MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Trang 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Khái quát về tín dụng 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Vai trò của tín dụng 3
2.1.3 Chức năng của tín dụng 3
2.1.4 Thời hạn cho vay 3
2.2 Nguyên tắc chung của tín dụng 4
2.2.1 Nguyên tắc của tín dụng 4
2.2.2 Đối tượng cho vay 4
2.2.3 Điều kiện cho vay 4
2.2.4 Các phương thức cho vay 5
2.2.5 Các loại đảm bảo tín dụng 6
2.2.5.1 Đảm bảo đối nhân 6
2.2.5.2 Đảm bảo đối vật 6
2.2.6 Mục đích cho vay 6
2.3 Quy trình cho vay căn bản 7
2.4 Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động tín dụng 9
2.4.1 Doanh số cho vay 9
2.4.2 Doanh số thu nợ 9
2.4.3 Dư nợ cho vay 9
2.4.4 Nợ quá hạn 9
2.4.5 Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản có 9
2.4.6 Hệ số thu nợ 9
2.4.7 Tỷ lệ nợ quá hạn 10
2.4.8 Vòng quay vốn tín dụng 10
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN _ CHI NHÁNH AN GIANG 11
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 11
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng 11
3.1.2 Định hướng của Ngân hàng và những mục tiêu cho thời kỳ 2007 – 2010 11 3.2 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _ Chi nhánh An Giang 13
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 13
3.2.2 Cơ cấu tổ chức tại Sacombank An Giang 13
3.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 14
3.3 Thuận lợi và khó khăn thử thách tại Ngân hàng 16
3.3.1 Thuận lợi 16
3.3.2 Khó khăn thử thách 17
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 - 2007 18
3.5 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010 19
3.5.1 Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh 19
3.5.2 Biện pháp tổ chức thực hiện 20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI SACOMBANK AN GIANG 21
4.1 Tổng quan về tình hình các TCTD trên địa bàn Tỉnh An Giang 21
4.1.1 Tình hình KT – XH và hoạt động Ngân hàng trên địa bàn 21
4.1.2 Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn Tỉnh 22
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân 23
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 23
4.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng 23
4.2.1.2 Theo sản phẩm 25
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 27
4.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng 27
4.2.2.2 Theo sản phẩm 29
4.2.3 Phân tích dư nợ cho vay 30
4.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng 31
4.2.3.2 Theo sản phẩm 32
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn cho vay 33
4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 36
4.4 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng cá nhân 37
4.4.1 Thuận lợi 37
4.4.2 Khó khăn 37
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN 38
5.1 Biện pháp tăng trưởng tín dụng 38
5.2 Biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn 38
5.3 Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng 38
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13754 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện và đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Phòng cá nhân
- Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và góp chợ theo quy định của Ngân hàng.
Phòng hỗ trợ
Bộ phận quản lý tín dụng
- Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận thanh toán quốc tế
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và páht triển thị phần.
- Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán, thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
- Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng.
- Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Bộ phận xử lý giao dịch
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng , đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần.
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các nghiệp vụ về thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền mặt…
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần.
- Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
- Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
- Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi nhánh.
Phòng kế toán và quỹ
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
- Quản lý chi nhánh điều hành.
- Quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.
- Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
Phòng hành chính
- Tiếp nhận, phân phối,phát hành và lưu trữ văn thư.
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.
- Thực hiện mua sắm, tiếp nhân, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã được duyệt.
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc.
- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng mạng lưới và kết quả định biên của chi nhánh.
- Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh.
- Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ phép,…tại chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh.
3.3 Thuận lợi và khó khăn thử thách tại Ngân hàng
3.3.1 Thuận lợi
Được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của ban lãnh đạo Ngân hàng và các Phòng ban Hội sở, cũng như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền địa phương.
Sự đoàn kết và nhiệt quyết của cán bộ nhân viên CNAG đã tạo sức mạnh tập thể hướng đến mục tiêu chung là cùng nhau chung sức xây dựng một chi nhánh vững mạnh về mọi mặt.
Đội ngũ CBNV trẻ - năng động – địa phương hóa với gần 100% CBNV Chi nhánh là người địa phương nên rất am hiểu phong tục, tập quán của địa phương, từ đó rất thuận lợi trong việc tiếp cận khách hàng, mặt khác bằng sự thông thạo địa bàn, mối quan hệ bạn bè, người thân và gia đình đã góp phần không nhỏ trong lợi thế cạnh tranh
của Chi nhánh. Bên cạnh đó, bằng những kỹ năng chuyên nghiệp, sự nỗ lực nhiệt tình, cung cách phục vụ sẵn sàng hết lòng vì khách hàng và kiến thức vững vàng về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nên đã xây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng đến giao dịch.
Hình ảnh và thương hiệu Sacombank tại An Giang đã được nhiều người quan tâm thông qua nhiều chương trình như: “Sacombank chạy vì sức khỏe cộng đồng”, quỹ học bổng “ Ươm mầm cho những ước mơ” và chương trình “Ghế đá nơi công cộng”, “ Tài trợ ủng hộ cho những người neo đơn”, “Các chương trình lễ hội” được trực tiếp trên truyền hình …từ đó đã tạo nên nét đặc trưng riêng, một vị thế riêng cho Sacombank trên địa bàn An Giang.
Trụ sở khang trang và sạch và điều đặc biệt là luôn tạo ra sự mới lạ và thoải mái khi khách hàng đến giao dịch.
Mạng lưới và tiện ích sản phẩm dịch vụ khá nổi trội: Với mạng lưới rộng lớn – tính đến cuối tháng 02/2008 đã có 210 điểm giao dịch trên toàn hệ thống nên rất thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ đặc biệt, nhất là dịch vụ chuyển tiền.
Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh An Giang xác định là vũ khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, từ đó khách hàng khi đến giao dịch lần đầu đã tạo ấn tượng tốt về Sacombank.
Hệ khách hàng sau hai năm hoạt động Chi nhánh An Giang đã tạo được một hệ khách hàng tương đối lớn, đảm bảo cho Chi nhánh tăng trưởng và phát triển ổn định và bền vững.
3.3.2 Khó khăn thử thách
Sự xuất hiện ngày càng nhiều TCTD làm cho thị phần ngày càng thu hẹp, các TCTD đua nhau tung ra những chiêu thức lôi kéo các khách hàng của những Ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn trong đó có Sacombank An Giang.
Các NHTMQD đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường công tác tiếp thị để lôi kéo lại các khách hàng đã mất và thu hút thêm khách hàng mới, với lợi thế giá sản phẩm rẻ hơn các NHTMCP , nên đã bị các NHTMQD tiếp thị lôi kéo.
Do nhu cầu mở rộng mạng lưới và qui mô hoạt động của chi nhánh tăng trưởng nhanh, cho nên số lựơng nhân viên tân tuyển lớn, nghiệp vụ còn yếu chưa theo kịp với tốc độ phát triển của Chi nhánh. Trong khi đó áp lực về các chính sách thu hút nhân tài của các TCTD mới mở tại An Giang đối với các nhân sự có năng lực và có kinh nghiệm ngày một tăng.
Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thẻ tiện ích chưa cao, một số loại phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí thẩm định, phí thanh toán quốc tế, phí sử dụng hạn mức.
Thủ tục cho vay đối với những món nhỏ lẻ của Sacomabank còn quá nhiêu khê và phải đăng ký giao dịch đảm bảo.
Sản phẩm cho vay quỹ tín dụng không thể cạnh tranh với Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng Mỹ Xuyên.
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
06/05
So sánh
07/06
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Thu nhập
4.886
28.282
65.797
23.396
478,84%
37.515
132,65%
Thu lãi
4.712
26.722
62.926
22.010
467,11%
36.204
135,48%
Dịch vụ
174
1.560
2.871
1.386
796,55%
1.311
84,04%
II. Chi phí
3.201
16.217
43.364
13.016
406,62%
27.147
167,40%
Lãi
727
5.735
23.620
5.008
688,86%
17.885
311,86%
Dịch vụ
1.270
2.925
5.184
1.655
130,31%
2.259
77,23%
Chi phí NV
549
2.865
5.836
2.316
421,86%
2.971
103,70%
Nộp thuế
655
4.692
8.724
4.037
616,34%
4.032
85,93%
III. Lợi nhuận
1.685
12.065
22.433
10.380
616,02%
10.368
85,93%
(Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể tổng thu nhập năm 2007 đạt 65.797 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 37.515 triệu đồng, tương ứng tăng 132,65%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2006 đạt 16.217 triệu đồng, chiếm 57,34% tổng thu nhập. Năm 2007 đạt 43.364 triệu đồng, chiếm 65,91% tổng thu nhập. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.147 triệu đồng, tương ứng 167,40%.
Hoạt động lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt 1.685 triệu đồng, sang năm 2007 đạt lợi nhuận 22.433 triệu đồng. So với năm 2006 thì năm 2007 tăng 10.368 triệu đồng, tương ứng tăng 85,93%.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng, có được kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập thể nhân viên Ngân hàng phấn đấu vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự gia tăng không ngừng.
3.5 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
3.5.1 Mục tiêu - Kế hoạch kinh doanh
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các chỉ tiêu như sau:
Bảng 3.2: Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
Năm 2008
Năm 2010
Về huy động
Ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8,5% thị phần địa bàn, với 9000 khách hàng.
Ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 14.000 khách hàng
Về cho vay
Ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với 13.000 khách hàng.
Ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 28.000 khách hàng.
Doanh số
thanh toán quốc tế
Ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa bàn, với 1 khách hàng.
Ước đạt 40 triệu USD chiếm 5% thị phần địa bàn, với 10 khách hàng.
Thu phí dịch vụ
Ước đạt 3 tỷ đồng.
Ước đạt 5 tỷ đồng chiếm 12,5% lợi nhuận.
Lợi nhuận trước
dự phòng rủi ro
Ước đạt 22 tỷ đồng
Ước đạt 40 tỷ đồng
Xếp loại Chi nhánh
Phấn đấu đến 30/06/2008 đạt loại 03
Loại 02
3.5.2 Biện pháp tổ chức thực hiện:
Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn định thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh.
Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chức các buổi hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tận dụng ưu thế về mạng lưới và các chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng. Đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh thủ nguồn vốn lãi suất thấp cũng như tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản phẩm tiền gửi “Lãi suất tuần”
Về tình hình tín dụng: Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro nhưng với điều kiện là mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao. Bên cạnh đó, cần tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng cho đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức: thi đua hái hoa dân chủ, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ….Ngoài ra còn phải rà soát, phân tích đánh giá toàn bộ nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để NQH mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở mức dưới 1%/tổng dư nợ. Bên cạnh việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, Chi nhánh phải thực hiện tốt chăm sóc khách hàng để giữ chân khách
hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ trọn gói cho từng đối tượng khách hàng.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG
4.1 Tổng quan về tình hình các TCTD trên địa bàn Tỉnh An Giang
4.1.1 Tình hình KT – XH và hoạt động ngân hàng trên địa bàn:
Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức như hạn hán, dịch bệnh trên lúa, vật giá tăng cao…. ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân, nhưng với nỗ lực chung của các tổ chức kinh tế và nhân dân trong tỉnh, cho nên Kinh tế - Xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều đạt và vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hóa xã hội và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích cực góp phần tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh lên 03 bậc (từ loại 9 năm 2006 lên loại 6 năm 2007), đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát triển và đạt hiệu quả cao, tình hình an toàn trật tự xã hội, an ninh - quốc phòng tiếp tục được giữ vững và đảm bảo.
Bảng 4.1: Tình hình KT – XH trên địa bàn Tỉnh An Giang.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 2006
Năm 2007
So NQ HĐND
vượt (+)/
thấp hơn (-)
NQ HĐND tỉnh
Ước thực hiện
Tốc độ tăng GDP
%
9,05
13,20
13,63
+0,43
- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản
%
-2,69
7,65
9,03
+1,38
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
%
17,96
15,50
15,55
+0,05
- Khu vực dịch vụ
%
14,60
15,82
15,80
-0,02
Cơ cấu kinh tế
%
100
100
100
- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản
%
34,56
31,64
32,52
-0,88
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
%
12,78
12,73
12,69
-0,04
- Khu vực dịch vụ
%
52,66
55,63
54,79
-0,84
GDP bình quân đầu người
Tr. đồng
9,653
11,374
11,357
-0,017
Kim ngạch xuất khẩu
Tr. USD
444
450
540
+90
Nguồn: Phòng cá nhân _ Sacombank An Giang
Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh An Giang năm 2007 đạt 13,63% (cao hơn 0,43% so với nghị quyết HĐND tỉnh đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong 15 năm qua). Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực với khu vực dịch vụ chiếm 54,79% (tăng 2,13%); khu vực nông – lâm – thủy sản chiếm 32,52% (giảm 2,04%) và khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 12,69% (giảm 0,09%).
Bên cạnh đó, thị trường xuất nhập khẩu tiếp tục được mở rộng, đặt biệt hoạt động xuất khẩu đã có bước tiến triển mạnh, đạt mức kỷ lục trong vòng 32 năm qua với kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 540 triệu USD, vượt 20,1% so với kế hoạch và tăng 21,62% so với cùng kỳ, trong đó hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là cá tra chiếm 61% và gạo chiếm 28% đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Riêng hoạt động nhập khẩu cả năm ước đạt 53 triệu USD, đạt 82% so kế hoạch và bằng 95% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu phục vụ ngành may mặc, chế biến thức ăn gia súc, hóa chất, thuốc trừ sâu, gỗ….
4.1.2 Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn Tỉnh:
Nhìn chung, tình hình kinh tế xã hội An Giang năm 2007 tiếp tục phát triển và tăng trưởng cao, một số ngành nghề được phát triển,mở rộng nên nhu cầu về vốn và các dịch vụ ngân hàng tăng so với năm 2006. Bên cạnh đó, do xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới nên người dân địa phương cũng dần dần có thói quen hơn trong việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nhất là trong khâu thanh toán.
Trong năm 2007 do địa bàn có thêm 4 TCTD mở chi nhánh (như Ngân hàng VIBank, Việt Á, An Bình, Nam Việt) và ngay trong tháng 01/2008 đầu năm trên địa bàn An Giang có thêm 03 TCTD mở chi nhánh là NH Sài Gòn Hà Nội (khai trương ngày 09/01/2008); Techcombank (khai trương ngày 11/01/2008) và VPBank (khai trương ngày 16/01/2008), và vào ngày 10/03/2008 Ngân hàng Miền Tây chính thức khai trương và hoạt động. Dự kiến đến cuối quí 2/2008 sẽ có thêm 2 TCTD nữa khai trương là Eximbank, NH Quân Đội.
Việc tại một địa bàn tỉnh có quá nhiều TCTD (là tỉnh có nhiều TCTD chỉ đứng sau các TP trực thuộc TW, tính đến 16/01/2008 tại An Giang có tổng cộng 47 TCTD bao gồm 8 NHTMQD, 01 NH chính sách, 14 NHTMCP, 24 QTD và tính điểm giao dịch Ngân hàng là gần 110 điểm) với nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng và nguồn nhân sự có kinh nghiệm sẽ làm cho một số nhân viên bị dao động và có thể sẽ bị lôi kéo. Bên cạnh đó, vấn đề đáng quan tâm nhất đó là thị trường ngày càng sẽ bị thu hẹp do có quá nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trong năm 2007, hoạt động các TCTD trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt đông, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn, hiệu quả hơn, , đặc biệt là triển khai dịch vụ trả lương cho cán bộ, công chức qua tài khoản theo chỉ đạo chung của Chính phủ. Đến cuối năm huy động vốn tại chỗ được 6.670 tỷ đồng (tăng 74% so năm 2006), chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỷ lệ đạt cao nhất trong những năm gần đây); Tổng dư nợ cho vay đạt gần 13.737 tỷ (tăng 53%), trong đó dư nợ các NHTM chiếm 59%, NHTMCP chiếm 33%, hệ thống QTDND chiếm 8% (tỷ lệ này năm 2006 lần lượt là 75%, 17%, 8%), qua đó cho thấy năm 2007 thị phần của các NHTMCP có chiều hướng gia tăng và các NHTMQD thì ngược lại; tổng doanh số cho vay gần 29 tỷ (tăng 59%); doanh số thu nợ trên 26 ngàn tỷ (tăng 57%); tổng dư nợ gần 12.400 tỷ (tăng 37%), trong đó nợ ngắn hạn chiếm 73%, nợ trung, dài hạn chiếm 27%.
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu, bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận chung của toàn Chi nhánh, góp phần tăng thu dịch vụ và đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới. Để đánh giá được thực trạng của Chi nhánh, ta tham khảo số liệu qua 3 năm: 2005, 2006, 2007 nhưng ở đây không phân tích và so sánh tình hình hoạt động tín dụng của năm 2005. Bởi vì, năm 2005 Ngân hàng chỉ mới đi vào hoạt động trong 4 tháng nên không thể so sánh.
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của một NHTM. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho tiêu dùng, cho nông nghiệp trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà đối với chính ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí hoạt động và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn:
Hoạt động cho vay tại Sacombank_AG đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các sản phẩm nhằm hỗ trợ vốn cho các cá nhân bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất, để cải thiện cuộc sống. Sacombank_AG đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu của các cá thể.
Trong 2 năm qua ngân hàng đã không ngừng củng cố, cải thiện, mở rộng đầu tư tín dụng nhằm thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng đến giao dịch, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho họ. Kết quả ngân hàng đạt được doanh số cho vay theo thời hạn như sau như sau:
Bảng 4.2: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn .
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
DS
%
DS
%
DS
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
34.131
58,3
305.090
69,0
1.293.157
84,2
988.067
323,9
Trung dài hạn
24.380
41,7
137.340
31,0
243.166
15,8
105.826
77,0
Tổng
58.511
100
442.430
100
1.536.323
100
1.093.893
247,2
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang
Doanh số cho vay ngắn hạn
Tổng DSCV tại ngân hàng đã có sự gia tăng đáng kể theo thời gian, trong đó DSCV ngắn hạn chiếm tỷ lệ khá cao (bình quân trên 70% doanh số cho vay). Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động ngắn hạn nên việc cho vay của ngân hàng phần lớn tập trung vào cho vay ngắn hạn. Mục đích cho vay ngắn hạn tại chi nhánh là nhằm bổ sung vốn lưu động cho các hộ sản xuất kinh doanh phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Trong thời gian qua, cho vay ngắn hạn luôn tăng và đạt ở mức cao cụ thể năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 305.090 triệu đồng, chiếm 69%. Sang năm 2007 con số này lên tới 1.293.157 triệu đồng, chiếm 84,2%,tăng 988.067 triệu đồng tương đương 323,9% so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là tình hình sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh có chuyển biến tốt, hầu hết là kinh doanh đạt được lợi nhuận cao nên nhu cầu tăng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, mua sắm công cụ kết quả là làm cho doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. Qua đó đã kích thích cho các nền kinh tế tỉnh phát triển.
Doanh số cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay trung dài hạn có doanh số chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay ngắn hạn, điều này góp phần đảm bảo an toàn hơn cho nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.Các khoản vay trung dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu và có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Mục đích cho vay trung dài hạn là nhằm hỗ trợ khách hàng có được nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, vào các dự án đầu tư và hỗ trợ tiêu dùng, mua sắm của cá nhân để ổn định đời sống. Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn luôn đạt ở mức cao thì cho vay trung dài hạn cũng đạt được một kết quả khả quan doanh số cho vay đều tăng qua các năm, cao nhất là năm 2007 doanh số đạt 243.166 triệu đồng tăng 105.826 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 77%.
Như vậy, qua 2 năm doanh số cho vay có chiều hướng tăng dần kể cả cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó hình thức cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn hết vì nguồn vốn vay phần lớn được dùng để bổ sung vốn lưu động, nguồn vốn thiếu hụt
tạm thời, hoặc dùng để mua sắm vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất lúa đối với nông dân vay vốn. Trong tiến trình cho vay của Ngân hàng, điểm thuận lợi cho Ngân hàng xét về yếu tố môi trường, đó là nền kinh tế của tỉnh tương đối ổn định và có xu hướng phát triển, nông nghiệp cũng khá phát triển tạo nên thị trường có nhiều triển vọng cho Ngân hàng.
4.2.1.2 Theo sản phẩm:
Hiện tại Sacombank An Giang đang tiến hành cho vay theo nhiều loại hình tùy theo mục đích sử dụng vốn khác nhau, bao gồm:
Cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD)
Cho vay nông nghiệp (NN)
Cho vay tiêu dùng, bất động sản
Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà
Cho vay cầm cố sổ tiền gởi
Cho vay cán bộ công nhân viên (CBCNV trong và ngoài hệ thống Sacombank)
Cho vay tiểu thương chợ
Việc đưa ra nhiều loại hình có thể giúp Ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng vay vốn, thu hút được sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên, ở đây chỉ xét một số loại hình mà Chi nhánh đang chú trọng đẩy mạnh và thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng DSCV, đó là: cho vay SXKD, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng và CBCNV.
Bảng 4.3: Tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
Số tiền
%
SXKD
13.313
22,75
187.735
42,43
852.052
55,46
664.317
353,9
NN
7.674
13,12
71.048
16,06
183.413
11,94
112.365
158,2
Tiêu dùng
CBCNV
36.882
63,03
163.225
36,89
455.792
29,67
292.567
179,2
Khác
642
1,1
20.422
4,62
45.066
2,93
24.644
120,7
Tổng
58.511
100
442.430
100
1.536.323
100
1.093.893
247,2
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang.
Như đã trình bày trong phần 4.2.1.1, tổng DSCV đã có sự gia tăng mạnh theo thời gian. Trong đó gia tăng mạnh và chiếm tỷ trong cao là các khoản vay phục vụ SXKD. Ở lĩnh vực, ngân hàng cho vay đối với các hộ kinh doanh, mua bán có qui mô. Ngân hàng cho vay ngành nghề với mục đích bổ sung vốn lưu động do thiếu hụt tạm thời trong kinh doanh của khách hàng và có khả năng thu hồi vốn nhanh. Doanh số cho vay ở loại hình này tăng lên hàng năm, cao nhất vẫn là năm 2007 doanh số cho vay tăng 664.317 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 353,9% so với năm 2006.
Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay SXKD tăng nhanh năm 2007 là do trong ngân hàng đã đẩy mạnh cải tiế