bảo được đời sống cho tập thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, có được tích luỹ cho sản xuất.
Bên cạnh sự tăng trưởng cơ bản trên, tình hình tài chính của xí nghiệp cũng ngày càng lành mạnh hơn, các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng tài chính của xí nghiệp năm 2001 nói chung đều tốt hơn 2000. Cụ thể:
- Nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần năm 2000 là 44,38%; năm 2001 là 40%.
- Vốn lưu động thường xuyên năm 2000 có 4.097.208 (nghìn đồng); năm 2001 có 4.589.030 (nghìn đồng).
- Hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác của xí nghiệp cuối năm so với đầu năm đều có biến động giảm. Năm 2000 giảm 221.371 (nghìn đồng), năm 2001 giả: (616.178 + 136.466) = 752.644 (nghìn đồng).
Điều này cho thấy xí nghiệp đã tích cực tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách chỉ để lượng tồn kho hợp lý. Lượng hàng tồn kho đã được giải phóng nhanh để thu hồi vốn cho sản xuất. Mặt khác, lượng tiền dự trữ của xí nghiệp cũng tăng nên đáp ứng nhu cầu chi trả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các khả năng thanh toán của xí nghiệp năm 2001 đều cao hơn năm 2000. Số nợ phải trả năm 2001 giảm đi so với năm 2000. Từ các chỉ số cơ bản trên cho thấy vòng qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12087.DOC