Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang

MỤC LỤC

Trang

Chương1: GIỚI THIỆU .1

1.1. Sựcần thiết của vấn đềnghiên cứu. .1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

1.2.1. Mục tiêu chung. 2

1.2.2. Mục tiêu cụthể. 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu. 2

1.3.1. Không gian . 3

1.3.2. Thời gian . 3

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 3

1.3.4. Lược khảo tài liệu . 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .4

2.1. Phương pháp luận. 4

2.1.1. Tổng quan vềtín dụng . 4

2.1.2. Các chỉtiêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng. 8

2.2. Phương pháp nghiên cứu. 9

2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu . 9

2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu . 9

Chương 3: KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG ĐẦU TƯVÀ PHÁT TRIỂN CHI

NHÁNH TIỀN GIANG . 11

3.1. Lịch sửhình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu Tư

và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang . 11

3.2. Chức năng và nhiệm vụcủa Ngân hàng Đầu Tưvà Phát Triển chi nhánh

Tiền Giang. 12

3.3. Cơcấu tổchức của ngân hàng đầu tưvà phát triển Tiền Giang . 13

3.3.1. Sơ đồcơcấu tổchức . 13

3.3.2. Chức năng, nhiệm vụcủa từng phòng ban. 15

3.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh

qua ba năm (2004-2006) . 16

3.4.1. Vềthu nhập . 17

3.4.2. Vềchi phí . 18

3.4.3. Vềlợi nhuận . 18

Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯVÀ PHÁT TRIỂN CHI

NHÁNH TIỀN GIANG . 19

4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006). 19

4.1.1. Sơlược vềtình hình huy động vốn của chi nhánh . 19

4.1.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) . 21

4.2. Sơlược tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006). 30

4.3. Phân tích doanh sốcho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) . 31

4.3.1. Phân tích doanh sốcho vay theo kỳhạn qua ba năm (2004-2006). 31

4.3.2. Phân tích doanh sốcho vay theo thành phần kinh tế

qua ba năm (2004-2006) . 33

4.4. Phân tích tình hình thu nợcủa chi nhánh qua ba năm (2004-2006). 35

4.4.1. Phân tích tình hình thu nợtheo kỳhạn qua ba năm (2004-2006) . 35

4.4.2. Phân tích tình hình thu nợtheo thành phần kinh tế

qua ba năm (2004-2006) . 37

4.5. Phân tích tình hình dưnợcủa chi nhánh qua ba năm (2004-2006) . 38

4.5.1. Phân tích tình hình dưnợtheo kỳhạn qua ba năm (2004-2006) . 39

4.5.2. Phân tích tình hình dưnợtheo thành phần kinh tế

qua ba năm (2004-2006) . 40

4.6. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua nợxấu của chi nhánh

qua ba năm (2004-2006) . 42

4.6.1. phân tích nợxấu theo kỳhạn qua ba năm (2004-2006) . 42

4.6.2. Phân tích nợxấu theo thành phần kinh tếqua ba năm (2004-2006). 44

4.7. Phân tích hoạt động tín dụng dựa vào các tỷsốtài chính . 46

4.7.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn . 47

4.7.2. Doanh sốcho vay trên tổng nguồn vốn. 48

4.7.3. Tổng dưnợtrên tổng vốn huy động. 48

4.7.4. Nợxấu trên tổng dưnợ. 48

4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng. 49

4.8. Đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tưvà Phát Triển chi nhánh Tiền

Giang . 50

4.8.1. Những mặt đạt được của chi nhánh. 50

4.8.2. Những vấn đềcòn tồn đọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh . 52

Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯVÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TIỀN GIANG . 56

5.1. Đối với công tác huy động vốn . 56

5.2. Đối với công tác cho vay . 57

5.3. Đối với việc thu nợvà xửlý nợxấu. 59

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.60

6.1. Kết luận . 60

6.2. Kiến nghị. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 62

pdf74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy động trên vốn tự có tăng vượt mức cho phép sẽ dẫn đến tình trạng không cân đối vốn, khi ngân hàng dùng vốn huy động cho vay nhiều mà không thu hồi kịp thì ngân hàng sẽ dùng vốn tự có để đáp ứng yêu cầu thanh toán cho khách hàng vì vốn tự có có chức năng bảo vệ cho khách hàng. Tuy nhiên, vốn tự có quá ít nên không đáp ứng được khả năng thanh khoản của ngân hàng dẫn đến rủi ro tiềm ẩn. Do đó ngân hàng cần có biện pháp tăng vốn tự có hơn nữa để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tóm lại: Nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng qua các năm, đã góp phần vào việc mở rộng, đầu tư tín dụng nhằm đa dạng hóa, đa phương hóa các khách hàng, phù hợp với chiến lược phát triển của cả ngành. 4.1.2. Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng thương mại hoạt động, ngân hàng huy động bằng nhiều hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…có thể huy động từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đồng thời mở rộng các nghiệp vụ có liên quan. Hay nói cách khác, ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành tiền tệ với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, khi huy động vốn các ngân hàng thương mại có trách nhiệm phải hoàn trả cho khách hàng đúng hạn và đầy đủ cả gốc và lãi. Vì vậy, để có thể thoả mãn nhu cầu vay vốn của nền kinh tế đồng thời 33 Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1.TG của các TCKT -Không kỳ hạn -Có kỳ hạn 2.TG tiết kiệm -Không kỳ hạn -Có kỳ hạn 3.Phát hành KP,TP 4.TG của các TCTD khác Tổng VHĐ 235.073 224.272 10.801 324.917 9.501 315.416 110.820 1.207 672.017 229.689 197.366 32.323 496.812 1.955 494.857 42.947 1.317 770.765 279.091 254.561 24.530 602.175 2.417 599.758 6.408 47.777 935.451 -5.384 -26.906 21.522 171.895 -7.546 179.441 -67.873 110 98.748 -2,3 -12 199,3 52,9 -79,4 56,9 -61,3 9,1 14,69 49.402 57.195 -7.793 105.363 462 104.901 -36.539 46.460 164.686 21,5 28,9 -24,1 21,2 23,6 21,2 -85,1 3528 21,4 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) Trước đây nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là do ngân sách nhà nước cấp phát cho vay nên huy động vốn không nhiều. Tuy nhiên, từ năm 1995 ngân hàng chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp, hoạt động như một ngân hàng thương mại thì đã mở rộng mạng lưới huy động thích hợp, đảm bảo cho việc kinh doanh đa năng tổng hợp. Việc phát triển theo chiều sâu, đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng ngày càng giúp cho ngân hàng hoạt động có kết quả hơn trong việc huy động vốn cũng như cho vay vốn. Qua bảng 2 cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm tăng trưởng tốt. Vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của các tổ chức 34 kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động, mặc dù trong năm các ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện nhiều chính sách huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút nhiều khách hàng, làm sôi động thị trường huy động vốn, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, tiếp tục phát huy những ưu điểm trong huy động vốn nên vẫn giữ được nguồn vốn và tăng trưởng ổn định, thực hiện cân đối, điều hành nguồn vốn có hiệu quả, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng vốn và thanh toán cho khách hàng. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng. Loại tiền gửi này bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những nục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đa phần là tiền gửi không kỳ hạn, loại tiền gửi này không nhằm mục đích lãi suất mà nhằm mục đích thanh toán, chi trả trong kinh doanh do đó lãi suất của hình thức huy động này thường thấp hơn các hình thức huy động khác nên nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi phí thấp. Những năm qua Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang đã đẩy mạnh huy động vốn từ tiền gửi này, mặt khác ngân hàng có quan hệ với rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn, từ doanh nghiệp Nhà nước đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên ngân hàng có một lợi thế rất lớn trong việc huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay ngắn hạn, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất, bên cạnh đó còn được hưởng một khoản tiền từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, vì là tiền gửi không kỳ hạn nên nó không ổn định, ngân hàng không xác định được khách hàng gửi tiền trong thời gian bao lâu và rút ra khi nào. Qua ba năm tiền gửi của các tổ chức kinh tế có sự biến động không đồng nhất, giảm vào năm 2005 và tăng mạnh vào năm 2006 thể hiện qua hình sau: 35 0 50 100 150 200 250 300 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 4: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Nguyên nhân dẫn đến tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm vào năm 2005 là do sự tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long cùng với sự khai trương hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Nam vào cuối năm 2004 đã thu hút một lượng lớn khách hàng sang các ngân hàng này làm cho số tiền huy động từ tổ chức kinh tế của chi nhánh giảm xuống vào năm 2005 nhưng sự sụt giảm này không đáng kể. Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Với chi nhánh, tiếp tục phát huy những ưu điểm trong huy động vốn, áp dụng lãi suất thỏa thuận giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn, đa dạng hoá các hình thức thanh toán kết quả là chi nhánh đã thu hút được tiền gửi từ một số khách hàng lớn là các đơn vị sản xuất kinh doanh như Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng, Công ty Dược vật tư y tế Tiền Giang, ngoài ra chi nhánh còn thu hút được một số khách hàng truyền thống có số dư tiền gửi bình quân lớn như: Công ty Xổ số Kiến Thiết, Kho bạc Nhà nước, Điện lực…Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nỗ lực hết mình từ việc đơn giản hóa các thủ tục đã tạo ra sự tiện lợi nhanh chóng trong việc mở tài khoản tiền gửi, làm cho lượng tiền gửi thanh toán của ngân hàng tăng lên vào cuối năm 2006. Trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số tiền gửi của các tổ chức kinh tế điều này thể hiện rõ qua hình sau: 36 95.41 4.59 Năm 2004 85.93 14.07 Năm 2005 91.21 8.79 KHÔNG KỲ HẠN CÓ KỲ HẠN Năm 2006 Hình 5: Kết cấu tiền gửi của các TCKT tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Qua hình 5 ta thấy có sự chênh lệch rất lớn về tỷ trọng giữa tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế là do số tiền dư ra trong quá trình sản xuất kinh doanh đợi đầu tư vào một hạng mục hay đầu tư mở rộng sản xuất nhưng chưa sử dụng đến nên gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Đối với tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 90%, tuy nhiên, loại tiền gửi không kỳ hạn này có chi phí thấp khoảng 0,2%/tháng, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Vì vậy, đối với loại tiền gửi này thì ngân hàng sẽ không chủ 37 động được trong cho vay và đầu tư đặc biệt là đầu tư trung và dài hạn sẽ gặp khó khăn. Do vậy, ngân hàng cần có chính sách đẩy mạnh nguồn vốn thu hút từ tiền gửi có kỳ hạn đặc biệt trên 12 tháng nhằm cân đối vốn trong việc cho vay tín dụng trung-dài hạn, tránh hiện tượng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung-dài hạn. - Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là một phần nhàn rỗi của người dân, lượng tiền nhàn rỗi này nằm rải rác khắp nơi trong dân chúng. Nhiệm vụ của các ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang nói riêng là phải có biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi này, một mặt gia tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mặt khác đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng nền kinh tế tỉnh nhà. Bên cạnh đó, khai thác được nguồn sinh lợi của đồng vốn nhàn rỗi, không gây lãng phí, giúp cho người dân có thêm một khoản thu nhập từ lãi suất nâng cao mức sống cho người dân. Trong tiền gửi tiết kiệm, chiếm phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn trên 97%, phần còn lại là tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, năm 2004 là 2,92%, sang năm 2005 loại tiền gửi này chiếm 0,39% và đến năm 2006 chiếm 0,4% trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn mà ngân hàng tập trung huy động mạnh nhất vì nguồn vốn này mang tính ổn định và có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng trong kinh doanh mặc dù nguồn vốn này có lãi suất phải trả cao hơn lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Đối với loại tiền này ngân hàng có thể đem cho vay một cách chủ động. Cùng với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cũng góp phần làm cho lượng tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tăng lên qua ba năm, và điều này được thể hiện qua hình sau: 38 0 100 200 300 400 500 600 700 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 6: Tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Sở dĩ có sự tăng nhanh chóng như vậy là do trong những năm qua chi nhánh đã đẩy mạnh các hình thức, các kênh huy động vốn như trả lãi trước, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng kết hợp với các hình thức khuyến mãi tặng phiếu mua hàng của chi nhánh vào cuối năm, điều chỉnh mức lãi suất linh hoạt phù hợp với người gửi tiền và mặt bằng lãi suất thị trường. Đặc biệt là giữa tháng 06/2006 chi nhánh đã tăng lãi suất tiết kiệm 13 tháng từ 0,76%/tháng lên 0,8-0,82%/tháng nhằm thu hút các khách hàng lớn và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế ổn định đời sống của người dân được cải thiện, thu nhập của người dân tăng lên do đó họ gửi tiền vào ngân hàng vừa tạo cho ngân hàng có một nguồn vốn quan trọng trong kinh doanh, vừa tạo cho người gửi tiền có được một khoản thu nhập từ lãi suất và giảm tối thiểu rủi ro khi người dân để tiền trong nhà. - Kỳ phiếu, trái phiếu: Đây là những chứng chỉ nợ, có thời hạn, ngân hàng phát hành giấy tờ có giá để vay vốn trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế. Việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, ổn định tiền tệ, phát triển kinh tế-xã hội, kiềm chế lạm phát và ổn định mặt bằng lãi suất huy động. 39 0 20 40 60 80 100 120 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 7: Kỳ phiếu, trái phiếu của chi nhánh qua ba năm (04-06) Qua hình 7 cho thấy nguồn vốn huy động được từ việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu liên tục giảm qua ba năm và giảm rất nhanh. Nguyên nhân của sự giảm liên tục này là do những kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng phát hành từ những năm trước đã đến hạn thanh toán, hơn nữa, do số tiền huy động từ các loại tiền gửi khác tăng lên đáng kể nên ngân hàng đã hạn chế mức huy động từ các loại kỳ phiếu ngắn hạn. - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Ngoài tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm thì nguồn vốn còn được huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác nhưng loại tiền này trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng không đáng kể. 40 0 10 20 30 40 50 60 2004 2005 2006 Năm Triệu đồng Hình 8: Tiền gửi của các TCTD khác tại chi nhánh qua ba năm (04-06) Nhìn ở đây ta thấy tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tăng liên tục qua ba năm, nhưng đặc biệt là năm 2006 lượng tiền gửi này tăng với một số lượng đáng kể, cụ thể là tăng 46.460 triệu đồng so với năm 2005. Số tăng này là do trong năm 2006 chi nhánh đã tiếp thị, vận động và thu hút được nguồn gởi thanh toán của Kho bạc Nhà nước với số dư bình quân gần 85 tỷ đồng, làm giảm đáng kể mức lãi suất huy động vốn bình quân bởi vì khi tăng lãi suất huy động thì ngân hàng sẽ thu hút thêm một lượng tiền ồ ạt gửi vào ngân hàng từ các tổ chức kinh tế cũng như của dân cư. Và khi ngân hàng sử dụng nguồn tiền này không hết sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và khi đó ngân hàng sẽ gửi tiền này ở Trung Ương để tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh mặc dù phải trả một khoản phí. Do đó, ngân hàng giảm mức lãi suất huy động vốn bình quân nhằm hạn chế bớt tiền gửi của khách hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn. Tóm lại: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua ba năm 2004, 2005, 2006 có bước tăng trưởng đáng kể, chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của chi nhánh. Bên cạnh uy tín, thương hiệu, phong cách phục vụ khách hàng thì chi nhánh luôn bám sát mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn. Ngoài ra, việc triển khai có hiệu quả nhiều sản phẩm huy động vốn phong 41 phú và đa dạng đã góp phần làm cho công tác huy động vốn của chi nhánh ngày càng có hiệu quả. 4.2. Sơ lược tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm (2004-2006) Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng, nguồn vốn hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư của ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này vẫn là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất vì đây là nghiệp vụ rất nhạy cảm với môi trường kinh tế-xã hội-chính trị. Bảng 3: TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % DSCV DSTN Dư nợ 279.479 274.212 337.412 348.130 262.345 423.197 195.463 130.862 487.798 68.651 -11.867 85.785 24,56 -4,33 25,42 -152.667 -131.483 64.601 -43,85 -50,12 15,26 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) - Doanh số cho vay của ngân hàng qua ba năm không ổn định, đặc biệt là năm 2006 doanh số cho vay này giảm xuống rất nhiều. Sự tăng, giảm của doanh số cho vay là do ngân hàng thực hiện theo chỉ đạo của trung ương về cơ cấu lại dư nợ tín dụng. - Đi đôi với công tác cho vay điều cũng cần quan tâm của tất cả các ngân hàng thương mại đó chính là công tác thu nợ. Việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay. Qua bảng 2 ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng giảm liên tục qua ba năm đặc biệt là năm 2006 giảm đáng kể. Sự sụt giảm này là do khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến tình trạng ngân hàng không thu hồi được nợ. - Về tình hình dư nợ: dư nợ của ngân hàng liên tục tăng qua ba năm và dư nợ luôn lớn hơn doanh số cho vay vì doanh số cho vay chỉ tính cho kỳ phân tích còn dư nợ bao gồm cả dư nợ của kỳ trước. Sự tăng trưởng này là phù hợp với tốc độ gia tăng của doanh số cho vay và sự sụt giảm của doanh số thu nợ. 42 Tình hình cho vay của chi nhánh đã phản ánh khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, do bản chất của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn, để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích chi tiết tình hình cho vay của chi nhánh. 4.3. Phân tích doanh số cho vay tại chi nhánh qua ba năm (2004-2006) Các doanh nghiệp sau khi sản xuất sản phẩm thì phải tìm thị trường tiêu thụ hay nói cách khác hơn là tìm đầu ra cho sản phẩm. Ngân hàng cũng vậy sau khi huy động vốn cũng phải tìm “thị trường” để cho nguồn vốn lưu thông, vấn đề là cho vay như thế nào để đồng vốn lưu thông có hiệu quả. 4.3.1. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) Xét về kết cấu thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao, tỷ trọng trung bình của khoản vay ngắn hạn qua ba năm chiếm gần 90% trong tổng doanh số cho vay, điều này cho thấy chi nhánh rất chú trọng vào khoản vay ngắn hạn. Còn đối với khoản cho vay trung-dài hạn chiếm tỷ trọng không nhiều, chủ yếu là khách hàng vay để mua đất xây nhà, mua nhà, sửa chữa nhà, đóng xà lan nên chiếm tỷ trọng không nhiều trong tổng doanh số cho vay. Thực tế cho thấy rằng tín dụng ngắn hạn đã và đang được mở rộng và đóng vai trò chủ yếu trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Bảng 4: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM(2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn TDH DSCV 256.137 23.342 279.479 300.915 47.215 310.915 177.373 18.090 195.463 44.778 23.873 68.651 17,48 102,27 24,56 -123.542 -29.125 -152.667 -41,06 -61,67 -43,85 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 43 Nhìn chung doanh số cho vay của chi nhánh NHĐT&PT Tiền Giang qua ba năm có sự biến động không đồng nhất, tăng vào năm 2005 và giảm vào năm 2006. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn doanh số cho vay trung-dài hạn, đặc biệt là vào năm 2005 doanh số cho vay tăng rất nhanh trong đó tốc độ tăng của khoản vay trung-dài hạn tăng rất nhanh, tăng 102,27% so với năm trước đó là do ngân hàng tích cực tìm kiếm khách hàng và giải quyết tốt đầu ra, cho vay những dự án mang tính hiệu quả cao, có khả năng hoàn vốn nhanh, nhưng sự tăng lên của khoản vay trung-dài hạn không đáng kể so với sự tăng trưởng của khoản vay ngắn hạn. Doanh số cho vay tăng do trong những năm qua ngân hàng đã tập trung nguồn vốn duy trì tín dụng đối với những khách hàng lớn, truyền thống của chi nhánh như cho vay xuất nhập khẩu trong đó có xuất khẩu gạo, thủy sản, ngân hàng cho vay với số lượng nhiều và với mức lãi suất hợp lý. Đồng thời, ngân hàng giải ngân kịp thời cho các dự án đã ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nhằm đảm bảo phục vụ đủ vốn giúp cho các dự án cho vay sớm đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, ngân hàng còn chủ động tìm kiếm khách hàng đủ điều kiện vay vốn, có khả năng cạnh tranh và phát triển trong cơ chế thị trường, những dự án có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Đồng thời, mở rộng dịch vụ tín dụng đến với khách hàng là cá nhân để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên, từ bảng số liệu ta thấy ngân hàng tập trung nhiều vào khoản vay ngắn hạn hơn là khoản vay trung-dài hạn bởi vì ngân hàng mong muốn hoạt động trong môi trường ít rủi ro, từ đó tỷ trọng khoản đầu tư trung-dài hạn giảm đi nhiều và chú trọng đến khoản cho vay ngắn hạn như: cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay du lịch, cho vay cải tạo vườn tạp, mua phân bón, hóa chất phục vụ cho nông nghiệp, và trong thời gian này các doanh nghiệp vay vào mục đích ngắn hạn như: sản xuất bánh kẹo, kinh doanh tạp hóa, nuôi tôm, nuôi heo, nuôi cá bè, trả lương cán bộ công nhân viên…và ngoài ra cho vay ngắn hạn thì hồ sơ, thủ tục đơn giản, lãi suất phù hợp với từng món vay nên dễ dàng thu hút được nhiều khách hàng. Sang năm 2006, do cả doanh số cho vay ngắn hạn và trung-dài hạn đều giảm nên làm cho tổng doanh số cho vay của ngân hàng giảm xuống đáng kể, trong đó cho vay ngắn hạn giảm 41,06% và cho vay trung-dài hạn giảm 61,67%. 44 Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2006 chi nhánh đã bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc thực hiện cơ cấu lại khách hàng, dư nợ tín dụng đặc biệt là đối với khoản cho vay trung và dài hạn với cơ cấu trung dài hạn trên tổng dư nợ nhỏ hơn 40%, điều này làm cho doanh số cho vay trung và dài hạn giảm xuống nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất 4.3.2. Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua ba năm (2004-2006) Nhằm đa dạng hóa tối đa khách hàng vay vốn của mình, NHĐT&PT chi nhánh Tiền Giang luôn mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế để vừa đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế, vừa có thể phân tán rủi ro. Về cơ cấu, trong ba năm qua tỷ trọng các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá lớn trong tổng doanh số cho vay năm 2004 là 55,4%, đến năm 2005 chiếm tỷ trọng là 71,63% và đến năm 2006 thành phần này chiếm 62,89%, trong khi đó thành phần kinh tế quốc doanh là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và là khách hàng truyền thống của ngân hàng lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn khoảng 37% trong tổng doanh số cho vay. Nhận thấy rằng, trong ba năm qua tỷ trọng các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tăng, đạt được điều này là do thực hiện chủ trương đẩy mạnh cho vay đối với thành phần ngoài quốc doanh đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng 5:TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH QUA BA NĂM(2004-2006) ĐVT:Triệu đồng Chênh lệch Năm 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Quốc doanh Ngoài QD DSCV 124.646 154.833 279.479 98.764 249.366 348.130 72.528 122.935 195.463 -25.882 94.533 68.651 -20,76 61,05 24,56 -26.236 -126.431 -152.667 -26,56 -50,70 -43,85 (Nguồn: Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn) 45 Qua bảng 5 cho thấy doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh giảm liên tục qua ba năm. Bởi vì các doanh nghiệp quốc doanh ngày càng ít đi do thực hiện cổ phần hóa nên ngân hàng phải xem xét lựa chọn những khách hàng có uy tín, làm ăn có hiệu quả và cho vay đối với những khách hàng lớn và thường xuyên của ngân hàng như Công ty chăn nuôi Tiền Giang, Công ty Dược và vật tư y tế Tiền Giang, Công ty khai thác và cung cấp nước sinh hoạt nông thôn Tiền Giang…mặt khác, thành phần này còn hạn chế về khả năng thế chấp tài sản. Ngược lại, đối với thành phần ngoài quốc doanh thì doanh số cho vay lại tăng vào năm 2005. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chi nhánh đã tăng cường tiếp thị mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có thể nói trong thời gian này các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả nên nhận được sự ưu ái đầu tư của ngân hàng. Ngoài ra, đối tượng này đa số là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần điển hình là Công ty cổ phần Nhựa Mêkông, Công ty cổ phần Dược phẩm Tipharco, Công ty cổ phần Thủy sản Vinh Quang đều là những khách hàng lớn của ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn thành phần này có năng lực tài chính và vốn tự có cao, có tài sản thế chấp, cầm cố có giá trị lớn, mà theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Vì thế, với mức vốn tự có cao và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của thành phần này tham gia càng lớn điều đó chứng tỏ họ quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch, do đó ngân hàng cho vay đối với thành phần này nhiều dẫn đến doanh số cho vay tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể cũng được ngân hàng chú ý vì cho vay đối với đối tượng này khá an toàn vì có tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo mới được vay với điều kiện giá trị tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo của họ lớn hơn nhiều so với số tiền mà họ được vay. Trái lại, đến năm 2006 doanh số cho vay giảm là do thực hiện cơ cấu giảm cho vay trung và dài hạn, trong khi đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số là vay trung và dài hạn. Tóm lại: Trong những năm qua, cơ cấu cho vay của NHĐT&PT Tiền Giang có nhiều thay đổi, đặc biệt chú trọng đối với cho vay ngắn hạn hơn là cho vay trung và dài hạn. Đối với thành phần kinh tế cũng có nhiều thay đổi, tỉ trọng 46 doanh số cho vay thiên về thành phần ngoài quốc doanh hơn. Điều này cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu theo chính sách tín dụng mở là mở rộng cho vay đối với thành kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay với mọi loại hình kinh tế, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn luôn quan tâm đến thành phần kinh tế quốc doanh vì đây là những khách hàng truyền thống của ngân hàng. 4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ CỦA CHI NHÁNH QUA BA NĂM (2004-2006) Nếu như doanh số cho vay phản ánh qui mô tín dụng của ngân hàng thì doanh số thu nợ là chỉ tiêu để thể hiện khả năng đánh giá, kiểm tra, đôn đốc khách hàng trong công tác thu nợ của cán bộ tín dụng, doanh số cho vay cao chưa hẳn là tốt mà phải xem xét đến việc thu nợ, chính vì vậy doanh số thu nợ là nhân tố phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 4.4.1. Phân tích tình hình thu nợ theo thời hạn qua ba năm (2004-2006) Ta biết rằng việc thu hồi nợ tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng có thể duy trì, bảo tồn và mở rộng nguồn vốn cho vay. Vì vậy, xem xé

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Tiền Giang.pdf
Tài liệu liên quan