Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Chi nhánh Cần Thơ

MỤC LỤC

Chương 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt vấn đềnghiên cứu .1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụthể 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu .3

1.3.1 Không gian .3

1.3.2 Thời gian .3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .3

1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến đềtài nghiên cứu .3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .4

2.1 Các phương thức thanh toán quốc tế 4

2.1.1 Phương thức chuyển tiền 4

2.1.2 Phương thức thanh toán nhờthu 5

2.1.3 Phương thức tín dụng chứng từ 12

2.2 Phương pháp nghiên cứu 19

2.2.1 Phương pháp thu thập sốliệu 19

2.2.2 Phương pháp phân tích sốliệu .19

Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI

NHÁNH THÀNH PHỐCẦN THƠ .20

3.1 Giới thiệu khái quát vềNgân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thành

phốCần Thơ (Vietinbank Cần Thơ) .20

3.1.1 Giới thiệu khái quát vềNgân hàng Công Thương Việt Nam .20

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank CẦN THƠ .21

3.1.3 Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụcủa các phòng ban .22

Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾTẠI

VIETINBANK CẦN THƠ .27

4.1 Khái quát hoạt động xuất nhập khẩu TP.Cần Thơ .27

4.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của VIETINBANK CẦN THƠ từnăm 2006

đến năm 2008 .29

4.3 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tếtại VIETINBANK CẦN THƠ 31

4.3.1 Giới thiệu chung vềtình hình thanh toán quốc tếtại VIETINBANK CẦN

THƠ .31

4.3.2

pdf87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4048 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tỷ trọng (%) L/C 412 19.763 51 468 21.986 44 325 16.178 34,5 Nhờ thu 120 2.866 7 171 8.569 17 261 13.320 28 Chuyển tiền 453 15.975 42 510 19.508 39 487 17.522 37,5 Tổng Cộng 985 38.604 100 1.149 50.063 100 1.073 47.020 100 (Nguồn: Phòng Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu NHCT Cần Thơ) GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 31 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 2006 2007 2008 Năm T rị g iá L/C Nhờ thu Chuyển tiền Hình 3: TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2008 Nhận xét: Qua bảng thống kê về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế qua 3 năm từ 2006 đến 2008 ta thấy: Tỷ trọng: của 3 phương thức thanh toán quốc tế qua 3 năm đều có sự thay đổi về tỷ trọng. Trong đó tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và phương thức chuyển tiền đều giảm nhưng phương thức ủy nhiệm nhờ thu thì tỷ trọng lại tăng. Trong năm 2006 tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ chiếm 51% (về trị giá), kế đó là Phương thức chuyển tiền chiếm 42% và cuối cùng là phương thức ủy nhiệm nhờ thu chiếm 7% trong tổng phương thức thanh toán quốc tế tại Việtinbank Cần Thơ. Nguyên nhân là do trong năm 2006 các doanh nghiệp tiến hành mở rộng thị trường sang các nước khác. Do có nhiều khách hàng mới nhập khẩu vì thế các doanh nghiệp ưu tiên thanh toán tiền hàng bằng mở L/C. Nên L/C chiếm tỷ trọng lớn trong tổng phương thức thanh toán và Phương thức Ủy nhiệm nhờ thu không được khách hàng sử dụng nhiều dẫn đến tỷ trọng của phương thức nhờ thu nhỏ. Nhưng đến năm 2007 tỷ trọng của phương thức ủy nhiệm nhờ thu tăng 10% so với năm 2006 và chiếm 17% trong tổng phương thức thanh toán, với phương thức tín dụng chứng từ giảm xuống còn 44% và phương thức chuyển tiền cũng giảm còn 39% (về trị giá). Tuy tỷ trọng giảm của hai phương thức thanh toán GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 32 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ này giảm nhưng về số món và trị giá thì lại tăng hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn như: Công ty thủy sản 404, Mekong Fish Company, Binh An Company… đã ký kết được những hợp đồng lớn ở những thị trường lớn và khó tính như EU, Nhật Bản, Mỹ,… đã làm cho số món và trị giá của mỗi bộ hồ sơ thanh toán tăng lên rất nhiều so với năm 2006 và đặc biệt trong năm 2007 những công ty này đã đánh giá được những khách hàng của mình. Họ chọn ra những đối tác đáng tin cậy để thanh toán bằng phương thức ủy nhiệm nhờ thu để giảm chi phí thanh toán mỗi bộ hồ sơ. Như vậy trong năm 2007 thì phương thức ủy nhiệm nhờ thu tăng cả về tỷ trọng, số món và trị giá so với các phương thức thanh toán khác và so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 tỷ trọng của 3 phương thức thanh toán quốc tế chênh lệch không nhiều. Trong đó tỷ trọng cao nhất là phương thức chuyển tiền chiếm 37,5% nhưng so với năm 2007 thì lại giảm, kế đến là phương thức tín dụng chứng từ chiếm 34,5% giảm 9,5% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 tình hình kinh tế thế giới gặp khó khăn các công ty không xuất hàng đi được đã làm cho số món và trị giá của L/C giảm đáng kể, một phần khách hàng chuyển từ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ sang phương thức uỷ nhiệm nhờ thu.Trong năm 2008 tỷ trọng của phương thức ủy nhiệm nhờ thu chiếm 28% trong tổng phương thức thanh toán quốc tế. Số món và trị giá: Trong năm 2006 số L/C thanh toán là 412 món với tổng trị giá là 19.763 ngàn USD, phương thức chuyển tiền đạt 453 món với tổng trị giá là 15.975 ngàn USD và thấp nhất là phương thức ủy nhiệm nhờ thu đã thanh toán được 120 món với tổng trị giá là 2.866 ngàn USD. Ta thấy về số món thì chuyển tiền đạt được nhiều nhất nhưng về trị giá thì phương thức tín dụng chứng từ lại mang lại doanh thu cho Ngân hàng nhiều nhất. Nguyên nhân là do trị giá của mỗi món thanh toán bằng L/C thường lớn hơn trị giá của mỗi món thanh toán bằng phương thức chuyển tiền. Trong năm 2007 thì cả 3 phương thức thanh toán quốc tế đều tăng cả về số món và trị giá. Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ đạt 468 món với tổng trị giá là 21.986 ngàn USD tăng 2.223 ngàn USD so với năm 2006, phương thức chuyển tiền đạt 510 món tăng 57 món với tổng trị giá là 19.508 ngàn USD tăng GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 33 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 3.533 ngàn USD, và cuối cùng là phương thức ủy nhiệm nhờ thu đạt 171 món tăng 51 món với tổng trị giá là 8.569 ngàn USD tăng 5.703 ngàn USD. Nguyên nhân là thị trường xuất khẩu của các công ty được mở rộng, các doanh nghiệp ký được những hợp đồng lớn từ những thị trường khó tính như EU, Nhật bản, Mỹ. Đến năm 2008 nhìn chung thì tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ giảm mạnh so với năm 2007. Cụ thể là phương thức tín dụng chứng từ đã giảm 143 món, chỉ đạt 69% về số món và chỉ đạt 16.178 ngàn USD giảm 5.790 ngàn USD. Nguyên nhân là do các Công ty xuất khẩu gặp khó khăn trên tất cả các thị trường xuất khẩu vì khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Mặt khác các doanh nghiệp muốn cắt giảm chi phí thanh toán nên họ đã chuyển từ phương thức tín dụng chứng từ sang phương thức ủy nhiệm nhờ thu. Chính vì điều này mà làm cho phương thức tín dụng chứng từ giảm cả về số lượng và giá trị so với năm 2007. Đối lập với phương thức tín dụng chứng từ thì phương thức ủy nhiệm nhờ thu lại tăng lên cả về số món và trị giá. Tổng trị giá đạt được là 13.320 ngàn USD tăng 4.751 ngàn USD. Nguyên nhân của sự tăng này là do các doanh nghiệp chuyển từ phương thức tín dụng chứng từ sang phương thức ủy nhiệm nhờ thu khi họ đã đánh giá được khách hàng của mình, họ có mối quan hệ thân thiết với nhà xuất khẩu và họ tin tưởng lẫn nhau nên họ đã chuyển từ hình thức thanh toán bằng L/C sang hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm nhờ thu. Để họ có thể gia tăng số vòng quay của vốn và giảm bớt chi phí cho việc thanh toán bộ chứng từ. Với phương thức ủy nhiệm nhờ thu từ 2006 – 2008 ta thấy liên tục tăng. Điều này cho thấy các khách hàng doanh nghiệp đã có sự hiểu biết sâu về từng phương thức thanh toán quốc tế. Tùy theo khách hàng và tùy theo mặt hàng mà họ lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Đây cũng là dấu hiệu khả quan cho những doanh nghiệp Việt Nam đang tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, chứng tỏ họ đã có sự am hiểu về từng phương thức thanh toán quốc tế. Với phương thức chuyển tiền cũng giảm nhẹ so với năm 2007 chỉ đạt 17.522 ngàn USD giảm 1.986 ngàn USD. Nguyên nhân là do những cá nhân tổ chức ở nước ngoài hạn chế việc gửi tiền về Việt Nam vì chính họ cũng đang gặp khó khăn về kinh tế. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 34 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ Như vậy với tình hình thế giới gặp khó khăn do khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ thì cũng đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt nam. Ảnh hưởng rõ nhất là các doanh nghiệp và ngân hàng. Nền kinh tế trong nước bị tác động nên gặp rất nhiều khó khăn khi lạm phát tăng cao, Chính phủ phải sử dụng nhiều biện pháp mạnh trong những tháng đầu năm và sau đó phải đưa ra nhiều giải pháp kích cầu nền kinh tế phát triển khắc phục giảm phát vào cuối năm. Trước tình hình trên trong năm qua lĩnh vực xuất nhập khẩu của quốc gia là một trong những lĩnh vực bị tác động mạnh từ thế giới cũng như các chính sách của chính phủ. Nhưng dưới sự chỉ đạo của NHCT VN, Ban Giám đốc NHCT Cần thơ, cùng với sự năng nỗ nhiệt tình của cán bộ trong phòng cũng như sự hỗ trợ của các phòng ban , hoạt động của phòng TT XNK đạt được những kết quả đáng khích lệ và lợi vẫn luỗn đảm bảo được lợi nhuận cho Ngân hàng trong 3 năm qua từ 2006 đến 2008. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 35 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 4.3.2 Phân tích tình hình thực hiện phương thức chuyển tiền: Bảng 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN Đơn vị tính: 1000 USD Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số món Trị giá (USD) Số món Trị giá (USD) Số món Trị giá (USD) Số món (+/-) Trị giá (+/-) Số món (+/-) Trị giá (+/-) Chuyển tiền đi Cá nhân 63 2.131 73 2.395 58 1.849 10 264 15 546 Đơn vị 88 3.194 102 4.115 97 3.991 14 921 5 124 Tổng 151 5.325 175 6.510 155 5.840 24 1.185 20 670 Chuyển tiền đến Cá nhân 95 3.562 108 4.165 110 4.356 13 603 2 191 Đơn vị 207 7.088 227 8.833 222 7.326 20 1.745 5 1.507 Tổng 302 10.650 335 12.998 332 11.682 33 2.348 3 1.316 (Nguồn: Phòng Thanh toán Xuất Nhập Khẩu Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ) GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 36 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 2006 2007 2008 Năm T rị g iá chuyển đến chuyển đi Hình 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN Nhận xét: Qua bảng số liệu về tình hình chuyển tiền qua 3 năm từ 2006 – 2008 ta thấy. Có sự tăng giảm không ổn định. Từ năm 2006 – 2007 thì cả chuyển tiền đi và tiền đến đều có sự tăng lên rõ rệt. Trong đó tiền chuyển đi luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn trong phương thức chuyển tiền. Qua 3 năm thì đều chiếm khoảng hơn 60% tổng giá trị của phương thức chuyển tiền. Chuyển tiền đi 2007 tăng 18,5% và chuyển tiền đến cũng tăng 12% so với 2006. Tuy nhiên đến năm 2008 thì lại có sự giảm nhẹ. Cả về chuyển đến và đi. Trong đó chuyển đến giảm 3 món với tổng giá trị là 1,316 ngàn USD và chuyển đi giảm 20 món với tổng trị giá là 670 ngàn USD so với 2007. Với phương thức chuyển tiền thì các khách hàng chủ yếu là gửi cho những du học sinh đang theo học ở nước ngoài, các cá nhân xuất khẩu lao động bên nước ngoài, cácViệt Kiều gửi tiền về cho thân nhân ở Việt Nam, Các tổ chức tài trợ kinh tế, Các doanh nghiệp gửi tiền cho các chi nhánh, đại lý ở nước ngoài… nhưng năm 2008 nền kinh tế đang gặp khó khăn về tài chính do đó các cá nhân, tổ chức cũng thực hành tiết kiệm, giảm bớt chi tiêu. Vì vậy các cá nhân, đơn vị, tổ chức có thân nhân, cán bộ đang theo học tại nước ngoài. Họ thường chuyển tiền đi thì nay họ cũng giảm bớt việc gửi tiền đi ra nước ngoài cho những du học sinh đang theo học tại các trường Đại Học ở nước ngoài. Cụ thể là năm 2008 các cá nhân chỉ gửi đi được 58 GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 37 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ món với tổng trị giá là 1,849 ngàn USD, chỉ đạt 77% so với 2007 và đơn vị, tổ chức cũng giảm còn 97 món, tổng trị giá là 4,115 ngàn USD, cũng chỉ đạt 97% so với 2007. Với phương thức chuyển tiền đến năm 2008 cũng giảm rõ so với 2007. Nguyên nhân là nền kinh tế các nước phát triển gặp khó khăn dẫn đến nhiều người phải mất việc. Trong đó có các lao động xuất khẩu của Việt Nam đang làm việc tại các công ty ở nước ngoài cũng bị thất nghiệp do đó họ không có tiền gửi về nước nhiều như những năm trước, các Việt kiều cũng gặp khó khăn về kinh tế trên chính đất nước họ đang sống. Họ cũng không có dư nhiều tiền để gửi cho thân nhân ở Việt Nam. Các tổ chức tài trợ kinh tế cũng hạn chế việc tài trợ cho những dự án phát triển kinh tế tại các nước nghèo…đó là nguyên nhân làm cho phương thức chuyển tiền đi giảm cả về số món và giá trị. Trong đó các tổ chức kinh tế giảm mạnh hơn. Năm 2007 đạt 8,833 ngàn USD nhưng đến năm 2008 chỉ đạt 7,326 giảm 1,507 ngàn USD, chỉ đạt 82% so với 2007. Như vậy, sự suy giảm nền kinh tế thế giới đã có ảnh hưởng đến phương thức chuyển tiền tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ. Đã làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng, góp phần làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng năm 2008. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 38 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 4.3.3 Phân tích tình hình thực hiện phương thức nhờ thu: Bảng 5: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC NHỜ THU Đơn vị tính: 1000 USD Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số món Trị giá Số món Trị giá Số món Trị giá Số món (+/-) Trị giá (+/-) Số món (+/-) Trị giá (+/-) Nhờ thu nhập khẩu Đã gửi chứng từ 24 532 43 2.267 73 4.462 19 1.735 30 2.195 Đã thanh toán 27 671 40 2.078 72 4.160 13 1.407 32 2.082 Nhờ thu xuất khẩu Đã gửi chứng từ 88 1,899 136 7.648 192 9.543 48 5.749 56 1.895 Đã thanh toán 93 2,295 131 6.491 189 9.160 38 4.196 58 2.669 (Nguồn: Phòng Thanh toán Xuất Nhập Khẩu Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ) GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 39 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 2006 2007 2008 Năm T rị g iá Nhờ thu nhập khẩu Nhờ thu xuất khẩu Hình 5: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC NHỜ THU Nhận xét: Nhờ thu là nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Trong khi thực hiện phương thức này thì phải tuân thủ theo những qui định của ICC và các tập quán quốc tế. Trong nghiệp vụ này thì Ngân hàng đóng vai trò thu hộ và được hưởng hoa hồng. Trong phương thức thanh toán này thì Người xuất khẩu chịu rủi ro cao nhất bởi vì việc thanh toán tiền hàng còn tùy thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu. Vì thế phương thức này chỉ áp dụng khi người xuất khẩu đã biết rõ người nhập khẩu và người nhập khẩu thật sự đáng tin cậy. Năm 2006 NHCT Cần Thơ đã thực hiện yêu cầu nhờ thu của người xuất khẩu nước ngoài gửi đến nhờ NHCT Cần thơ thông báo tổng cộng 24 món nhưng đã thanh toán được 27 món với trị giá 671 ngàn USD. Trong khi đó Ngân hàng nhận được yêu cầu nhờ thu của nhà xuất khẩu trong nước là 88 món và đã thanh toán được 93 món với tổng trị giá 2,295 ngàn USD. Ta thấy trong năm 2006 Ngân hàng phát hành số lượng bộ chứng từ ít hơn số lượng thanh toán. Nguyên nhân là do có nhiều bộ hồ sơ đã phát hành vào thời điểm cuối của năm trước do đó chưa được thanh toán. Những bộ hồ sơ này sẽ được thanh toán vào đầu năm sau. Năm 2007 có sự tăng lên cả về số món và trị giá. Nhờ thu đã thanh toán đạt 40 món tăng 13 món so với 2006, tổng trị giá là 2,078 ngàn USD tăng 3,1 lần so với GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 40 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 2006. Đồng thời nhờ thu xuất khẩu đã thanh toán đạt 131 món tăng 38 món với tổng giá trị tăng là 4,196 ngàn USD tăng 2,8 lần so với 2006. Đến năm 2008 phương thức nhờ thu tiếp tục tăng cả về số lượng và giá trị. Đối với nhờ thu nhập khẩu tăng 32 món với tổng trị giá đạt được 4,160 ngàn USD, tăng 2 lần so với năm 2007. Nhờ thu xuất khẩu cũng đạt 189 món tăng 58 món với tổng trị giá đã thanh toán 9,160 ngàn USD tăng 2,669 ngàn USD so với 2007. So sánh số lượng và giá trị giữa nhờ thu đã gửi chứng từ với đã thanh toán qua 2 năm 2007 và 2008 thì số lượng nhờ thu đã gửi chứng từ luôn lớn hơn số lượng nhờ thu đã thanh toán. Nguyên nhân là do số lượng nhờ thu gửi đến Ngân hàng vào thời điểm cuối năm ngày càng nhiều và do thời hạn thanh toán nhờ thu tương đối dài. Vì thế những nhờ thu này sẽ được chuyển sang năm sau để thanh toán. Nhìn chung thực hiện phương thức nhờ thu qua 3 năm từ 2006 – 2008 thì luôn tăng và tỷ trọng nhờ thu xuất khẩu luôn lớn hơn nhờ thu nhập khẩu chiếm khoảng 2/3 tổng giá trị của phương thức thanh toán. Đặc biệt là năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng phương thức nhờ thu vẫn liên tục tăng qua 3 năm. Bởi vì phương thức này có những ưu điểm nhất định. Thời gian thanh toán không quá dài nên các doanh nghiệp sẽ luân chuyển vốn nhanh hơn, hạn chế rủi ro, các doanh nghiệp nhập khẩu không phải ký quỹ đối với lô hàng nhập. Các bộ chứng từ nhờ thu thực hiện nhờ thu thường là các bộ chứng từ có giá trị nhỏ như nhập khẩu những nguyên vật liệu, phụ liệu để tiến hành sản xuất, kinh doanh. Các bộ chứng từ đi (xuất khẩu) thường là những sản phẩm nông sản, thủy sản, muối… do đó trị giá của các bộ chứng từ này tương không lớn lắm và các đối tác là các doanh nghiệp có uy tín và đáng tin cậy. Đó là nguyên nhân làm cho phương thức nhờ thu luôn tăng qua 3 năm từ 2006 – 2008 cả về nhờ thu xuất khẩu và nhờ thu nhập khẩu tại Ngân hàng Công Thương Cần Thơ. GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 41 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 4.3.4 Phân tích tình hình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ: Bảng 6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Đơn vị tính: 1000 USD (Nguồn: Phòng Thanh toán Xuất Nhập Khẩu Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ) GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 42 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Số món Trị giá (USD) Số món Trị giá (USD) Số món Trị giá (USD) Số món (+/-) Trị giá (+/-) Số món (+/-) Trị giá (+/-) L/C xuất L/C đã gửi đi thương lượng 398 20.234 432 22586 292 13.867 34 2.352 140 8.719 L/C đã tạm ứng 13 2.668 7 1.969 4 1.062 6 699 3 907 L/C đã thanh toán 385 17.566 440 19.617 310 15.299 55 2.051 130 4.318 L/C nhập L/C đã phát hành 34 2.753 29 2.443 19 1.254 5 310 10 1.189 L/C đã thanh toán 27 2.197 28 2.368 15 879 1 171 13 1.489 Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 2006 2007 2008 Năm T rị g iá gửi đi thương lượng Ứng trước Đã thanh toán Hình 6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Nhận xét: Qua bảng số liệu về tình hình thực hiện phương thức thanh toán L/C ta thấy số lượng L/C được thanh toán tại Ngân hàng có sự tăng giảm không ổn định. Trong đó L/C xuất chiếm tỷ trọng lớn khoảng trên 80% tổng giá trị của phương thức thanh toán. Năm 2006 Ngân hàng đã thanh toán được 27 bộ chứng từ xuất khẩu với tổng trị giá là 2,197 ngàn USD và 385 bộ chứng từ xuất khẩu với tổng trị giá là 17, 566 ngàn USD. Đến năm 2007 L/C xuất tăng lên 440 bộ với tổng trị giá là 19,617 ngàn USD tăng 2,051 ngàn USD, tăng 11.5% so với 2006. Trong khi đó L/C nhập tăng được thêm 1 món với giá trị tăng thêm là 171 ngàn USD. Nguyên nhân của việc tăng số lượng L/C xuất khẩu năm 2007 là do nền kinh tế thế giới tương đối ổn định. Vì thế các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mở rộng thị trường sang những thị trường mới. Vì thế các doanh nghiệp chưa biết rõ về khách hàng nên để đảm bảo cho việc trả nợ của nhà nhập khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Vì thế số lượng L/C xuất khẩu tăng vọt. Trong khi đó các doanh nghiệp chỉ nhập khẩu những nguyên liệu cần thiết để tiến hành sản xuất nên số lượng L/C nhập khẩu không tăng. Qua bảng số liệu ta thấy số lượng L/C rất ít nhưng trị giá lại cao, bình quân mỗi bộ L/C khoảng 85,000 USD. Nguyên nhân là do có một số doanh nghiệp gia tăng sản xuất nên đã nhập khẩu thêm những dây chuyển sản xuất GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 43 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ từ nước ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm và số lượng sản phẩm. Nhưng đến năm 2008 cả L/C xuất khẩu và L/C nhập khẩu đều giảm xuống. Số L/C xuất khẩu chỉ đạt 310 bộ chứng từ chỉ đạt 78% về giá trị so với 2007. Nền kinh tế gặp khó khăn nên các doanh nghiệp xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh. Hàng hóa không xuất đi được, hoặc xuất đi chậm đôi khi còn bị trả lại nên các doanh nghiệp cũng hạn chế nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc. Họ chỉ nhập những cái thật sự cần thiết. Do đó số lượng L/C nhập khẩu cũng giảm 13 món với tổng trị giá đạt được là 879 ngàn USD. Chỉ đạt 37% về giá trị so với 2007. Như vậy các doanh nghiệp đã cố gắng hạn chế nhập khẩu và gia tăng việc xuất khẩu để có thể vượt qua giai đoạn khó khăn này. Đối với L/C nhập: Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng L/C nhập được mở ở NHCT Cần Thơ chiếm một tỷ trọng rất ít và giảm dần từ năm 2006 – 2008. Cao nhất cả về số lượng và giá trị là năm 2007. Ngân hàng phát hành được 29 món và đã thanh toán được 28 món. Ta thấy số lượng L/C đã phát hành và số lượng L/C đã thanh toán không không có sự chênh lệch nhiều. Lý do là các doanh nghiệp mở L/C nhập thường là các nguyên vật liệu, phụ liệu để tiến hành sản xuất, chế biến thủy sản, nông sản, rau quả để xuất khẩu. Vì thế L/C nhập thường được mở những quý đầu của năm. Do đó ít có món nào để qua năm sau mới thanh toán. Đối với L/C xuất: Năm 2006 Ngân hàng đã nhận được 398 bộ chứng từ nhưng chỉ thanh toán được 385 bộ, với tổng trị giá là 17,566 ngàn USD. Đến năm 2007 số lượng L/C đã thanh toán đạt được 440 món với tổng trị giá 19,617 ngàn USD, tăng 11% so với 2006. Nhưng số lượng và trị giá L/C ứng trước giảm 6 món chỉ đạt 73% tổng giá trị so với 2006. Đến 2008 thì cả số lượng L/C gửi đi thương lượng, ứng trước và đã thanh toán đều giảm. Trong đó số L/C gửi đi thương lượng giảm 140 món với tổng trị giá gửi đi thương lượng 13,876 ngàn USD, giảm 8,719 ngàn USD. Số lượng L/C thanh toán 310 món giảm 130 món với tổng giá trị 15,299 chỉ đạt 78% về giá trị so với 2007. Như vậy số lượng L/C xuất khẩu 2008 giảm mạnh so với 2007. Giảm cả về số lượng lẫn trị giá. Nguyên nhân của việc giảm sút này là do bên cạnh những ưu GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 44 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ điểm của L/C thì cũng có những nhược điểm nhất định như: mất một khoản phí tương đối lớn, thời gian để thanh toán một bộ chứng từ L/C tương đối dài, nhà nhập khẩu phải ký quỹ một khoản tiền tương ứng với trị giá của L/C… chính việc này làm cho vốn bị ứ đọng, số vòng quay của vốn chậm. Trong tình hình nền kinh tế đang khan hiếm vốn mà các doanh nghiệp lại đang cần vốn. Vì thế họ sẽ chọn lựa ra những khách hàng đáng tin cậy và có uy tín để chọn phương thức thanh toán bằng phương thức ủy nhiệm nhờ thu để có thể khắc phục những hạn chế của L/C trong giai đoạn khó khăn này. Họ chỉ thanh toán bằng L/C đối với những khách hàng mới, không đáng tin cậy, nhà xuất khẩu không hiểu rõ về nhà nhập khẩu… Đó là lý do làm cho số lượng thanh toán bằng L/C giảm so với năm 2007. Đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Họ có sự hiểu biết và cân nhắc kỹ hơn khi lựa chọn một phương thức thanh toán quốc tế, hạn chế lạm dụng thanh toán bằng phương thức L/C. 4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ: Bảng 7: TÌNH HÌNH THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ. Đơn vị tính: 1000 Đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 07/06 So sánh 08/07 L/C 734.238 887.423 755.643 153.185 -131.780 Nhờ thu 257.803 321.104 550.990 63.301 229.886 Chuyển tiền 393.313 404.696 267.624 11.383 137.072 Tổng cộng: 1.385.354 1.613.496 1.574.257 228.142 39.239 (Nguồn: Phòng Thanh toán Xuất Nhập Khẩu) GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 45 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ 0 200 400 600 800 1000 2006 2007 2008 Năm Tr ị g iá L/C Nhờ Thu Chuyển tiền Hình 7: TÌNH HÌNH THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI VIETINBANK CẦN THƠ Nhận xét: Phương thức chuyển tiền: Ta thấy thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại qua 3 năm từ 2006 đến 2008 có sự tăng giảm không đồng đều. Trong đó, phương thức chuyển tiền từ năm 2006 đạt 393.313 ngàn đồng nhưng đến năm 2007 thì có tăng nhẹ nhưng không đáng kể và giảm mạnh vào năm 2008 giảm 137.345 ngàn đồng chỉ đạt 66% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 nền kinh tế thế giới gặp khó khăn nên các cá nhân, tổ chức cũng hạn chế việc gửi tiền cho những thân nhân, nhân viên của họ ở nước ngoài và gửi về Việt Nam. Phương thức ủy nhiệm nhờ thu: thì liên tục tăng. Năm 2007 thu được 321.104 ngàn đồng, tăng 63.301 ngàn đồng và liên tục tăng trong năm 2008 đạt 550.990 ngàn đồng tăng 70% so với năm 2007. Nguyên nhân của việc thu phí hoạt động phương thức uỷ nhiệm nhờ thu liên tục tăng là do các doanh nghiệp đã nhận thấy được những ưu điểm của phương thức ủy nhiệm nhờ thu nên ngày càng sử dụng phương thức ủy nhiệm nhờ thu nhiều hơn. Phương thức tín dụng chứng từ: trong tổng lợi nhuận thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế thì phương thức tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng lớn và có vai trò chủ đạo trong thanh toán. Trong năm 2006 mang lại lợi nhuận cho Vietinbank là 734.238 ngàn đồng và đến năm 2007 đạt 887.423 ngàn đồng tăng 21% so với năm 2006. Nhưng trong năm 2008 thì chỉ thu được 755.643 ngàn đồng, giảm 131.780 ngàn đồng tương đương giảm 15% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự giảm sút GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hồng Liễu 46 SVTH: Nguyễn Minh Hoàng Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ trong việc thu phí từ hoạt động tín dụng chứng từ năm 2008 là do nền kinh tế thế giới gặp khó khăn, một ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại VIETINBANK Cần Thơ.pdf
Tài liệu liên quan