MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2.1 Mục tiêu chung. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu. 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Tổng quan tài liệu 4
2.1.1 Những vấn đề chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng. 4
2.1.2 Hoạt động tín dụng. 7
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng. 19
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. 21
2.2 Phương pháp nghiên cứu kinh tế. 24
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu. 24
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu. 24
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
3.1 Đặc điểm chi nhánh ngân hàng TMCP An Bình – Hà Nội 26
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng TMCP An Bình – Hà Nội 26
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy. 27
3.1.3 Tình hình nhân sự. 30
3.1.4 Một số kết quả đạt được của chi nhánh ngân hàng ABBANK – Hà Nội trong những năm qua 31
3.1.5 Các nghiệp vụ cơ bản của chi nhánh ngân hàng TMCP An Bình - Hà Nội 32
3.1.6 Thuận lợi và khó khăn của chi nhánh ABBANK – Hà Nội. 33
3.2 Phân tích hoạt động huy động vốn của chi nhánh ABBANK – Hà Nội 35
3.2.1 Phương thức huy động nguồn vốn hoạt động của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 35
3.2.2 Thủ tục huy động vốn. 36
3.2.3 Lãi suất huy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 37
3.2.4 Huy động vốn theo nguồn hình thành. 39
3.2.5 Huy động vốn theo thời hạn. 41
3.3 Phân tích thực trạng cho vay vốn của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 43
3.3.1 Nguyên tắc vay vốn của chi nhánh ABBANK – Hà Nội. 43
3.3.2 Thủ tục cho vay vốn và quy trình xét duyệt cho vay của chi nhánh ABBANK – Hà Nội. 44
3.3.3 Phương thức cho vay của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 47
3.3.4 Lãi suất cho vay của chi nhánh ABBANK – Hà Nội. 50
3.3.5 Kết quả hoạt động cho vay của chi nhánh ABBANK – Hà Nội. 51
3.3.6 Tình hình dư nợ vay của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 55
3.3.7 Tình hình thu nợ và nợ quá hạn của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 57
3.4 Kết quả nghiên cứu. 62
3.5 Đề xuất nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 67
3.5.1 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng của chi nhánh ABBANk – Hà Nội 67
3.5.2 Một số đề xuất nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ABBANK- Hà Nội. 70
PHẦN V KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4026 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cực, góp phần thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn.
Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển về công nghệ trong hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã đưa vào vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã làm hoạt động thanh toán thay đổi cơ bản: nhanh hơn, khối lượng thanh toán lớn, đảm bảo an toàn, chính xác và tính bảo mật cao. Các quan hệ kinh tế, thương mại đã có nhiều biến chuyển, yêu cầu về sản phẩm ngân hàng ngày càng cao hơn. Sự hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là cơ hội và thách thức đối với hoạt động ngân hàng .
3.1.6.2 Khó khăn
a) Khó khăn khách quan:
-Tình hình kinh tế thế giới khó khăn, khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu, hoạt động xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ điều chỉnh khiến tình hình thanh khoản của ngân hàng bị căng thẳng tại một số thời điểm, cạnh tranh lãi suất và dịch vụ gay gắt. Thị trường chứng khoán và bất động sản giảm sút ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh và trả nợ của nhà đầu tư. Ngân hàng vướng mắc các quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản đảm bảo. Những yếu tố trên ảnh hưởng lớn đến kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng.
- Các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn, gây nên rủi ro về tín dụng cho ngân hàng.
b) Khó khăn chủ quan và hạn chế của hệ thống
- Công tác dự báo, các biện pháp đối phó khủng hoảng trong năm 2008 chưa sát với thực tế dẫn đến việc bị động trong kinh doanh vào những thời điểm khó khăn như cuối năm 2007 khi lãi suất tăng cao và cuối năm 2008 khi ngân hàng Nhà nước nới lỏng chính sách tiền tệ.
- ABBANK chưa phát triển được nhiều sản phẩm mới thật thu hút, một phần do chưa được NHNN cấp đầy đủ chức năng ngoại hối.
- Ban Điều hành và một số đơn vị như Trung tâm TTQT, Nhân sự, Sở Giao dịch có biến động lớn về nhân sự cấp trung cao. Nguồn nhân lực phát triển không kịp trong khi mạng lưới phát triển quá nhanh. Công tác đào tạo chưa theo kịp nhu cầu.
- Hoạt động tín dụng đạt mức tăng trưởng khá nhưng hình thức cho vay còn nghèo nàn và còn theo lối mòn truyền thống, các sản phẩm tín dụng hiện đại còn hạn chế. Quá trình xử lý tài sản đảm bảo nợ vay gặp nhiều khó khăn về thủ tục phát mãi, đấu giá, thi hành án… ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi nợ.
- Việc quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đã được đặt ra, song chưa thực sự có tầm chiến lược nên chi nhánh còn thiếu cán bộ giỏi và chuyên môn sâu. Mặt khác, một số cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc ở các phòng, ban khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- ABBANK- Hà Nội cũng phải đang cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng khác nằm trên cùng địa bàn huyện có nhiều ưu điểm hơn về vốn, công nghệ, nhân lực như: Incombank, BIDV…
- Hoạt động huy động vốn bị cạnh tranh quyết liệt bởi các kênh như bưu điện, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản. Tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn chưa cao, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dự án đầu tư trung dài hạn. Trong hoạt động thanh toán, hạ tầng kỹ thuật của các ngân hàng thương mại chưa đồng bộ, một số ngân hàng chưa tham gia hệ thống điện tử liên ngân hàng trong nước, chỉ có vài ngân hàng tham gia mạnh thanh toán toàn cầu (SWIFT). Với nhiều khó khăn và thách thức trong giai đoạn tới: cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ phía các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nếu muốn tồn tại và phát triển các ngân hàng thương mại không những phải nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý mà còn phải năng động, nhạy bén và chuyên nghiệp hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.2 Phân tích hoạt động huy động vốn của chi nhánh ABBANK – Hà Nội
3.2.1 Phương thức huy động nguồn vốn hoạt động của chi nhánh ABBANK- Hà Nội.
Trong những năm qua tại chi nhánh ABBANK – Hà Nội luôn nỗ lực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân với các hình thức : huy động tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khác..
Huy động tiền gửi không kỳ hạn, đây là loại nguồn vốn lãi suất rẻ nhưng không ổn định. Nếu xét về hiệu quả kinh tế, cứ huy động 1 đồng vốn loại nguồn này bằng trên ba đồng nguồn vốn đi vay hay loại tiền có kỳ hạn khác. Để tăng cường huy động loại nguồn trên cần có các chính sách khuyến mãi bằng hiện vật, thông qua bảo hiểm, chính sách ưu đãi khách hàng có số dư lớn, khách hàng mới…
Huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm và kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Hai loại hình thức huy động này cần có nhiều hình thức huy động có tính hấp dẫn với khách hàn như : khuyến mại bằng vàng, bằng hiện vật, khuyến mại theo số vốn khách hàng gửi, quay thưởng…
Huy động tiết kiệm gửi góp. Hình thức này rất phù hợp cho các đối tượng có thu nhập ổn định và cả các đối tượng có thu nhập thấp. Tùy theo từng đối tượng phục vụ cụ thể để triển khai các hình thức như : tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh…
Huy động tiết kiệm bậc thang trên năm. Đây là loại hình huy động tiền gửi tiết kiệm với lãi suất và thời hạn rất linh hoạt, luôn bảo đảm quyền lợi cho khách hàng, khách hàng gửi thời hạn bao nhiêu khi rút trước hạn hay đến hạn được hưởng lãi suất huy động tương ứng theo thời gian đó, ngân hàng luôn chủ động cân đối được vốn để cho vay theo thời kỳ huy động.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá.
Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng vàng…
Mặt khác, thủ tục gửi và rút tiền cho khách hàng đơn giản thuận tiện, chính xác việc thanh toán tiền gửi cho khách hàng ngày càng đáp ứng tốt hơn. Đặc biệt là các cán bộ ngân hàng rất hòa nhã, nhiệt tình với khách hàng, hướng dẫn tận tình cho khách hàng trong khâu làm thủ tục gửi tiền và rút tiền tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng đã và đang gây được nhiều thiện cảm với khách hàng.
Với địa bàn hoạt động rộng, các phòng giao dịch được đặt ở nhiều nơi; chính vì vậy rất thuận tiện cho khách hàng gửi tiền. Mặt khác, hàng tháng, quý, năm, ngân hàng luôn thực hiện việc giao định mức cho từng cán bộ tín dụng, ai thực hiện tốt luôn được ngân hàng khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần. Chính điều đó đã khuyến khích cán bộ làm việc hăng say hơn, thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
3.2.2 Thủ tục huy động vốn.
Hiện nay, thủ tục nhận tiền gửi không quá phức tạp. Khi khách hàng có tiền muốn gửi vào ngân hàng dưới dạng tiết kiệm thì khách hàng chỉ cần đến bàn giao dịch, giao dịch viên sẽ hướng dẫn khách hàng ghi giấy gửi tiền tiết kiệm và làm thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lưu. Sổ tiết kiệm và phiếu lưu phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố sau:
- Số sổ tiết kiệm
- Ngày ghi sổ
- Họ tên, địa chỉ, số CMTND, ngày và nơi cấp CMTND
- Số tiền gửi vào
- Số tiền rút ra
- Tiền lãi
- Số dư
- Chữ ký của những người có liên quan
- Trên phiếu lưu phải có chữ ký mẫu của người gửi tiền.
Thủ quỹ sau khi thu tiền đầy đủ vào quỹ của ngân hàng, ký nhận vào các chứng từ theo đúng chế độ rồi trả lại cho bộ phận kế toán. Kế toán trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và xếp thứ tự phiếu lưu vào ngăn tủ để theo dõi, cập nhật đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch.
3.2.3 Lãi suất huy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh ABBANK- Hà Nội.
Xuất phát từ tình hình thực tế, để đảm bảo cân đối của việc huy động nguồn vốn tín dụng của chi nhánh có hiệu quả và để có sự cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn, trong khuôn khổ lãi suất cơ bản mà ngân hàng nhà nước ấn định, tại chi nhánh luôn đưa ra các mức lãi suất huy động rất linh hoạt, phù hợp để áp dụng.
Qua bảng 3.2 chúng ta thấy, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn luôn thấp, điều này là phù hợp với bản chất của nguồn vốn huy động không kỳ hạn. Vì nguồn vốn không kỳ hạn là nguồn gửi tiết kiệm có thể rút ra bất cứ lúc nào, dành cho các đối tượng khách hàng cá nhân hoặc các tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng nhưng chưa xác định được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Chính vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho loại tiền này khoảng 0.25%/tháng.
Bảng 3.2: Mức lãi suất huy động nguồn vốn áp dụng trong năm 2008 và 2009
Kỳ hạn
3/4/2008
19/12/2008
Lãi suất VNĐ
Lãi suất USD
Lãi suất VNĐ
Lãi suất USD
%/năm
%/năm
%/năm
%/năm
KKH
3.60
1.60
3.00
0.10
01 tháng
14.00
7.00
7.60
0.80
02 tháng
14.00
7.00
7.70
1.00
03 tháng
14.20
7.10
7.80
1.10
06 tháng
14.25
7.20
8.10
1.30
09 tháng
14.27
7.30
8.20
1.60
10 tháng
14.27
7.40
8.25
1.65
11 tháng
14.27
7.50
8.25
1.70
12 tháng
14.34
7.60
8.40
1.80
13 tháng
14.40
7.20
8.42
1.85
15 tháng
14.40
7.21
8.45
1.90
18 tháng
14.40
7.22
8.50
1.95
24 tháng
14.40
7.23
8.60
2.00
36 tháng
14.40
7.24
8.70
2.02
48 tháng
14.40
7.25
8.75
2.04
60 tháng
14.40
7.26
8.80
2.06
(Nguồn: Phòng kinh doanh – ABBANK Hà Nội năm 2008)
Lãi suất được coi là nhân tố tác động trực tiếp và ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền của dân cư, khả năng huy động vốn của NH. Đặc biệt là từ ngày 1/6/2002 NHNN bỏ cơ chế điều hành lãi suất cơ bản chuyển sang thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thỏa thuận. Đây là điều kiện thuận lợi để NH có thể đưa ra một chính sách lãi suất tiền gửi phù hợp với sự biến động của thị trường. Trên thực tế, ABBANK- Hà Nội đã có một chính sách lãi suất tiền gửi khá linh hoạt nhằm vừa bảo đảm thu hút khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh có lãi, bù đắp được chi phí. Hiện nay, lãi suất huy động của ABBANK- Hà Nội có nhiều mức khác nhau tùy từng hình thức huy động vốn và ở từng thời điểm khác nhau. Mức lãi suất huy động trong năm 2008 và năm 2009 thay đổi mạnh mẽ do Việt Nam vừa chịu ảnh hưởng của lạm phát trong đầu năm 2008 và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vào cuối năm 2008. Do lãi suất thay đổi theo tình hình thị trường nên chúng tôi chỉ đưa ra lãi suất tại một thời điểm.
Trong khi ta thấy lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và biến đổi phụ thuộc vào tình hình thị trường như đầu năm 2008, lãi suất tiền gửi VNĐ kỳ hạn 3 tháng 14.2% nhưng đến cuối năm 2008 thì chỉ còn 7.8%. Sự biến động này được giải thích là do đầu năm 2008, chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khiến cho NH phải tăng lãi suất huy động, nhưng đến cuối năm 2008, thì nền kinh tế lại chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các NH giảm lãi suấtn cho vay để kích thích kinh tế, đồng nghĩa với nó là cũng phải giảm lãi suất huy động. Lãi suất trong nguồn vốn huy động này đóng vai trò rất quan trọng để thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng vì mục tiêu của khách hàng là lợi tức có được trong kỳ.
3.2.4 Huy động vốn theo nguồn hình thành.
Với phương châm “ đi vay để cho vay” , cùng với việc nhận thức sâu sắc vai trò của việc huy động vốn, trong thời gian qua ABBANK – Hà Nội đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn để khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân như vận động tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp, … với nhiều thời hạn khác nhau, lãi suất huy động hấp dẫn và còn có quà khuyến mại cho khách hàng đến gửi tiền trong từng thời kỳ. Biến động về nguồn vốn huy động của NH thể hiện ở bảng 3.3
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nguồn hình thành của ngân hàng.
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh (%)
Sl
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
07/06
08/07
Nguồn vốn huy động
1678651
100,00
2337561
100,00
2862011
100,00
139,25
122,44
1. Tiền gửi tổ chức kinh tế
89140,3
5,31
118520,2
5,07
210110,3
7,34
132,96
177,28
2. Tiền gửi tiết kiệm
1450250,1
86,39
2044850,4
87,48
2428710,4
84,86
140,99
118,77
3. Tiền gửi bằng ngoại tệ
45160,4
2,69
59620,1
2,55
78690,1
2,75
132,02
131,99
4. Tiền gửi khác
94100,2
5,61
114570,3
5,90
14450,2
5,05
121,75
126,12
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD hàng năm của ABBANK – Hà Nội)
Tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm tăng mạnh. Trong nguồn vốn huy động tại địa phương của chi nhánh thì được huy động chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm và hình thức này cũng được chi nhánh đặc biệt quan tâm bởi đây là hình thức huy động truyền thống quen thuộc từ lâu đối với dân chúng và cũng có tiềm năng lớn. Do đó, chi nhánh luôn đưa ra các phương thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức, kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn. Qua 3 năm số lượng tiền gửi tiết kiệm tăng lên bình quân 30%. Điều này cho thấy chi nhánh đã tạo được lòng tin rất lớn đối với nhân dân và hơn nữa hiện nay tiền gửi vào rút ra thuận tiện, nhanh chóng.
Lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Ta thấy rằng, hiện nay các TCKT có những lúc có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, họ có nhu cầu mở tài khoản tại NH dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi và đảm bảo an toàn vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh đó cũng có những TCKT muốn việc thanh toán của mình diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Nên họ đã tiến hành mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mang nội dung là tiền gửi thanh toán và họ phải chịu mức phí dịch vụ thanh toán. Thông qua hai hình thức gửi tiền này của các TCKT, NH sẽ có được nguồn vốn rẻ và trả lãi với mức thấp và thu được phí từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán.
Tóm lại sự đa dạng hóa các hình thức huy động vốn sẽ là cách thiết thực, đáng thực hiện trong việc khai thác triệt để nguồn vốn nhãn rỗi trong dân chúng. Vì vậy, cần có biện pháp để thực hiện các hình thức có hiệu quả.
3.2.5 Huy động vốn theo thời hạn.
Hiệu quả hoạt động tín dụng có tốt hay không, không chỉ phụ thuộc vào hình thức huy động mà còn phụ thuộc vào thời hạn huy động vốn. Qua bảng 3.4 ta thấy nguồn vốn huy động luôn tăng lên qua 3 năm. Song tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH). Đối với TGKKH, qua 3 năm đều tăng lên. Cụ thể năm 2006 là 1.976.500 triệu đồng, năm 2005 là 2.577.900 triệu đồng tăng 30.443 % so với năm 2006, năm 20008 là 3.773.500 triệu đồng tăng 46,38% so với năm 2007 và bình quân 3 năm là 38,17%.
Bảng 3.4: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn của NH
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh (%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
SL
(tr.đ)
CC
(%)
07/06
08/07
Nguồn vốn
huy động
1.678.650
100,00
2.337.560
100,00
2.862.010
100,00
139,25
122,44
1. Tiền gửi không kỳ hạn
197.650
11,77
257.560
11,03
377.350
13,18
130,43
146,38
2. Tiền gửi có kỳ hạn
1.481.000
88,23
1.879.770
88,97
2.484.660
86,82
140,43
119,47
a. Ngắn hạn
784.360
52,96
1.230.940
65,48
2.185.050
87,94
156,94
177,51
b. Trung dài hạn
69664
47,04
64883
34,52
29961
12,06
93,14
46.18
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD hàng năm của ABBANK – Hà Nội)
Tăng nhưng nó vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số vốn huy động, năm 2008 chiếm 11,77%, năm 2007 chiếm 11,03% và năm 2008 chiếm 13,18%. Nguyên nhân có thể do NH chưa có sự quan tâm đúng mức đến khách hàng có ý định gửi tiền không kỳ hạn, mặc dù TGKKH có lãi suất thấp hơn so với TGCKH nhưng TGKKH không có tính ổn định cho nên NH khó có thể sử dụng nguồn này.
Đối với TGCKH thì nó cũng tăng đều qua 3 năm. Cụ thể, năm 2006 là 1.481.000 triệu đồng, năm 2005 là 2.079.770 trệu đồng tăng 40,43 % so với năm 2006, năm 2008 là 2.484.660 triệu đồng tăng 19,47% so với năm 2007 và bình quân tăng 29,53%. Đạt được kết quả như thế góp phần giúp NH chủ động hơn về nguồn vốn, lãi suất tuy cao hơn TGKKH nhưng nó có tính ổn định. Nguyên nhân của việc lượng tiền gửi huy động là do NH đã áp dụng hình thức tiết kiệm dự thưởng cho khách hàng, đồng thời do chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ, tăng dự trữ bắt buộc, NH đã nâng cao lãi suất huy động, đặc biệt là lãi suất TGCKH tăng lên, có thời kỳ tăng lên 18%/ năm. Chính sự tăng trưởng này chứng tỏ lượng tiền nhàn rỗi trong dân rất nhiều, nó cũng chứng tỏ cách huy động vốn của NH có hiệu quả và uy tín của NH ngày một tăng lên.
3.3 Phân tích thực trạng cho vay vốn của chi nhánh ABBANK- Hà Nội.
3.3.1 Nguyên tắc vay vốn của chi nhánh ABBANK – Hà Nội.
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Khách hàng phải có khả năng đảm bảo trả nợ đúng hạn như đã cam kết:
- Khi vay vốn các khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án hay phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống.
- Phương án phải có tính khả thi và có hiệu quả, không có nợ quá hạn tại ngân hàng.
- Đối với khách hàng vay vốn tiêu dùng thì phải có nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
+ Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp: Có giấy phép kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Khách hàng phải đảm bảo tiền vay trong quá trình sản xuất, kinh doanh khi đến hạn có khả năng trả nợ ngân hàng.
=> Tóm lại
Qua tìm hiểu thực tế tại ABBANK – Hà Nội cho thấy: Đối tượng vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ và các cá nhân vay vốn tiêu dùng, buôn bán, mua và xây dựng sửa chữa nhà cửa.
3.3.2 Thủ tục cho vay vốn và quy trình xét duyệt cho vay của chi nhánh ABBANK – Hà Nội.
a. Thủ tục cho vay vốn.
Hiện nay, ngân hàng đang mở rộng cho vay đến các doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh và các cá nhân để tiêu dùng, mua sắm, sửa chữa nhà cửa, ôtô.
Theo các quy định hiện hành của Thủ tướng chính phủ và của ABBANK, cá nhân có thể vay tiêu dùng tín chấp lên tới 200 triệu, …. Đây là điều kiện thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp và các cá nhân vay vốn tại ngân hàng.Để được ngân hàng chấp nhận cho vay, trước hết khách hàng vay vốn cần lập hồ sơ đề nghị vay vốn có những thông tin sau:
i) Hồ sơ phát lý:
Điều lệ Công ty (1 bản Photo)
Đăng ký kinh doanh (1 bản Photo sao y)
Mã số thuế (1 bản Photo sao y)
Bổ nhiệm Giám đốc ( 01 bản chính)
CMND của Giám đốc (Photo)
Biên bản họp hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên về việc vay vốn tại ABBANK.
Đăng ký mở tài khoản.
ii) Hồ sơ kinh doanh
Chứng từ đầu vào (Hóa đơn, hợp đồng đã và đang thực hiện trong 03 tháng gần nhất, nếu nhiều quá thì lập danh mục).
Chứng từ đầu ra (Hóa đơn, hợp đồng đã và đang thực hiện trong 03 tháng gần nhất, nếu nhiều quá thì lập danh mục).
iii) Hồ sơ vay vốn.
Giấy đề nghị vay vốn.
Phương án vay vốn.
Trong phương án Công ty thể hiện được những thông tin sau :
+ Tính toán nhu cầu vốn lưu động trong các năm gần nhất.
+ Kế hoạch sử dụng vốn vay Ngân hàng.
+ Phương thức vay.
+ Nguồn trả nợ.
+ Tài sản đảm bảo
iv) Hồ sơ tài chính
Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh năm của các năm gần nhất.
Các khoản phải thu.
Các khoản phải trả.
Hàng tồn kho.
Liệt kê nợ vay tại các ngân hàng trong hiện tại.
v) Hồ sơ đảm bảo
b) Quy trình xét duyệt cho vay.
Khi nhận được giấy xin vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng trực tiếp xuống cơ sở để thẩm định. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và có khả thi thì cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng. Sau khi xem xét, trưởng phòng trình giám đốc quyết định.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản/
- Nếu cho vay thì cán bộ ngân hàng cùng khách hàng làm hợp đồng tín dụng
Sau khi giám đốc ký duyệt cho vay, cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ mang sang phòng kế tóan thực hiện hạch toán kế toán, sau đó thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách hàng. Cuối cùng cán bộ tín dụng thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn sau vay và đôn đốc thu nợ khi đến hạn.
Tóm lại
Quy trình xét duyệt cho vay của cán bộ tín dụng đã có cải tiến, khách hàng chỉ cần làm việc duy nhất với một cán bộ tín dụng, chứ không phải liên lạc làm việc với nhiều phòng.Tuy nhiên, công đoạn định giá tài sản đảm bảo còn mất nhiều thời gian, mất nhiều thời gian cho khách hàng. Trong những năm tới ngân hàng cần đẩy mạnh khâu định giá tài sản đảm bảo để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh nhanh chóng và thuận tiện hơn.
c) Giải ngân.
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trên hợp đồng tín dụng.
d) Thu nợ.
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của các khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thỏa thuận và lựa chọn những hình thức thu nợ sau:
Một là thu nợ gốc và lãi khi đáo hạn.
Hai là thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
Ba là thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ và chuyển sang trả nợ quá hạn để sau có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
3.3.3 Phương thức cho vay của chi nhánh ABBANK- Hà Nội.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào đúng mục đích với thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng bởi vì nguồn thu từ các khoản cho vay chiếm phần thu nhập của ngân hàng.
Mặc dù ABBANK đã cho phép thực hiện nghiệp vụ cho vay dưới nhiều hình thức và phương thức khác nhau. Song ABBANK – Hà Nội cho vay dưới phương thức cho vay từng lần ( theo món) và cho vay theo hạn mức tín dụng là chủ yếu.
* Cho vay từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần, hay là khách hàng mới.
Qua tìm hiểu chúng tôi được biết: hoạt động cho vay của chi nhánh ABBANK – Hà Nội chủ yếu áp dụng cấp tín dụng cho khách hàng thông qua phương thức cho vay từng lần. Nghiệp vụ này được cán bộ ngân hàng áp dụng thuần thục, mặt khác được khách hàng lựa chọn, việc cấp tín dụng bằng phương thức cho vay từng lần tại chi nhánh mang lại hiệu quả rủi ro thấp, chất lượng tín dùng ngày càng nâng cao. Nhưng cũng còn nhiều khó khăn vướng mắc trong phương thức cho vay này như khối lượng hồ sơ nhiều nguồn phát sinh.Hồ sơ vay vốn thì nhiều, số lượng cán bộ tín dụng còn ít, nên khối lượng quản lý hồ sơ khách hàng của từng cán bộ là rất nhiều. Mặt khác mỗi lần vay, khách hàng và NH phải tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng, gây lãng phí thời gian nhân lực, tiền phí của khách hàng và ngân hàng làm ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh.
* Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ –NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nước, phương thức này áp dụng với khác hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thương xuyên, kinh doanh ổn định. Cho vay theo hạn mức tín dụng được hiểu là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng và nguồn vốn hiện có của tổ chức tín dụng, hàng và TCTD ký với nhau một hợp đồng tín dụng xác định một hạn mức tín dụng trong một thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời gian hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng và TCTD lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Điều này tiết kiệm cho cả ngân hàng và khách hàng rất nhiều cả về chi phí và sức lực.
Hiện nay, phưong thức này được hầu hết các khách hàng doanh nghiệp lựa chọn. ABBANK – Hà Nội chỉ áp dụng phương thức này đối với các doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên ổn định, có lãi.
Qua thực tế tại chi nhánh cho thấy: Trong thời gian qua, tại chi nhánh sử dụng phương thức cho vay từng lần là chủ yếu, chiếm tới 70% trong tổng doanh số cho vay.
Tuy nhiên, mỗi phương thức cho vay đều có những ưu, nhược điểm của nó:
Đối với phương thức cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần, sản xuất kinh doanh, được áp dụng với mọi thành phần kinh tế đáp ứng điều kiện sản xuất hàng hóa nhỏ, trình độ sản xuất thấp, số lần giao dịch của khách hàng tại NH nhiều gây lãng phí thời gian, nhân lực, chi phí làm giảm lợi nhuận của khách hàng và NH.
Đối với khách hàng được lựa chọn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, phải là những khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định và có nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Mỗi khi doanh nghiệp có một khoản tiền thu về thì ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay mà phải chờ đến thời gian trả nợ đã ghi trên hợp đồng mới thu hồi nợ, việc này làm gia tăng lãi vay phải trả và thanh lý hợp đồng tìn dụng với khách hàng theo phương thức này quả là khó khăn vì trong quy chế của mình các ngân hàng không đưa ra các cách tính số ngày nợ quá hạn trên cơ sở vòng quay tín dụng thực sự và kế hoạch như quy định trước đây đối với cho vay luân chuyển.
Kết quả cho vay của ngân hàng trong 3 năm qua được thể hiện ở bảng 3.5
Bảng 3.5: Kết quả cho vay của ngân hàng qua 2 phương thức cho vay.
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh (%)
SL(tr.đ)
CC(%)
SL(tr.đ)
CC(%)
SL(tr.đ)
CC(%)
07/06
08/07
(1) Doanh số cho vay
1.835.060
100,00
2.929.710
100,00
2.420.420
100,00
159,65
82,62
Cho vay theo món
1.321.243
72,00
2.050.797
70,00
1.524.865
63,00
155,22
82,62
Cho vay theo hạn mức
513.817
28,00
878.913
30,00
895.555
37,00
171,06
74,35
(2) Doanh số thu nợ
574.620
100,00
1.054.490
100,00
761.900
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan chinh lan 3.doc