MỤC LỤC
CHưƠNG 1
GIỚI THIỆU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2
1.2.1 Mục tiêu chung .2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2
1.4. LưỢC KHẢO TÀI LIỆU .2
CHưƠNG 2
PHưƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3
2.1. PHưƠNG PHÁP LUẬN .3
2.1.1. Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh .3
2.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh .5
2.2. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .9
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .10
CHưƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU AN GIANG ANGIMEX . 12
3.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI TỈNH AN GIANG 12
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .12
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .13
3.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
AN GIANG ANGIMEX .14
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển .14
3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chính .16
3.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý .17
3.2.4 Nhân sự của công ty .22
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc viii SVTH: Thái Hồ Diệu
Hiền
3.2.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty.23
3.2.6 Định hướng phát triển của công ty .25
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX QUA 3 NĂM 2007,2008,2009
VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 .25
CHưƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX . 29
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU .29
4.1.1. Tổng quan chung về tình hình doanh thu .29
4.1.2. Tình hình doanh thu cụ thể .32
4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ .54
4.3. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN .58
4.3.1 Phân tích lợi nhuận qua các năm .58
4.3.2 Phân tích lợi nhuận theo kỳ kế hoạch .62
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH .63
4.4.1. Tỷ số thanh khoản .65
4.4.2. Tỷ số hiệu quả hoạt động .68
4.4.3. Tỷ số quản trị nợ .72
4.4.4. Phân tích các tỷ số sinh lời .75
CHưƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX . 78
5.1 NGUỒN NGUYÊN LIỆU .78
5.2 SẢN XUẤT CHẾ BIẾN .79
5.3 NÂNG CAO THưƠNG HIỆU TRÊN THỊ TRưỜNG QUỐC TẾ .79
5.4. GIỮ VỮNG THỊ TRưỜNG CŨ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRưỜNG MỚI.80
5.5 NÂNG CAO CHIẾN LưỢC R&D .82
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc ix SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
5.6 NÂNG CAO TAY NGHỀ CÔNG NHÂN, ĐẨY MẠNH ÁP DỤNG CÔNG
NGHỆ MỚI VÀO SẢN XUẤT .83
5.7 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA NHÂN VIÊN .84
5.8 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH BÁN HÀNG PHÙ HỢP .84
CHưƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 85
6.1. KẾT LUẬN .85
6.2. KIẾN NGHỊ .86
6.2.1 Kiến nghị với Nhà Nước .86
6.2.2 Kiến nghị với công ty .86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .87
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8168 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang Angimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế thế giới bị
suy thoái. Giá nông sản xuống thấp nên sản lƣợng lƣơng thực xuất khẩu ít, do
nhu cầu thị trƣờng thế giới đã suy giảm. Trong nƣớc, ngƣời dân thắt chặt chi tiêu
hơn nên việc kinh doanh các mặt hàng nhƣ xe máy, thuốc trừ sâu cũng gặp khó
khăn. Từ đó dẫn đến doanh thu của năm 2009 giảm so với năm 2008.
Tổng doanh thu của 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1118,30 tỷ, tăng 4,01 tỷ,
tăng 0,36% so với 6 tháng đầu năm 2009. Đến năm 2010, tình hình kinh tế có
nhiều chuyển biến tốt hơn, và do các chính sách hỗ trợ của chính phủ nhƣ: miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, ƣu đãi về thuế
nhập khẩu, khuyến công, phát triển ngành nghề nông thôn, đầu tƣ phát triển
nguồn nhân lực cho nông nghiệp nông thôn…. Thị trƣờng nƣớc ngoài có nhu cầu
trở lại đối với mặt hàng nông sản, trong đó có gạo. Từ đó, việc xuất khẩu của
công ty đƣợc tốt hơn. Trong nƣớc, ngƣời dân có nhu cầu nhiều hơn về các mặt
hàng kinh doanh của công ty. Từ đó, góp phần tăng doanh thu của công ty trong
6 tháng đầu năm 2010 so với 6 tháng đầu năm 2009.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 32 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
4.1.2. Tình hình doanh thu cụ thể
4.1.2.1. Phân tích tình hình doanh thu theo tốc độ tăng trƣởng các
thành phần
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 33 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Bảng 4: TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010
ĐVT : tỷ đồng
(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán công ty xuất nhập khẩu An Giang )
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
đầu năm
2009
6 tháng
đầu năm
2010
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch
09/08
Chênh lệch
6T 2010/6T2009
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1.Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.399,29 2.224,54 2.037,08 1.072,28 1.069,09 825,25 58,98 (187,46) (8,43) (3,19) (0,30)
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0,07 29,38 10,71 0,89 7,01 29,31 41.871,43 (18,67) (63,55) 6,12 678,64
3. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.399,22 2.195,16 2.026.37 1.071,39 1.062,08 795,94 56,88 (168,79) (7,69) (9,31) (0,87)
4. Doanh thu hoạt động tài chính 22,61 71,92 137,88 28,11 55,94 49,31 218,09 65,96 91,71 27,83 99,00
5. Doanh thu khác 3,52 1,42 15,24 14,79 0,28 (2,10) (59,66) 13,82 973,24 (14,51) (98,11)
Tổng doanh thu 1.425,35 2.268,50 2.179,49 1.114,29 1.118,30 843,15 59,15 (89,01) (3,92) 4,01 0,36
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 34 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
không đều nhau qua 3 năm và giảm nhẹ vào 6 tháng đầu năm 2010 so với 6 tháng
2009. Bên cạnh đó các khoản giảm trừ cũng tăng vào năm 2008 và 6 tháng 2010
so với 6 tháng 2009 làm ảnh hƣởng đến doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Các khoản giảm trừ của công ty vào năm 2008 tăng rất mạnh so với năm
2007. Khi giao dịch với các đối tác ở ngoài nƣớc, các khách hàng khó tính thì các
khoản giảm trừ của công ty cần đƣợc quan tâm, vì nếu ta thực hiện hợp đồng sai
sót nhƣ chậm ngày giao hàng, hàng không đủ tiêu chuẩn, sai quy cách,…thì
khách hàng sẽ trả lại gây ảnh hƣởng cho công ty. Các khoản giảm trừ tăng mạnh
(41.871,43%) vào năm 2008. Sau khi gia nhập WTO, công ty đã mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu hơn, trong đó có việc xâm nhập thị trƣờng Châu Âu. Đây là
một thị trƣờng khó tính, đòi hỏi chất lƣợng cao. Hơn nữa, đây là năm công ty mở
rộng hoạt động kinh doanh rất nhiều, hàng hóa bán ra nhiều nhƣng nhân viên
trong công ty không đủ để đảm trách công việc, một ngƣời nhƣng kiêm rất nhiều
viêc, nên bƣớc đầu còn nhiều thiếu sót cho việc chuẩn bị sản phẩm đúng chất
lƣợng, qui cách, thời gian giao hàng. Ngoài ra, để bán đƣợc hàng hóa nhanh
chóng công ty đã áp dụng biện pháp chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng
bán. Đây cũng là nhân tố làm cho các khoản giảm trừ của công ty trong năm
2008 tăng cao. Mặc dù, các khoản giảm trừ năm 2008 tăng cao nhƣng hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tốt nên doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã tăng hơn 50% so năm 2008 với năm 2007. Vì vậy, doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2008 tăng rất nhiều so với năm
2007.
Sang năm 2009, các khoản giảm trừ giảm 8,43% so với năm 2008. Do đây là
năm hoạt động kinh doanh khó khăn do ảnh hƣởng của sự suy thoái của nền kinh
tế thế giới. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu về giảm so với năm
2008. Ngoài ra, khi gia nhập vào thị trƣờng lớn, từ những cơ hội, thách thức công
ty đã rút đƣợc nhiều kinh nghiệm. Từ đó, công tác chuẩn bị tốt hơn, hoàn thiện
hơn. Nên các khoản giảm trừ trong năm 2009 giảm. Mặc dù các khoản giảm trừ
giảm nhƣng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng giảm nhiều nên doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm theo.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 35 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Đến 6 tháng đầu năm 2010, các khoản giảm trừ tăng 687,64% so với 6 tháng
đầu năm 2010. Ngoài việc xuất khẩu cho các thị trƣờng cũ, công ty còn đẩy
mạnh xuất khẩu sang các thị trƣờng khó tính nhƣ Châu Âu, Châu Úc, và một số
nƣớc Châu Á. Đó là những thị trƣờng khó tính nếu nhƣ trễ hẹn giao hàng, sản
phẩm sai qui cách về chất lƣợng, bao bì nên hàng bị trả về. Từ đó, góp phần làm
tăng các khoản giảm trừ. Đối với sản phẩm xe máy Honda tiêu thụ thị trƣờng
trong nƣớc, vì phát hiện lỗi ở bình xăng nên phải tiến hành triệu hồi sửa chữa. Do
đó, các khoản giảm trừ đã tăng hơn so với 6 tháng 2009. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của 6 tháng 2010 giảm nhẹ so với 6 tháng năm 2009 trong khi
đó các khoản giảm trừ trong 6 tháng năm 2010 lại tăng cao hơn 6 tháng 2009 nên
doanh thu thuần của 6 tháng 2010 thấp hơn so với 6 tháng 2009.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 đạt 2.295,16 tỷ
tăng 843,15 tỷ đồng, tăng 56,88% so với năm 2007. Nhƣ vậy, trong khoảng thời
gian 2007, 2008 công ty hoạt động rất mạnh trong công tác bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Doanh thu tăng nhƣ vậy là do trong năm 2008 công ty có các chính sách
khuyến mãi, phƣơng thức marketing hợp lý để thúc đẩy việc bán hàng đƣợc
nhanh chóng. Ngoài ra, năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO, công ty thực hiện
tìm hiểu và mở rộng thị trƣờng giúp cho hàng hóa đƣợc bán nhiều góp phần tăng
doanh thu. Trong năm 2008, giá dầu leo thang, bùng nổ dân số đẩy loài ngƣời
vào một cơn khủng hoảng lƣơng thực. Từ đó, nhu cầu lƣơng thực của các quốc
gia tăng cao. Đó là một điều kiện thuận lợi cho các công ty xuất khẩu lƣơng thực,
thực phẩm trong đó có Angimex. Lƣơng thực của công ty xuất khẩu đƣợc nhiều
hơn nữa đƣợc lợi về giá, giá lƣơng thực tăng cao do cung nhỏ hơn cầu. Điều này
góp phần làm tăng doanh thu bán hàng và dịch vụ.
Sang năm 2009, doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt cao
nhƣng giảm nhẹ, giảm 7,69% so với năm 2008. Nguyên nhân là do ảnh hƣởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế, ngƣời dân thắt chặt chi tiêu hơn. Một số mặt hàng
lƣơng thực của công ty có mức giá còn cao so với đời sống của ngƣời dân Châu
Phi. Khi xuất khẩu sang thị trƣờng đó, ngƣời dân Châu Phi sẽ không đủ tiền mua
lƣơng thực và họ sẽ chuyển sang mua các sản phẩm thay thế nhƣ sắn, ngô,
khoai,…Mặt khác, sang năm 2009, không còn tình trạng khủng hoảng lƣơng thực
và giá xuất khẩu của lƣơng thực đã giảm. Giá của lƣơng thực xuất khẩu vào năm
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 36 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
2009 thấp hơn năm 2008 điều này góp phần làm giảm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty. Đây cũng là lý do khiến cho doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 6 tháng 2010 giảm nhẹ so với 6 tháng năm 2009.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của năm 2008 tăng 218,09% so với năm
2007. Nguyên nhân làm tăng doanh thu tài chính của công ty trong năm 2008 do
trong năm 2008, tình hình tỷ giá biến động thất thƣờng nhƣng tính chung cả năm
thì tốc độ tăng giá USD đến 6,31%. Ngoài ra, Angimex còn có vốn góp liên
doanh tại công ty TNHH Thƣơng mại Sài Gòn – An Giang (Siêu thị Co.op mart
Long Xuyên), Angimex – Kitoku. Công ty đầu tƣ vào các cổ phiếu Eximbank,
AFASCO... Các công ty mà Angimex trong năm 2008 hoạt động tốt góp phần
làm tăng doanh thu từ hoạt động tài chính cảu Angimex.
Đến năm 2009, doanh thu tài chính tăng 91,71% so với năm 2008 là do
công ty đã bán 45.000 cổ phần của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản AFA
( AFASCO), trị giá 5,4 tỷ và lãi là 0,9 tỷ và tiếp theo đầu tƣ vào cổ phiếu của
công ty cổ phần Đầu tƣ và phát triển Vĩnh Hội – thành phố Hồ Chí Minh. 6 tháng
2010, tình hình tỷ giá USD vẫn tăng, từ đó công ty có đƣợc doanh thu về kinh
doanh ngoại tệ. Các cổ phiếu mà công ty nắm giữ không bị giảm giá. Hầu hết các
cổ phiếu mà công ty nắm giữ đều có lời nên doanh thu tài chính tăng.
Bên cạnh đó, doanh thu tài chính tăng do các công ty mà Angimex có vốn
góp kinh doanh đều hoạt động tốt. Siêu thị Coop mart Long Xuyên, sản phẩm đa
dạng, chất lƣợng tốt, nhân viên nhiệt tình chăm sóc khách hàng chu đáo nên ngày
càng chiếm đƣợc lòng tin từ khách hàng nên doanh thu tăng qua các năm. Công
ty Angimex – Kitoku là công ty đƣợc thành lập từ nguồn vốn góp từ công ty
Angimex và công ty Kitoku Sinryo (Nhật Bản) chuyên sản xuất, chế biến và xuất
khẩu gạo Nhật. Công ty Sài Gòn SATRA xuất nhập khẩu các mặc hàng thủy hải
sản, thực phẩm chế biến, nông sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, đồ trang trí nội
thất và AFIEX An Giang. Các công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và doanh
thu tăng cao qua các năm. Trong đó, có phần vốn góp vào của Angimex nên
doanh thu tài chính của Angimex tăng qua các năm 2008, 2009. Trong 6 tháng
đầu năm 2010 các công ty này vẫn hoạt động tốt, doanh thu tăng nên doanh thu
tài chính của Angimex tăng trong 6 tháng 2010 so với 6 tháng 2009.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 37 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Doanh thu khác chiếm một phần rất nhỏ nên sự tăng giảm của nó ảnh
hƣởng không nhiều nhiều đến tổng doanh thu của công ty.
4.1.2.2. Phân tích tình hình doanh thu từ hoạt động kinh doanh theo
cơ cấu sản phẩm
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 38 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Bảng 5: DOANH THU THEO SẢN PHẨM QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010
ĐVT : tỷ đồng
Sản phẩm
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
2009
6 tháng
2010
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch
09/08
Chênh lệch 6 T
2010/ 6 T 2009
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1.Lƣơng thực 1.116,44 1.770,42 1.776,05 955,98 942,54 653,98 58,58 5,63 0,32 (13,44) (1,41)
2.Xe máy Honda 139,75 158,19 165,44 78,11 87,03 18,44 13,19 7,25 4,58 8,92 11.42
3.Phân bón, TTS 121,69 223,39 63,53 25,03 20,48 101,70 83,57 (159,86) (71,56) (4,55) (18,18)
4.Các mặt hàng khác 21,34 43,16 21,35 12,27 12,03 21,82 102,25 (21,81) (50,53) (0,24) (1,96)
Tổng doanh thu 1.399,22 2.195,16 2.026,37 1.071,39 1.062,08 795,94 56,88 (168,79) (7,69) (9,31) (0,87)
(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán công ty xuất nhập khẩu An Giang )
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 39 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Nhìn vào bảng ta thấy , mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là lƣơng
thực, chiếm khoảng 80% tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tiếp theo
là xe máy Honda chiếm khoảng 8% phân bón, thuốc trừ sâu chiếm từ 8% đến
10% và còn lại là kinh doanh tổng hợp.
a/ Lƣơng thực
Công ty sản xuất lƣơng thực để kinh doanh trong nƣớc và để xuất khẩu. Do
đó, doanh thu của mặt hàng này bao gồm doanh thu nội địa và doanh thu xuất
khẩu. Năm 2008, doanh thu từ việc sản xuất lƣợng lƣơng thực chủ yếu là sản
xuất , chế biến gạo cung cấp cho nội địa và xuất khẩu đạt 1770,42 tỷ, tăng 653,98
tỷ đồng, tăng 58,58%. Sang năm 2009, doanh thu từ mặt hàng này tăng nhẹ, tăng
khoản 0,32%. Nguyên nhân là do năm 2008, thị trƣờng mở rộng và năm 2008 là
một năm xuất khẩu rất mạnh về lƣơng thực, hòa vào xu hƣớng chung đó nên sản
phẩm của công ty đã tăng mạnh. Ngành gạo nội địa ra đời nhãn hàng mới, và đáp
ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu của ngƣời tiêu dùng.
Sang 6 tháng đầu năm 2010, kinh doanh mặt hàng này có phần giảm nhẹ
1,41%. Do giá cả của gạo trong nƣớc bị biến động, giá nguyên liệu đầu vào tăng
cao nên giá lƣơng thực tăng hơn so với các sản phẩm của đối thủ. Vì vậy, ngƣời
tiêu dùng quay sang những mặt hàng có giá thấp hơn gây ảnh hƣởng đến doanh
thu của mặt hàng lƣơng thực.
b/ Mặt hàng xe máy Honda
Mặt hàng này tăng 13,19% năm 2008 so với năm 2007, và tăng nhẹ 4,58%
năm 2009 so với năm 2008, so sánh 6 tháng đầu năm 2010 với 6 tháng đầu năm
2009 thì doanh thu từ việc kinh doanh mặt hàng này tăng 11,42%. Do công ty đã
nỗ lực phát triển dịch vụ trong đó có việc linh động bổ sung nguồn hàng từ các
Head khác ngoài nguồn cung cấp từ Honda Việt Nam nên đáp ứng đƣợc nhu cầu
khác hàng. Hơn nƣa, thƣơng hiệu Honda đã chiếm đƣợc lòng tin của ngƣời dân
Việt Nam qua nhiều năm và cộng thêm các chính sách đãi ngộ, khuyến mãi ,
chăm sóc khách hàng của công ty tạo đƣợc lòng tin cho khác hàng nên doanh thu
của mặt hàng này đều tăng.
c/ Mặt hàng phân bón , thuốc trừ sâu
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 40 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Doanh thu từ mặt hàng này vào năm 2008 tăng 83,57% so với năm 2007.Năm
2008 công ty đã có chính sách mở rộng kinh doanh phân bón qua việc cung cấp
phân bón cho các đại lý. Sau đó, doanh thu từ mặt hàng này năm 2009 giảm
71,56% so với năm 2008, 6 tháng đầu năm 2010 giảm 18,18% so với 6 tháng đầu
năm 2009. Nguyên nhân là do công ty đang có chính sách hạn chế bán phân bón
trả chậm cho đại lý các cấp, chuyển đổi sang hƣớng phát triển bền vững, đầu tƣ
trực tiếp cho ngƣời nông dân gắn kết với việc xây dựng vùng nguyên liệu gạo
chất lƣợng cao. Một nguyên nhân nữa khiến cho doanh thu của ngành này giảm
là công ty có kế hoạch giảm số lƣợng kinh doanh phân bón do đây là năm ảnh
hƣởng của suy thoái kinh tế, giá phân bón nhập khẩu tăng rất mạnh nên có tiềm
ẩn rất cao về thanh toán. Hơn nữa, giá của phân bón thuốc trừ sâu tăng cao do giá
dầu tăng, dẫn tới sự gia tăng chi phí vận tải, và khiến giá phân bón đắt đỏ hơn
nhiều. còn diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp vì vậy ảnh hƣởng đến
việc kinh doanh mặt hàng này.
d/ Mặt hàng khác
Kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động kinh doanh nhƣ: buôn bán thực
phẩm, phƣơng tiện vận tải, kinh doanh siêu thị, vận tải đƣờng sông, mua bán
xăng dầu, dạy ngoại ngữ, tin học,… Doanh thu từ kinh doanh tổng hợp chiếm
một phẩn nhỏ, chiếm khoản 1,50% nên doanh thu của mặt hàng này không ảnh
hƣởng nhiều đến tổng doanh thu của công ty. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
tổng hợp tăng vào năm 2008 và giảm 6 tháng 2010 so với 6 tháng 2010, giảm
vào năm 2009 do công ty không kinh doanh bã đậu nành, do tiềm ẩn rủi ro cao
về thanh toán.
4.1.2.3 Phân tích tình hình doanh thu theo thị trƣờng
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc chia thành hai nguồn:
- Doanh thu từ thị trƣờng trong nƣớc
- Doanh thu từ xuất khẩu.
Doanh thu từ mặt hàng lƣơng thực chiếm 80% tổng doanh thu. Công ty kinh
doanh lƣơng thực để tiêu dùng nội địa và để xuất khẩu. Sau đây là biểu đồ
cho thấy tỷ lệ doanh thu từ mặt hàng lƣơng thực của công ty qua các năm.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 41 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Hình 5: Tỷ lệ doanh thu của mặt hàng lƣơng thực qua 3 năm 2007, 2008,
2009 và 6 tháng 2010
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh công ty xuất nhập khẩu An Giang )
Định hƣớng của công ty là mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nội địa và đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu. Nhƣng mục tiêu chính là đẩy mạnh thị trƣờng xuất khẩu vì
mục tiêu của công ty đề ra là duy trì vị trí là một trong mƣời công ty xuất khẩu
lƣơng thực hàng đầu cả nƣớc và xuất khẩu mạnh về lƣơng thực. Do đó, hoạt
động xuất khẩu luôn đƣợc công ty chú trọng và doanh thu xuất khẩu lƣơng thực
chiếm phần lớn hơn doanh thu lƣơng thực nội địa trong tổng doanh thu lƣơng
thực và tăng dần qua các năm.
Năm
%
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 42 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Bảng 6: DOANH THU CÁC MẶT HÀNG THEO THỊ TRƢỜNG QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
6 tháng
đầu
năm
2009
6 tháng
đầu
năm
2010
Chênh lệch
08/07
Chênh lệch 09/08
Chênh lệch 6
tháng10/6 t 09
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1.Dthu nội địa 822,22 1256,43 917,15 424,52 413,90 434,21 52,81 (339,28) (27,00) (10,62) (2,50)
Lương thực 539,44 831,69 666,83 309,11 294,36 292,25 54,18 (164,86) (19,82) (14,75) (4,77)
Xe máy 139,75 158,19 165,44 78,11 87,03 18,44 13,19 7,25 4,58 8,92 11.42
Phân bón, thuốc trừ sâu 121,69 223,39 63,53 25,03 20,48 101,70 83,57 (159,86) (71,56) (4,55) (18,18)
Các mặt hàng khác 21,34 43,16 21,35 12,27 12,03 21,82 102,25 (21,82) (50,53) (0,24) (1,96)
2.Dthu XK 577,00 938,73 1.109,22 646,87 648,18 361,73 62,69 170,49 18,16 1,31 0,20
Lương thực 577,00 938,73 1.109,22 646,87 648,18 361,73 62,69 170,49 18,16 1,31 0,20
Tổng doanh thu 1.399,22 2.195,16 2.026,37 1.071,39 1.062,08 795,95 56,89 (168,80) (7,69) (8,31) (0,77)
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh công ty xuất nhập khẩu An Giang )
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 43 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Đánh giá doanh thu thị trƣờng nội địa
Năm 2008, doanh thu nội địa đạt 1.256,43 tỷ đồng, tăng 52,81%, chiếm
57,24% tổng doanh thu do năm 2008 doanh thu của công ty tăng mạnh. Doanh
thu nội địa của công ty tăng là do công ty đã chú ý nhiều hơn đến thị trƣờng nội
địa. Công ty đã nghiên cứu thị trƣờng và có những chiến lƣợc marketing phù
hợp. Hơn nữa công ty còn tạo đƣợc nhiều sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng. Sang năm 2009 doanh thu nội địa giảm do ngƣời dân thắt chặc chi
tiêu hơn do ảnh hƣởng của cuộc suy thoái khinh tế. Do đó, doanh thu từ thị
trƣờng nội địa giảm xuống. Đến 6 tháng 2010 doanh thu từ thì trƣờng nội địa
giảm nhẹ, giảm 2,5% do cạnh tranh với các loại gạo từ các công ty khác trong
nƣớc và Thái Lan. Lƣơng thực là sản phẩm chủ yếu của công ty nên việc doanh
thu lƣơng thực ở thị trƣờng nội địa giảm ảnh hƣởng nhiều đến doanh thu nội địa.
Doanh thu xe máy tăng dần qua các năm trong khi doanh thu từ mặt hàng phân
bón thuốc trừ sâu giảm dần qua các năm. Doanh thu từ các mặt hàng khác tăng
nhẹ nhƣng nó chiếm tỷ lệ ít so với tổng doanh thu nội địa nên sự gia tăng của nó
không ảnh hƣởng nhiều đến tổng doanh thu nội địa của công ty.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 44 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Bảng 7: DOANH THU THEO THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA QUA 3 NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010
ĐVT: tỷ đồng
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh công ty xuất nhập khẩu An Giang )
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 6T2009 6T2010
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Chênh lệch
6t2010/6t09
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Gạo An Gia 209,04 309,45 179,32 109,03 73,41 100,41 48,03 (130,13) (42,05) (35,62) (32,67)
Gạo Mục Đồng - - 38,98 - 28,73 - - - - 28,73 -
Gạo, tấm 330,04 522,24 448,53 200,08 202,22 192,20 58,24 (73,71) (14,11) 2,14 1,07
TDT LT NĐ 539,44 831,69 666,83 309,11 294,36 292,25 54,18 (164,90) (19,82) (14,77) (4,78)
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 45 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
Các mặt hàng gạo của công ty Angimex sản xuất để cung cấp cho nội địa bao
gồm các mặt hàng nhƣ gạo An Gia, Mục Đồng và gạo tấm
Gạo An Gia
An Gia là nhãn hiệu gạo đặc biệt, bởi các loại gạo an toàn và tốt cho sức
khỏe. Với gạo An Gia thì ngƣời tiêu dùng có thể hoàn toàn yên tâm về chất
lƣợng, an toàn. Thông điệp quảng cáo “Gạo An Gia, lựa chọn vì sức khỏe”, đã
đƣợc đến thông tin của ngƣời tiêu dùng và dần dần chiếm đƣợc lòng tin của
ngƣời tiêu dùng. Hơn nữa, các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng quan tâm với thị
trƣờng nội địa, các chƣơng trình “ Ngƣời Việt ƣu tiên dùng hàng Việt” đƣợc tổ
chức, tuyên truyền từ các doanh nghiệp nhƣ BSA, công ty hàng Việt đã làm cho
ngƣời dân tiêu dùng hiểu thêm về hàng Việt Nam. Và nhãn hiệu gạo An Gia khi
phát âm giống với An Giang gợi cho khách hàng nhớ đến vùng đất An Giang nơi
có sản lƣợng lúa lớn và giống lúa thơm Nàng Nhen nổi tiếng và dễ dàng nhớ đến
công ty Angimex, bên cạnh đó tên gọi An Gia còn gợi lên cảm giác bình yên của
một gia đình hạnh phúc. Đây là việc tạo dựng hình ảnh rất tốt trong tâm trí khách
hàng khi mua sản phẩm của công ty.
Mặt khác, ngƣời tiêu dùng gạo ở các thành phố ngày càng chú ý hơn đến yếu
tố an toàn khi dùng gạo, đặc biệt là những ngƣời có thu nhập khá trở lên, vấn đề
giá cả không còn là yếu tố quan trọng khi quyết định mua. Hiện nay, mức sống
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, nên nhu cầu về việc ăn ngon, đầy đủ
dinh dƣỡng và đặc biệt là phải bảo đảm sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng trở thành
nhu cầu tất yếu của mọi ngƣời dân. Vì vậy, việc tạo ra nguồn gạo chất lƣợng cao,
sạch an toàn của công ty Angimex là rất phù hợp và đã đạt đƣợc nhiều thành
công to lớn. Vì vậy, doanh thu của mặt hàng gạo này tăng cao vào năm 2008.
Gạo Mục Đồng
Mục Đồng là một nhãn hiệu mới của ANGIMEX ra đời tháng 07/2009, với
hình ảnh đại diện là cậu bé tay cầm sáo trên lƣng trâu, cƣời tƣơi, tận hƣởng cảnh
sắc thiên nhiên; và câu khẩu hiệu "Thong thả bữa cơm gia đình". Hình ảnh bao bì
đẹp, bắt mắt gây đƣợc sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó, các loại gạo thuộc
nhãn Mục Đồng với các đặc điểm nhƣ:
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 46 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
- Gạo Thơm Jasmine Mục Đồng: đƣợc xay xát từ giống lúa jasmine, đặc
sản của vùng đất phù sa Châu Phú - An Giang; hạt gạo dài, sáng bóng, không lai
tạp, rất đẹp; cơm dẻo ngọt và hƣơng thơm rất đặc trƣng. Giá 13,100 đồng/kg
- Gạo Trắng Mục Đồng: đƣợc tuyển chọn kỹ lƣỡng, hạt gạo dài; cơm
mềm xốp, có vị ngọt tự nhiên. Giá gạo 9,980 đồng/ kg
Nhƣ vậy, Gạo Mục Đồng so với nhãn hàng Gạo An Gia thì rẻ hơn vì giá
gạo An Gia 15,700 đồng/kg. Gạo Mục Đồng có nhiều loại để ngƣời tiêu dùng có
thể dễ dàng lựa chọn hơn nên loại gạo này đã có những bƣớc đầu thành công khi
mới xâm nhập thị trƣờng
Gạo ,tấm
Gạo, tấm có hơn 6 loại gạo tấm khác nhƣ gạo trắng 15%-20% tấm, Thơm Đài
Loan, CS 2000, Hƣơng Lài Sữa, Sóc Thái, tấm Jasmine… cũng đều đƣợc sản
xuất theo quy trình sản xuất hiện đại, chất lƣợng. Với giá nhƣ Gạo trắng thƣờng
7.500đ/kg, Jasmine 10.500đ/kg, OMCS 2000 giá 10.500đ/kg, Nàng Nhen 11.500
đ/kg, Hƣơng Lài 15.500 đ/kg . Đây là nhóm gạo với nhiều loại gạo nổi tiếng,
những cái tên đã in sâu trong tâm trí ngƣời tiêu dùng nhƣ Thơm Đài Loan,
Jasmine ,… trong đó có nhiều loại với nhiều loại giá, đáp ứng đƣợc các nhu cầu
của khách hàng. Nên doanh thu của mặt hàng này cao hơn so với gạo An Gia,
còn gạo Mục Đồng thì chỉ mới thâm nhập thị trƣờng.
Trong năm 2008, doanh thu của mặt hàng gạo An Gia tăng 48,03%, gạo tấm
tăng 58,06 % so với năm 2007. Nguyên nhân do gạo là mặt hàng chính trong
buổi cơm gia đình của ngƣời Việt. Đời sống ngày càng nâng cao, khách hàng tiêu
dùng quan tâm nhiều hơn về chất lƣợng. Nắm bắt đƣợc nhu cầu đó, Angimex đã
đầu tƣ xây dựng các nhà máy sản xuất, chế biến gạo an toàn tạo ra những sản
phẩm chất lƣợng, uy tín, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về chất lƣợng của khách
hàng. Ngoài ra, công ty còn chú trọng rất nhiều đến việc marketing, quảng bá
hình ảnh thƣơng hiệu, sản phẩm. Với đội ngũ nhân viên có kỹ năng, trình độ,
công ty đã tạo ra đƣợc những quảng cáo đánh trúng tâm lý ngƣời tiêu dùng, bao
bì đẹp, thu hút đƣợc dự quan tâm của khách hàng. Từ đó, doanh thu từ thị trƣờng
nội địa vào năm 2008 tăng cao so với năm 2007.
Sang năm 2009, doanh thu nội địa của công ty giảm 19,82% so với năm
2008. Sản phẩm gạo An Gia giảm mạnh, giảm 42,05% do giá loại gạo này là cao
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
GVHD: Trần Thị Hạnh Phúc 47 SVTH: Thái Hồ Diệu Hiền
trong khi ngƣời dân thắt chặt chi tiêu vì ảnh hƣởng của cuộc suy thoái kinh tế. Vì
vậy, họ chuyển qua mua các loại gạo có giá thấp hơn. Các loại gạo, tấm cũng có
nhiều loại giá, để dễ cho khách hàng lựa chọn nhƣng sản phẩm này cũng bị giảm
do An Giang là địa bàn có diện tích trồng lúa lớn và có rất nhiều d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu an giang angimex.pdf