MỤC LỤC
MỤC LỤC. vi
DANH MỤC BIỂU BẢNG. x
DANH MỤC HÌNH . xii
DANH SÁCH CÁC TỪVIẾT TẮT . xiii
TÓM TẮT . xiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU.1
1.1.1 Sựcần thiết nghiên cứu .1
1.1.2 Căn cứnghiên cứu.2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.3
1.2.1 Mục tiêu chung .3
1.2.2 Mục tiêu cụthể.3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .4
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .4
1.4.1 Không gian nghiên cứu.4
1.4.2 Thời gian nghiên cứu .4
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu .4
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .7
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các vấn đềchung vềtín dụng ngân hàng .7
2.1.2 Các chỉsố đánh giá hiệu quảhoạt động tín dụng .16
2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DN vừa và nhỏ.17
2.1.4 Những vấn đềcơbản vềDN vừa và nhỏ.18
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.22
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.22
2.2.2 Phương pháp thu thập sốliệu.22
2.2.3 Phương pháp phân tích sốliệu.23
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀNH MIỀN TÂY .25
3.1 SƠLƯỢC VỀKT-XH TPCT VÀ HOẠT ĐỒNG CỦA NGÀNH NH.25
3.1.1 Sơlược vê KT - XH của thành phốCần Thơ .25
3.1.2 Tình hình hoạt động của ngành ngân hàng trên địa bàn TPCT .25
3.2 NGÂN HÀNG TMCP MIỀN TÂY.29
3.2.1 Quá trình ra đời.29
3.2.2 Tình hình KT – XH TPCT và tầm quan trọng của NH Miền Tây.30
3.2.3 Cơcấu tổchức .30
3.2.4 Chức năng, phạm vi hoạt động của ngân hàng .32
3.3 QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP MIỀN TÂY .33
3.3.1 Quy trình nghiệp vụcho vay.33
3.3.2 Quy trình thu nợvà thu lãi.36
3.4 KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRONG
THỜI GIAN QUA.36
3.5.1 Vềcông tác huy động vốn .38
3.5.2 Vềcông tác cho vay.40
3.5.3 Kết quảhoạt động kinh doanh .41
3.6 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG MIỀN TÂY
TRONG THỜI GIAN QUA .43
3.6.1 Thuận lợi.43
3.6.2 Khó khăn .45
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV.46
4.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV.46
4.1.1 Doanh sốcho vay DNNVV .49
4.1.2 Doanh sốthu nợDNNVV.55
4.1.3 Tình hình dưnợDNNVV .61
4.1.4 Tình hình nợquá hạn DNNVV.68
4.2 THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆCỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DUNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV.71
4.2.1 Mức độrủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng với DNNVV.71
4.2.2 Mức dộhiệu quảtrong hoạt động tín dụng của ngân hàng .72
CHƯƠNG 5 MỘT SỐGIẢI PHÁP .74
5.1 MỘT SỐTỒN TẠI .74
5.1.1 Từphía ngân hàng .74
5.1.2 Từphía DNNVV.77
5.2 MỘT SỐGIẢI PHÁP .78
5.2.1 Tăng quy mô tín dụng .78
5.2.2 Tăng nguồn vốn huy động .80
5.2.3 Xây dựng chính sách tín dụng riêng cho DNNVV.81
5.2.4 Chuyên môn hóa quy trình tín dụng đối với DNNVV .84
5.2.5 Đa dạng hóa hình thức tín dụng.85
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .87
6.1 KẾT LUẬN .87
6.2 KIẾN NGHỊ.88
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 90
105 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỏ, được thành lập
vào ngày 01/12/1988 tại tỉnh Hậu Giang cũ nay là thành phố Cần Thơ, theo quyết
định số 333/QĐUBT88 với số vốn điều lệ ban đầu là 200 triệu đồng.
Vào ngày 12/12/2005 ngân hàng TMCPNT Cờ Đỏ chính thức đổi tên thành
ngân hàng TMCPNT Miền Tây, đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong
quá trình phát triển nhanh chóng của ngân hàng TMCPNT Cờ Đỏ.
Sau gần 20 năm hoạt động liên tục có hiệu quả, ngân hàng đã được sự chấp
thuận của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chuyển đổi thành ngân hàng đô thị vào đầu
năm 2007 và với vốn điều lệ của ngân hàng sẽ nâng lên 1.000 tỷ đồng. Hiện nay
mạng lưới hoạt động của ngân hàng đã phát triển rộng khắp cả nước. Ngân hàng đã
từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam và là ngân
hàng đầu tiên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ứng dụng những công nghệ hiện
đại nhất vào hoạt động như : Công nghệ bảo mật bằng dấu vân tay, máy kiểm xuất
tiền tự động TCD, hệ thống ATM, hệ thống E-Banking…, ngân hàng không ngừng
cải tiến nâng cao cho ra những chất lượng dịch vụ và cho ra những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Miền Tây.
Gọi tắt là: Ngân Hàng Miền Tây.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Western Rural Commercial Joint Stock Bank.
Hội sở chính của ngân hàng: 127 Lý Tự Trọng - Q. Ninh Kiều - TP. Cần Thơ
Điện thoại: (84-71) 732424 - Fax. (84 - 71) 731768
Website:
Email: welcome@ westernbank.vn
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 45
3.2.2 Tình hình kinh tế xã hội Thành Phố Cần Thơ và tầm quan trọng của
Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần Miền Tây
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ở nước ta hiện nay, đòi hỏi
phải có một lượng vốn cung ứng cho nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện thực tiễn
của thành phố Cần Thơ hiện nay. Là một thành phố có nền kinh tế ngày càng phát
triển với thế mạnh là trung tâm của các tỉnh trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Hàng loạt các công ty, xí nghiệp ra đời và phát triển mạnh. Đặc biệt là Cầu
Cần Thơ, Sân Bay Trà Nóc sắp sữa hoàn thành và đi vào hoạt động.
Sự ra đời của ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc đầu tư cho nhân dân đẩy
mạnh sản xuất, đảm bảo công tác đúng thời vụ mà còn đầu tư cho các thành phần
kinh tế khác như : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các tổ chức kinh doanh vừa và
nhỏ… cũng trong tình trạng thiếu vốn, không đủ diều kiện cạnh tranh và chưa đáp
ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của thành phố. Vì thế, việc giải ngân cho các thành phần
kinh tế này góp phần đẩy mạnh hàng hóa lưu thông trong thành phố.
Việc có mặt của Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây không chỉ đáp ứng
kịp thời cho nền kinh tế thành phố mà còn góp phần điều hòa vốn giữa các thành
phần kinh tế nhằm đưa đời sống người dân được nâng cao lên. Ngân hàng thương
mại cổ phần Miền Tây đã góp phần xóa dần nạn cho vay nặng lãi ở vùng nông thôn,
tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động. Với
phương châm “An Toàn - Uy Tín - Hiêụ Quả” Và “Vì Sự Thành Đạt Của Mọi
Người”, Ngân Hàng Miền Tây là nguồn tài chính, là bạn đồng hành của mọi thành
phần kinh tế và với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
3.2.3 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng miền tây được tổ chức điều hành theo chức năng nhiệm vụ được
quy định theo điều lệ ngân hàng ngày 06/04/1992.
Cơ cấu tổ chức gồm các phòng chức năng, các chi nhánh, các phòng giao dịch
và các điểm giao dịch trực thuộc như sau.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 46
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Miền Tây
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn
Quan hệ hỗ trợ, hợp tác
Quan hệ phục vụ
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây)
Theo điều lệ của ngân hàng TMCP Miền Tây thì đại hội cổ đông là cơ quan
quyền lực cao nhất trong hệ thống ngân hàng, mỗi năm tổ chức đại hội thường niên
một lần, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội cổ đông
bầu ra hội đồng quản trị.
Phòng phát triển
kinh doanh
Phòng tín dụng Trung tâm thẻ Phòng kế toán/
Tài chính/Nguồn
vốn/ Ngân quỹ
Phòng nguồn
lực/ Quản lý
mạng lưới
Phòng công nghệ
thông tin
BP Kế toán
BP Tài chính
BP Nguồn vốn
BP QL Tài sản
BP QL Tiền mặt
BP NCPT
BP DVKH
BP Tiếp thị
BP KHKD
BP QHTTQT
BP TDDN
BP TDCN
BP Th.Định
BP hành chánh
BP xử lý thu nợ
BP EDP
BP chuẩn chi
BP charge back
BP phát hành
BP chủ thẻ/đại lý
BP hành chánh
BP nhân sự
BP bảo trì tài sản
BP QL mạng lưới
BP QL Tiền mặt
BP Web
BP vận hành
BP KTPT
…
…
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban tư vấn/ Thư ký
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng tín dụng
Ban ALCO, KSNB Đào tạo
chiến lược tín dụng Ban trợ lý/ Thư ký
Kiểm Soát
Khối hỗ trợ
Support Div
Khối Kính doanh
BizDiv
MẠNG LƯỚI : CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH, ATM, POS
KHÁCH HÀNG
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 47
3.2.4 Chức năng, phạm vi hoạt động của ngân hàng
3.2.4.1 Chức năng
- Huy động vốn: là khai thác các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các
tầng lớp dân cư trong thành phố qua các loại gửi tiết kiệm như phát hành chứng chỉ
tiền gửi, tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp ngân hàng nhà
nước, các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tiền tệ tín dụng trong nước.
- Cho vay: Ngân hàng chỉ tập trung cho vay có hai loại là cho vay ngắn hạn
và cho vay trung hạn. Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh hàng hóa dịch vụ, tiêu dùng cho cá
nhân, sữa chữa và mua sắm nhà với các hình thức cho vay và đảm bảo tín dụng như:
Thế chấp tài sản: đối với những tài sản quyền sở hữu nhà, đất.
Cầm cố tài sản: chủ yếu là cổ phiếu của công ty cổ phần phát ra, thẻ tiền gửi từ
ngân hàng miền tây phát ra.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: chỉ tập trung cho vay trung hạn
đối với các tài sản là nhà, đất, xe tải, xe khách.
Tín chấp: cho vay trung và dài hạn đối với CBCNV với hình thức cho vay trả
góp
3.2.4.2 Phạm vi hoạt động của ngân hàng
- Huy động vốn
Thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và nhân dân với nhiều hình
thức như nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các
đơn vị kinh tế, với mọi thành phần dân cư bằng tiền đồng và phù hợp với pháp luật
hiện hành.
Ngoài ra còn phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn , các hình thức huy
động khác theo quy định của NHNN.
- Các hình thức cho vay vốn
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 48
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch
vụ đời sống.
Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh dịch vụ và đời sống
- Bảo lãnh: bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và cá hình thức bảo lãnh khác cho các tổ chức tín dụng, cá nhân
theo quy định của NHNN.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn.
- Các dịch vụ thanh toán khác khác.
- Dùng vốn điều lệ và quy dự trữ góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp, của các TCTD khác theo quy định của pháp luật.
- Tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng bạc trên thị
trường trong nước khi được NHNN cho phép.
- Hoạt động kinh doanh: thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn với việc sử
dụng vốn đúng mục đích và sử dụng vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó còn thực hiện các
dịch vụ khác như dịch vụ ngân hàng, kinh doanh ngoại hối, mua bán thu đổi ngoại tệ,
dịch vụ cầm đồ và các giấy tờ có giá.
3.3 QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP MIỀN TÂY
3.3.1 Quy trình nghiệp vụ cho vay
Ngân hàng Miền Tây thực hiện quy trình thực hiện qui trình xét duyệt cho vay
như sau
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 49
Hình 2: Quy trình cho vay của của Ngân hàng TMCP Miền Tây
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây)
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vốn đến liên hệ xin vay vốn tại ngân hàng.
Hồ sơ vay vốn bao gồm:
Đơn xin vay vốn.
Dự án vay vốn .
Tờ khai thế chấp tài sản .
Bước 2: Cán bộ tín dụng tín dụng tiến hành kiểm tra sơ thẩm các giấy tờ có
liên quan đến tài sản thế chấp và nhu cầu vay vốn của khách hàng, sẽ tín hành thẩm
định bước đầu. Khách hàng có đủ điều kiện vay vốn như đã nêu trên và xét thấy vay
vốn hợp lý và khả thi cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn tất hồ sơ vay vốn.
Bước 3: Sau khi khách hàng hoàn tất mọi thủ tục vay có thể nộp lại cho cán bộ
tín dụng. Sau khi cán bộ tín dụng kiểm tra lại hồ sơ vay, nếu tất cả đều hợp lệ và khả
thi ký duyệt hồ sơ.
Bước 4: Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ lên trưởng phòng kinh doanh. Bộ phận
này kiểm tra lại hồ sơ và có thể tiến hành thẩm định lại lần nữa, nếu được thì ký và
trình lên ban giám đốc.
Bước5: Hạn mức tín dụng thuộc quyền quyết định của ban giám đốc. Giám
đốc xem xét, ký duyệt cho vay và chuyển cho cán bộ tín dụng.
Nếu hạn mức tín dụng trong quyền quyết định của ban giám đốc thì giám đốc
ký duyệt vay và chuyển cho cán bộ tín dụng.
(7) (9)
(5c)
(6)
(8)
(4)
(5b) (5a)
(1)
Khách hàng Phòng quỹ
Cán bộ tín dụng Phòng kế toán
Trưởng phòng kinh doanh Hội đồng vay duyệt Ban giám đốc
(2) (3)
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 50
Nếu hạn mức tín dụng vượt quyền phán quyết của ban giám đốc thì chuyển
sang hội đồng duyệt vay.
5a Nếu hồ sơ được ban giám đốc ký duyệt và chuyển về cho cán bộ tín dụng.
5b Nếu hồ sơ được chuyển sang hội đồng duyệt vay.
5c Hồ sơ được chuyển về cho cán bộ tín dụng.
Bước 6: Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ về phòng kế toán.
Bước 7: Phòng kế toán sau khi nhận hồ sơ đã dược duyệt. Kế toán kiểm tra lại
một lần nữa, nếu đúng thủ tục quy định thì làm thủ tục giải ngân và chuyển sang
phòng quỹ.
Bước 8: Phòng quỹ kiểm tra hồ sơ, tất cả đều hợp lệ thì tín hành thủ tục phát
tiền cho khách hàng. Khách hàng nhận đúng số tiền được duyệt vay và một tờ khế
ước nhận nợ, và cứ đúng kỳ hạn mang khế ước đến đóng lãi. đến hạn, sau khi hoàn
tất nợ sẽ nhận lại toàn bộ giấy tờ tài sản thế chấp.
Bước 9: Phòng quỹ chuyển hồ sơ phát vay sang phòng kế toán, tất cả hồ sơ
phát vay được giữ tại đây.
Kiểm tra sau khi vay. Cán bộ tín dụng kết hợp với phòng kiểm soát để kiểm tra
khách hàng vay vốn có sử dụng đúng mục đích hay không? Sau một thời gian phát
vay, hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ra sao. Nếu không khớp với hồ sơ xin vay
sẽ kiến nghị lên ban giám đốc để có biện pháp thu hồi vốn kịp thời.
Nhìn chung quy trình cho vay vốn tại ngân hàng rất chặt chẽ từ khâu khách
hàng nộp hồ sơ xin vay vốn cho đến khi được vay. Tính chặt chẽ đó cho thấy tính cẩn
thận thực hiện theo đúng quy tắc của ngân hàng và là yếu tố xác định đúng đối tượng
cho vay để đảm bảo họ có khả năng hoàn thành trách nhiệm họ trả nợ và lãi vay đúng
cam kết cho ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 51
3.3.2 Quy trình thu nợ và thu lãi
Cán bộ tín dụng kết hợp với phòng kế toán xem xét dư nợ của khách hàng để
tiến hành thu nợ.
Hình 3: Sơ đồ thu nợ và lãi vay của ngân hàng TMCP Miền Tây
(1)
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây)
(1): Đến hạn thu nợ và lãi, cán bộ tín dụng gửi thư của ngân hàng đến khách
hàng, thì gian gửi thư trước 7 ngày khi đến hạn.
(2): Khách hàng sau khi nhận được thông báo sẽ đến phòng kế toán làm thủ
tục trả nợ hoặc lãi.
(3): Kế toán chuyển thủ tục sang phòng quỷ, cùng với giấy tờ tài sản thế chấp
hoặc giấy tờ có giá có liên quan.
(4): Sau kni thủ quỹ ra phiếu thu xong rồi thì chuyển các giấy tờ có liên quan
trả lại cho phòng kế toán.
(5): Thủ quỹ thu hồi nợ và lãi từ khách hàng.
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
MIỀN TÂY TÂY TRONG THỜI GIAN QUA
Trong điều kiện thuận lợi và khó khăn, ngân hàng đã có những cố gắng tập
trung vào kế hoạch hoạt động kinh doanh trong thời gian qua để điều hành và đã đạt
được những kết quả cụ thể như sau.
(1)
(2)
(5)
(4)
(3)
Cán bộ tín dụng
Khách hàng
Kế toán Thủ quỹ
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 52
Bảng 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP MIỀN TÂY QUA 03 NĂM (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh của năm
2006 so với 2005
So sánh của năm
2007 so với 2006
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số
tuyệt đối
Tỷ lệ
%
Số
tuyệt đối
Tỷ lệ
%
1. Vốn tự có 52.702 200.000 200.000 147.298 279 - -
2. Vốn huy động 122.481 251.925 841.779 129.444 106 589.854 234
3. Vốn vay 20.000 -20.000 -100 - -
4. Vốn khác 19.159 54.342 253.499 35.183 184 199.157 366
Tổng cộng 214.342 506.267 1.295.278 291.925 136 789.011 156
(Nguồn: Phòng kế toán của Ngân Hàng TMCP Miền Tây)
Hình 4: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn qua 03 năm (2005-2007)
214.342
506.267
1.295.278
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
2005 2006 2007
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây)
Nguồn vốn của ngân hàng được tăng dần qua các năm, cụ thể là tổng nguồn
vốn năm 2005 là 214.342 triệu đồng , trong đó vốn tự có là 52.702 triệu đồng, chiếm
khoảng 25% trên tổng nguồn vốn của cả năm. Nguồn vốn vay 20.000 triệu đồng,
chiếm khoảng 9% trên tổng nguồn vốn của cả năm. Nguồn vốn huy động 122.481
triệu đồng chiếm 57% trên tổng nguồn vốn của cả năm.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 53
Sang năm 2006 nguồn vốn của ngân hàng được 506.267 triệu đồng với tỷ lệ
tăng 136% so với năm 2005 tương đương tăng 291.925 triệu đồng. Vốn vay của năm
2006 đã giảm xuống bằng 0, trong khi đó nguồn vốn huy động tăng lên 251.925 triệu
đồng với số tăng thêm là 129.444 triệu đồng
Nhưng sang năm 2007 nguồn vốn của ngân hàng là 1.295.278 triệu đồng tăng
lên 156% so với năm 2006 và với số tuyệt đối là 789.011 triệu đồng. Vốn vay của
năm 2007 đã giảm xuống bằng 0 nhưng nguồn vốn huy động lại tăng lên rất cao và
đạt tới 841.779 triệu đồng tăng 234% so với năm 2006
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Miền Tây có
chiều hướng tốt. Năm 2007 cũng là năm Ngân hàng Miền Tây đạt được những thành
công nhất trong 03 năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và cạnh tranh của
ngân hàng, có được điều này là do có sự nổ lực không ngừng của ban giám đốc ngân
hàng và toàn thể nhân viên của ngân hàng.
3.4.1 Về công tác huy động vốn
Ngân hàng TMCP Miền Tây là ngân hàng thương mại cũng như mọi ngân
hàng thương mại khác nên luôn có chức năng là huy động vốn với phương châm tự đi
tìm nguồn vốn cho mình, lúc nào ngân hàng cũng chú trọng để lôi kéo khách hàng
đến với mình trên phương diện phục vụ và kinh doanh. Vì vậy mà tùy theo tình hình
đặc điểm của từng khu vực trên địa bàn mà ngân hàng có nhiều biện pháp quan hệ
với khách hàng khác nhau trong việc giao dịch, nhằm tập trung và gom góp một cách
có hiệu quả lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Trên cơ
sở đó đáp ứng lại nhu cầu vốn cho sự phát triển của tỉnh nhà theo sự chỉ đạo của nhà
nước.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 54
Hình 5: Cơ cấu vốn của Ngân hàng Miền Tây qua các năm 2005-2007
2005
52.702; 25%
122.481; 57%
20.000; 9%
19.159 ; 9%
Vốn tự có
Vốn huy động
Vốn vay
Vốn khác
2006
200.000; 40%
251.925; 49%
; 0%
54.342 ; 11%
Vốn tự có
Vốn huy động
Vốn vay
Vốn khác
2007
200.000 ; 15%
841.779; 65%
; 0%
253.499 ; 20%
Vốn tự có
Vốn huy động
Vốn vay
Vốn khác
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây)
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 55
Nhìn chung nguồn vốn huy động qua các năm đều có tăng. Năm 2005 nguồn
vốn huy động được là 122.481 triệu đồng chiếm 57% trên tổng nguồn vốn của cả
năm. Sang năm 2006 nguồn vốn huy động là 251.925 triệu đồng chiếm 49% so với
nguồn vốn cả năm, và tăng so với 2005 là 106%. Năm 2007 vốn huy động đạt tới
mức 841.779 triệu đồng chiếm 65% so với nguồn vốn cả năm và tăng so với năm
2006 là 234%
Qua hình trên ta có thể nhận thấy được rằng cơ cấu vốn của ngân hàng có
nhiều thay đổi. Vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh qua các năm, ngân hàng có
thể tự túc được nguồn vốn không cần phải đi vay từ ngân hàng nhà nước hay các
ngân hàng thương mại khác. Bên cạnh đó vốn tự có của ngân hàng trong năm 2007
đã đạt được 200 tỷ đồng tăng đáng kể so với năm 2005 chỉ có khoảng gần 53 tỷ đồng
và mục tiêu của ngân hàng là sẽ đạt được vốn tự có là 1.000 tỷ đồng vào đầu năm
2008 theo quy định của ngân hàng nhà nước. Ngân hàng có được như vậy là ngân
hàng đã làm tốt công tác huy động vốn, lãi suất cạnh tranh so với các NHTM khác.
3.4.2 Về công tác cho vay
Ngân hàng thực hiện thực hiện cho vay ngắn, trung và dài hạn cho khách hàng
đến vay vốn.
Bảng 2 : TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG MIỀN TÂY
ĐVT:Triệu đồng
So sánh của năm
2006 so với 2005
So sánh của năm
2007 so với 2006
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Doanh số cho vay 173.168 420.986 1.590.154 247.818 143,11 1.169.168 278
Doanh số thu nợ 159.394 301.171 1.255.347 141.777 89 954.176 317
Dư nợ 173.793 293.608 628.415 119.815 69 334.807 114
Nợ quá hạn 1.555 4.702 6.688 3.147 202 1.986 42
(Nguồn: Phòng kế toán của Ngân Hàng TMCP Miền Tây )
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 56
Hình 6: Tình hình cho vay của Ngân hàng Miền Tây qua các năm
173.168
159.394
173.793
1.555
420.986
301.171
293.608
4.702
1.590.154
1.255.347
628.415
6.688
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
Triệu đồng
2005 2006 2007 Năm
DS cho vay
DS thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy được doanh số cho vay của ngân hàng tăng
mạnh qua các năm cụ thể là năm 2006 so với năm 2005 tăng hơn 143% tương đương
khoảng 247.818 triệu đồng, năm 2007 so với năm 2006 tăng mạnh khoảng 277%
tương đương khoảng 1.169.168 triệu đồng. Để có được kết quả như trên là do ngân
hàng đã làm tốt công tác Marketing tìm kiếm mở rộng thị trường, thu hút nhiều khách
hàng hơn nữa đặc biệt là số lương doanh nghiệp ngày càng nhiều. Chính những điều
này đã làm cho ngân hàng Miền Tây ngày càng khẳng định vị thế của mình trong
ngành ngân hàng, thị phần ngày càng được mở rộng. Mặc dù doanh số cho vay ngày
càng tăng nhưng ngân hàng rất chú trọng công tác quản lý và thu nợ của khách hàng,
tỷ lệ nợ xấu được cải thiện. Nợ quá hạn được giảm về tỷ lệ đáng kể cụ thể là tỷ lệ nợ
quá hạn năm 2006/2005 là hơn 200% thì năm 2007/2006 chỉ còn 42%.
3.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung qua các năm, kết quả tài chính của ngân hàng luôn tăng đều qua
các năm, chênh lệch thu chi tăng trưởng qua các năm cho thấy lợi nhuận của chi
nhánh củng tăng qua mỗi năm.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 57
Bảng 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG MIỀN TÂY QUA 03 NĂM (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
So sánh của năm
2006 so với 2005
So sánh của năm
2007 so với 2006
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
1. Tổng doanh thu 25.928 46.822 62.761 20.894 181 15.939 134
2. Tổng chi 17.924 26.541 38.216 8.617 148 11.675 144
3. Lãi gộp 8.004 20.281 24.545 12.277 253 4.264 121
(Nguồn: Phòng kế toán của Ngân Hàng TMCP Miền Tây)
Hình 7: Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Miền Tây qua các năm
25.928
17.924
8.004
46.822
26.541
20.281
62.761
38.216
24.545
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
Triệu đồng
2005 2006 2007
Năm
Tổng doanh thu
Tổng chi
Lãi gộp
(Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận của ngân hàng tăng trưởng khá ổn
định qua 3 năm, cụ thể như sau:
Tổng thu: đối với năm 2005 doanh thu chỉ ở mức 25.928 triệu đồng nhưng
sang năm 2006 doanh thu đã tăng lên mức 46.822 triệu đồng và đến năm 2007 nó đã
tăng lên 62.761 triệu đồng.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 58
Tổng chi: trong khi đó tổng chi của ngân hàng năm 2005 là 17.924 triệu đồng
và năm 2006 là 26.541 triệu đồng tới năm 2007 tổng chi tăng lên mức 38.216 triệu
đồng.
Lợi nhuận của ngân hàng: đối với năm 2005 là 8.004 triệu đồng sang năm
2006 đạt ở mức 20.281 triệu đồng và tới năm 2007 đạt là 12.277 triệu đồng.
Như vậy, chứng tỏ hoạt động của ngân hàng mang lại hiệu quả cao, cụ thể là
ngân hàng đã chủ động thay đổi lãi suất cho phù hợp với môi trường hoạt động. Đạt
được như vậy là do những năm qua bên cạnh việc duy trì khách hàng truyền thống.
Ngân hàng đã mở rộng thị phần trên địa bàn, đồng thời mở rộng nhiều hình thức
thanh toán cho khách hàng và các dịch vụ khác như chuyển tiền nhanh tiền điện tử,
cầm cố đã làm phong phú thêm dịch vụ ngân hàng.
3.5 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP MIỀN
TÂY TRONG THỜI GIAN QUA
3.5.1 Thuận lơi
Được Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng đầu tư và Phát triển thành phố Cần
Thơ quan tâm hỗ trợ cùng với sự tin tưởng của các cấp Đảng, chính quyền địa
phương tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng.
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của ban tổng giám đốc do cấp trên cử
người trực tiếp giám sát, theo dõi chỉ đạo ngân hàng hoạt động. Ban giám đốc, ban
điều hành mở rộng nhiều hình thức cho vay đối với khách hàng.
Hệ thống văn bản Pháp luật liên quan tới hệ thống Ngân hàng Thương mại
trong thời gian gần đây đã được sửa đổi nhiều tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
hoạt động của Ngân hàng như: Nghị định 178 Chính phủ, Thông tư 06 của Ngân
hàng Nhà Nước, Thông tư liên bộ số 03.
Bên cạnh đó lãi suất đầu vào và đầu ra bên phía chủ quản, bên ngân hàng nhà
nước cũng không can thiệp vào mà tự khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau.
Ngân hàng được chuyển đổi sang mô hình hoạt động ngân hàng đô thị đầu
năm 2007, đồng thời tăng vốn điều lệ lên mức 1000 tỷ đồng đầu năm 2008.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Miền Tây
GVHD: Vương Quốc Duy SVTH: Nguyễn Hoàng Anh 59
Các phòng giao dịch và cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ được đầu tư nâng
cấp khang trang hơn, tốt hơn và hiện đại hơn với các phương tiện chuyên dụng trong
hệ thống Ngân hàng như: xe chở tiền chuyên dụng, hệ thống báo cháy, báo động,
tổng đài nội bộ và các trang thiết bị khác nhằm phục vụ khách hàng được tốt và an
toàn hơn. Chính thức đưa hệ thống quản trị ngân hàng trực tuyến Microbank vào hoạt
động.
Triển khai thành công và đưa vào hoạt động hệ thống bảo mật dùng vân tay
(lần đầu tiên sử dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam) cho toàn bộ nhân viên khi
truy cập vào cơ sở dữ liệu của ngân hàng và áp dụng cho cả khách hàng.
Lần lượt mở rộng mạng lưới khắp nước, khởi đầu bằng những sự kiện khai
trương đồng loạt các chi nhánh ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM vào trung tuần tháng
10/2007.
Ngân hàng đã triển khai hệ thống camera quan sát chuyên dụng thông qua
mạng Internet (dùng IP camera) kết hợp với hệ thống hội nghị truyền hình (đã đưa
vào ứng dụng năm 2006), tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho việc giám sát và
điều hành của ngân hàng khi mở rộng mạng lưới.
Tập trung phát truyền các kênh phân phối mới như ATM, web, POS, các loại
thẻ thanh toán và liên kết với các đối tác chiến lược có tiềm lực tài chính mạnh.
Nhân viên được tham dự nhiều lớp đào tạo về dịch vụ khách hàng, về nghiệp
vụ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng các kỹ năng khác như ngoại ngữ, vi tính. Uy
tín của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao thông qua việc doanh số huy
động ngày càng gia tăng.
Uy tín của Ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao thông qua việc
doanh số huy động ngày càng gia tăng.
Vốn điều lệ được tăng lên do có sự bổ sung thêm các cổ đông mới giúp ngân
hàng thoát khỏi tình trạng thiếu hụt vốn, giảm được việc vay nợ của các tổ chức tín
dụng khác.
Hoạt động tín dụng từng bước được kiểm soát chặt chẻ trên cơ sở phát triển an
toàn và hiệu quả, đảm bảo an toàn nguồn thu và mở rộng thị trường theo định hướng.
Phân tích hoạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Miền Tây.pdf