MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ----------------------------------------------------------------- 1
1.1. Sựcần thiết của đềtài ----------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu-------------------------------------------------------------------- 2
1.2.1. Mục tiêu chung -------------------------------------------------------------------- 2
1.2.2. Mục tiêu cụthể -------------------------------------------------------------------- 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------------------- 2
1.3.1. Không gian ------------------------------------------------------------------------- 2
1.3.2. Thời gian --------------------------------------------------------------------------- 3
1.3.3. đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU --- 4
2.1. Phương pháp luận----------------------------------------------------------------------- 4
2.1.1. Khái quát vềtín dụng ------------------------------------------------------------- 4
2.1.2. Một sốvấn đềtrong hoạt động tín dụng của ngân hàng --------------------- 7
2.1.3. Một sốchỉtiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng -------------13
2.2. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------15
2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu---------------------------------------------------15
2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu -------------------------------------------------15
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀNGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ ---------------------------17
3.1. Khát quát chung vềhuyện Long Hồ ------------------------------------------------17
3.1.1. đặc điểm tựnhiên----------------------------------------------------------------17
3.1.2. đặc điểm kinh tếxã hội ---------------------------------------------------------17
3.2. Một số đặc điểm cơbản của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Huyện Long Hồ ---------------------------------------------------------------------18
3.2.1. Lịch sửhình thành và phát triển------------------------------------------------18
3.2.2. Cơcấu tổchức--------------------------------------------------------------------19
3.2.3. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm ------------------21
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn---------------------------------------------------24
3.2.5. định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2007 ---------------------25
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT đỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
LONG HỒ ----------------------------------------------------------------------------------27
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn ---------------------------------------------------27
4.2. Phân tích doanh sốcho vay ----------------------------------------------------------33
4.2.1. Phân tích doanh sốcho vay theo thời hạn ------------------------------------33
4.2.2. Phân tích doanh sốcho vay theo ngành kinh tế ------------------------------36
4.3. Phân tích doanh sốthu nợ ------------------------------------------------------------40
4.3.1. Doanh sốthu nợtheo thời hạn cho vay ---------------------------------------40
4.3.2. Doanh sốthu nợtheo ngành kinh tế -------------------------------------------43
4.4. Phân tích dưnợ ------------------------------------------------------------------------46
4.4.1. Dưnợtheo thời hạn cho vay----------------------------------------------------46
4.4.2. Dưnợtheo ngành kinh tế -------------------------------------------------------48
4.5. Phân tích nợquá hạn ------------------------------------------------------------------51
4.5.1. Nợquá hạn theo thời hạn cho vay ---------------------------------------------51
4.5.2. Nợquá hạn theo thời gian quá hạn--------------------------------------------53
4.6. Phân tích các chỉtiêu đánh giá hiệu quảtín dụng ---------------------------------54
4.6.1. Tổng dưnợtrên nguồn vốn huy động -----------------------------------------54
4.6.2. Hệsốthu nợ-----------------------------------------------------------------------55
4.6.2. Hệsốthu nợ-----------------------------------------------------------------------56
4.6.4. Vòng quay vốn tín dụng---------------------------------------------------------58
Chương 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢTÍN DỤNG -----59
5.1. Những mặt đã đạt được và tồn tại, hạn chếtrong hoạt động tín dụng của
ngân hàng ------------------------------------------------------------------------------------59
5.1.1. Những mặt đã đạt được----------------------------------------------------------59
5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy nguồn vốn ------------------------------------------60
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quảtín dụng ----------------------------------------------61
5.1.2. Tồn tại và hạn chế ----------------------------------------------------------------61
5.2.2. Nâng cao hiệu quảtín dụng-----------------------------------------------------63
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ --------------------------------------------67
6.1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------67
6.2. Kiến nghị--------------------------------------------------------------------------------68
6.2.1. đối với Nhà nước và các bộngành có liên quan ----------------------------68
6.2.2. đối với ngân hàng----------------------------------------------------------------68
Tài liệu tham khảo ------------------------------------------------------------------ 70
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 27
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
LONG HỒ
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ là một
Ngân hàng kinh doanh chuyên phục vụ, ñáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông
nghiệp nông thôn trên ñịa bàn của huyện. Trong nhiều năm qua, hoạt ñộng của
Ngân hàng tác ñộng tích cực ñến phát triển kinh tế xã hội ñịa phương. Nhưng ñể
ñáp ứng nhu cầu về vốn vay ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa nông nghiệp nông thôn ñã ñặt ra một vấn ñề hết sức cấp thiết cho Ngân
hàng là phải thực hiện tốt công tác huy ñộng vốn.
Do nằm trong hệ thống nên việc ñiều tiết cân ñối vốn huy ñộng và cho vay
ñược dễ dàng hơn, nếu ngân hàng chi nhánh huy ñộng ñược vốn cao hơn nhu cầu
cho vay thì phần chênh lệch sẽ ñược chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy
ñịnh, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy ñộng vốn không ñủ ñáp ứng nhu
cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do
ñó nguồn vốn ñể Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn huy ñộng và vốn
ñiều chuyển của cấp trên.
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
(Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT huyện Long Hồ)
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
%
Số
tuyệt
ñối
%
Vốn huy
ñộng 75.865 32,50 97.834 41,10 89.934 36,12 21.969 28,96 -7.900 -8,07
Vốn ñiều
chuyển 157.535 67,50 140.212 58,90 159.041 63,88 -17.323 -11,00 18.829 13,43
Tổng
nguồn vốn 233.400 100 238.046 100 248.975 100 4.646 1,99 10.929 4,59
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 28
Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn (bảng 2) ta thấy tổng nguồn vốn của
Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể: so với năm trước năm 2005 tăng
4.646 triệu ñồng tương ứng tăng 1,99%, còn năm 2006 thì tăng ñến 4,59% tương
ứng với số tiền là 10.929 triệu ñồng. Nhưng xét riêng từng nguồn vốn thì cả vốn
huy ñộng và vốn ñiều chuyển ñều có biến ñộng, tăng nhưng không liên tục và
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn ñiều chuyển chiếm tỷ trọng cao
hơn, ñể hiểu rõ hơn ta ñi sâu vào phân tích từng nguồn vốn cụ thể:
* Vốn ñiều chuyển:
Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh không riêng gì Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ nếu chỉ sử dụng vốn huy ñộng
ñể cho vay thì sẽ không thể ñáp ứng hết ñược nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì
vậy, ngoài vốn huy ñộng tại chỗ thì Ngân hàng còn phải phụ thuộc vào nguồn
vốn ñiều chuyển, nguồn vốn này có lãi suất cao hơn so với lãi suất vốn huy ñộng
nên làm chi phí hoạt ñộng kinh doanh sẽ tăng lên gây ảnh hưởng ñến giảm lợi
nhuận. Do ñó Ngân hàng luôn phấn ñấu tăng nguồn vốn huy ñộng ñể giảm nguồn
vốn này.
Qua 3 năm từ năm 2004 ñến năm 2006 do nhu cầu về vay vốn tăng nhanh
mà vốn huy ñộng thì tăng không nhiều nên vốn ñiều chuyển của Ngân Hàng có
tăng lên về số tiền nhưng về tỷ trọng thì ñã giảm xuống.Cụ thể là năm 2004 vốn
ñiều chuyển là 157.535 triệu ñồng chiếm tỷ trọng 67,5% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2005 vì vốn huy ñộng tăng cao nên nguồn này có giảm xuống, số vốn ñiều
chuyển là 140.212 triệu ñồng có tỷ trọng 58,9% trong tổng nguồn vốn, giảm 11%
so với năm 2004 tương ứng số tiền là 17.323 triệu ñồng. Nhưng vốn ñiều chuyển
ñã tăng lại vào năm 2006, số vốn ñiều chuyển là 159.041 triệu ñồng tăng 18.829
triệu ñồng với tốc ñộ tăng là 13,43% so với năm 2005, và số tiền vốn ñiều
chuyển năm 2006 ñã cao hơn cả năm 2004 nhưng nếu xét về vốn tỷ trọng thì có
giảm từ 67,5% năm 2004 xuống 58,9% năm 2006. ðiều này chứng tỏ Ngân hàng
ñã chú ý thu hút và huy ñộng vốn nhàn rỗi trong dân cư.
* Vốn huy ñộng:
Nguồn vốn huy ñộng năm 2004 là 75.865 triệu ñồng chiếm 32,5% cơ cấu
nguồn vốn, năm 2005 tăng 21.969 triệu ñồng tương ứng tỷ lệ tăng 28,96% so với
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 29
năm 2004, nó chiếm tỷ trọng 41,1%. ðến năm 2006 nguồn vốn huy ñộng giảm
7.900 triệu ñồng tương ứng giảm 8,07% so năm trước và chiếm tỷ trọng là
36,12% thấp hơn năm 2005 nhưng vẫn còn cao hơn năm 2004.
Việc sử dụng nguồn vốn tự huy ñộng sẽ có nhiều thuận lợi như là việc cho
vay ñược chủ ñộng hơn do có ñủ vốn trong tay không cần chờ xin vốn ñiều
chuyển, thu nhập sẽ cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Ngân
hàng cấp trên. Vì vậy Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện
Long Hồ dù ñược sự ñiều chuyển vốn từ Ngân hàng cấp trên nhưng vẫn không lơ
là khâu huy ñộng vốn.Trong thời gian qua Ngân hàng ñã có nhiều biện pháp tích
cực trong huy ñộng ñể thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức
như: huy ñộng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành giấy kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng với nhiều loại kỳ hạn... áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
và thường xuyên thông tin, khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp
mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng. Từ ñó ñã tập trung và thu hút
ñược nguồn vốn khá lớn ñể ñầu tư cho vay phát triển kinh tế ñịa phương.
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ðỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
%
Số
tuyệt
ñối
%
Tiền gởi
KBNN 26.016 34,29 27.613 28,22 23.037 25,62 1.597 6,14 -4.576 -16,57
Tiền gửi
TCTD 178 0,23 172 0,18 167 0,19 -6 -3,37 -5 -2,91
Tiền gửi
khách
hàng 20.512 27,04 31.408 32,10 27.376 30,44 10.896 53,12 -4.032 -12,84
Tiền gửi
tiết kiệm 21.691 28,59 28.699 29,33 25.575 28,44 7.008 32,31 -3.124 -10,89
Phát hàng
giấy tờ có
giá 7.468 9,84 9.942 10,16 13.779 15,32 2.474 33,13 3.837 38,59
Tổng vốn
huy ñộng 75.865 100 97.834 100 89.934 100 21.969 28,96 -7.900 -8,07
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm)
Chú thích: KBNN: Kho bạc Nhà nước - TCTD: Tổ chức tín dụng
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 30
Năm 2004
34%
0%
10%
29%
27%
Tiền gởi KBNN
Tiền gửi khách hàng
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hàng giấy tờ có giá
Tiền gửi TCTD
Năm 2005
0%
29%
33%
10%
28%
Năm 2006
26%
31%
28%
15% 0%
Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng
- Tiền gửi kho bạc Nhà nước:
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ ñược
thành lập rất lâu, có mối quan hệ giao dịch tốt với kho bạc qua nhiều năm, Ngân
hàng có mức lãi suất tiền gửi tương ñối hợp lý nên kho bạc là khách hàng thường
xuyên giao dịch với Ngân hàng, hàng năm Ngân hàng sẽ nhận ñược rất nhiều tiền
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 31
gửi từ kho bạc Long Hồ, tiền gửi của kho bạc luôn chiếm một tỷ lệ cao trong
tổng vốn huy ñộng của Ngân hàng cụ thể là hơn 34% năm 2004, 28,22% năm
2005, và gần 26% năm 2006. Tình hình số tiền qua các năm như sau: năm 2004
Ngân hàng nhận ñược từ kho bạc là 26.016 triệu ñồng, năm 2005 kho bạc gửi
27.613 triệu ñồng, tăng 1597 triệu ñồng với tốc ñộ tăng là 6,14% so với năm
2004; trong năm 2006 vừa qua Ngân hàng nhận ñược 23.037 triệu ñồng tiền gửi
của kho bạc, giảm 16,57% so với năm 2005 với số tiền tương ứng là 4576 triệu
ñồng. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do ngân sách ñịa phương ñầu tư cho
việc xây dựng cầu, ñường ở một số xã, phải bồi thường cho việc giải tỏa ở một số
khu vực trong huyện, và dùng giúp ñỡ một số người bị thiệt hại bởi bão, lụt, dịch
cúm gia cầm…
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng:
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhằm mục ñích ñảm bảo nhu cầu chuyển
tiền dịch vụ, thanh toán liên hàng… Mỗi ngân hàng phải có tài khoản tiền gởi tại
ngân hàng nhà nước, kho bạc nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm ñể
thực hiện các khoản thanh toán, chuyền tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ chi
hộ, thu hộ, ủy nhiệm chi, séc…) cho khách hàng ở ngân hàng khác. ðây cũng là
khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa
vốn, và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ ñược ñiều chuyển về ñể ñáp
ứng nhu cầu khách hàng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ tương ñối nhỏ trong
nguồn vốn huy ñộng của Ngân hàng . Cụ thể năm 2004 nó chiếm tỷ trọng 0,23%,
năm 2005 là 0,18% và năm 2006 là 0,19% với số tiền qua 3 năm ñều giảm năm
2004 là 178 triệu ñồng, năm 2005 là 172 triệu ñồng, giảm 3,37% so với năm
2004, ñến năm 2006 là 167 triệu ñồng, giảm 2,91%. Nguyên nhân là do Ngân
hàng chủ yếu thực hiện công tác cho vay, ít có những giao dịch thanh toán liên
hàng, hơn nữa trên ñịa bàn lại có ít ñơn vị kinh tế lớn cần thanh toán qua Ngân
hàng, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất quen với việc mua bán hàng hóa trả
bằng tiền mặt, hơn nữa lại có nhiều Ngân hàng thương mại khác cạnh tranh với
lãi suất huy ñộng hấp dẫn. ðiều này cho thấy Ngân hàng chưa có nhiều mối hệ
với các tổ chức tín dụng khác, do ñó Ngân hàng phải thiết lập quan hệ nhiều hơn
ñể tăng nguồn vốn huy ñộng này lên.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 32
- Tiền gửi khách hàng:
Bên cạnh nguồn tiền gửi kho bạc, khoản mục tiền gửi của khách hàng là
nguồn huy ñộng khá lớn của Ngân hàng. Qua bảng số liệu về huy ñộng vốn ta
thấy tiền gửi khách hàng năm 2004 là 20.512 triệu ñồng chiếm 27,04% trong
tổng nguồn vốn huy ñộng, năm 2005 là 31.408 triệu ñồng, tăng 10.896 triệu ñồng
tương ứng tăng 53,12% so với năm 2004, và tỷ trọng cũng tăng lên ñạt 32,1%.
Năm 2006 thì giảm xuống còn 27.376 triệu ñồng, ñã giảm ñi 4.032 triệu ñồng với
tốc ñộ giảm là 12,84%, về tỷ trọng cung giảm xuống còn chiếm 30,44%.
Từ ñây ta cũng ñánh giá rằng các xí nghiệp, doanh nghiệp các cơ sở kinh
doanh làm ăn có hiệu quả nên gửi tiền vào tài khoản ñể thanh toán tiền hàng và
ñem phần tiền dư thưa chưa dùng ñến gửi vào Ngân hàng ñể hưởng lãi vì ñây có
lãi suất tương ñối cao, làm tăng thêm thu nhập. Năm 2005 do kinh tế ngày phát
triển, ñịa bàn huyện có thêm do nhiều ñơn vị kinh doanh hiệu quả nên mức huy
ñộng của nguồn này tăng lên, ñến năm 2006 do giá cả các mặt hàng tăng cao làm
cho khách hàng cần nhiều vốn tiền mặt hơn nên họ rút tiền ra làm cho vốn tiền
gửi khách hàng của Ngân hàng giảm xuống.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
ðây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại ngân hàng. Tiền
gởi tiết kiệm là nguồn vốn không nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy ñộng, nó
luôn chiếm tỷ trọng trên 28% qua các năm. Cụ thể tỷ trọng này năm 2004 là
28,59 % tương ứng với số tiền là 21.691 triệu ñồng, năm 2005 là 29,33% tương
ứng với số tiền 28.699 triệu ñồng, và năm 2006 tỷ trọng là 28,44% tương ứng với
25.575 triệu ñồng. Lượng tiền gởi tiết kiệm của dân cư tuy có biến ñộng như tăng
7.008 triệu ñồng tương ứng tăng 32,31% so với năm 2004 và năm 2006 giảm với
tốc ñộ 10,89% tương ứng số tiền giảm là 3.144 triệu ñồng, nhưng về tỷ trọng nó
vẫn khá ổn ñịnh là trên 28%. Tuy nhiên tỷ trọng này cũng còn thấp trong khi vốn
nhàn rỗi trong dân cư còn lớn. Người dân còn e ngại và chưa quen với việc gửi
tiền vào Ngân hàng, họ chưa thấy ñược lợi ích của việc gửi tiền và thường cất giữ
tiền bằng cách dự trữ vàng bạc ñá quý và cả tiền mặt. Vì vậy, Ngân hàng phải
ñưa ra mức lãi suất phù hợp, có nhiều chương trình khuyến khích người dân gửi
tiền vào Ngân hàng và ñội ngũ nhân viên Ngân hàng phải biết giải thích cho
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 33
khách hàng hiểu sự an toàn cũng như lợi ích của việc gửi tiền, ñồng thời phải có
thái ñộ phục vụ tốt giúp khách hàng cảm thấy thoải mái khi ñến Ngân hàng.
- Phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài các nguồn huy ñộng nói trên Ngân hàng còn huy ñộng bằng cách
phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, ñây cũng là công cụ huy ñộng
vốn khá hiệu quả. Do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu vời nhiều kỳ hạn
khác nhau, lãi suất phù hợp nên lượng tiền huy ñộng tăng qua các năm. Cụ thể:
năm 2004 huy ñộng ñược 7.468 triệu ñồng, sang năm 2005 thì tăng lên ñến 9.942
triệu ñồng tăng 2.474 triệu ñồng hay tăng 31,13% so với năm 2004. ðến năm
2006, tiếp tục tăng ñạt 13.779 triệu ñồng tăng 38,59% triệu ñồng tương ứng tăng
số tiền là 3.837 triệu ñồng. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức
huy ñộng khá hiệu quả và cũng là một hình thức ñể quảng cáo góp phần nâng cao
uy tín của Ngân hàng vì vậy Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt công tác huy
ñộng này giữ tốc ñộ tăng hiện có.
Tóm lại, trong thời gian qua Ngân hàng ñã có nhiều nỗ lực trong công tác
huy ñộng vốn, cố gắng hoàn thành kế hoạch ñề ra. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn
huy ñộng vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng và
trên ñịa bàn vẫn còn có rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi có thể huy ñộng, vì vậy
trong những năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy ñộng tốt hơn
nữa ñể giữ ñược khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng, tăng vốn huy
ñộng ñể ñáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong
huyện.
4.2. PHÂN TÍCH DOANH SỐ CHO VAY
Trong những năm qua Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Long Hồ thực hiện theo hướng ñề ra là tiếp tục ñổi mới, hòa nhập nhanh
với cơ chế thị trường không ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng theo nhiều
loại thời hạn và trên mọi lĩnh vực ngành nghề.
Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt ñộng Ngân hàng cũng kịp
thời ñẩy mạnh công tác sử dụng vốn.
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn
Trong những năm qua, Ngân hàng ñã cố gắng tiếp tục duy trì quan hệ với
khách hàng cũ và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới, giải quyết kịp thời nhu
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 34
cầu vay vốn hợp lý cho các doanh nghiệp, hộ gia ñình và cá nhân. ðiều này ñã
làm cho doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
220393
62405
316825
80224
363898
78763
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
Triệu ñồng
2004 2005 2006
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Hình 3: Biểu hiện doanh số cho vay theo thời gian
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh số cho vay năm 2004 là 282.798
triệu ñồng , năm 2005 tăng lên ñến 397.049 triệu ñồng, tăng 114.251 triệu ñồng
tương ứng tăng 40,4%, và với tốc ñộ tăng thấp hơn là 11,49% năm 2006 tăng
thêm 45.612 triệu ñồng ñạt doanh số cho vay là 442.661 triệu ñồng. Mặc dù tổng
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch
2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ
tiêu
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
% Số
tuyệt
ñối
%
Ngắn
hạn 220.393 77,93 316.825 79,79 363.898 82,21 96.432 43,75 47.073 14,86
Trung,
dài
hạn 62.405 22,07 80.224 20,21 78.763 17,79 17.819 28,55 -1.461 -1,82
Tổng 282.798 100 397.049 100 442.661 100 114.251 40,40 45.612 11,49
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 35
doanh số cho vay của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm nhưng doanh số cho
vay trung và dài hạn lại có biến ñộng và doanh số cho vay ngắn hạn thì tăng liên
tục và chiếm phần lớn, hơn 75% trong tổng số cho vay.
* Doanh số cho vay ngắn hạn:
Trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng có thể cho khách hàng vay ngắn
hạn nhằm bổ sung vốn lưu ñộng tạm thời thiếu hụt của khách hàng hoặc cho vay
tiêu dùng. Khi nói ñến hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn
luôn ñược các ngân hàng quan tâm hàng ñầu, bên cạnh việc hỗ trợ vốn cho các
thành phần kinh tế phát triển còn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng.
Trong những năm qua Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Long Hồ ñã thực hiện cho vay ngắn hạn ngày một tăng cao, cụ thể như:
năm 2004 ñạt 220.393 triệu ñồng chiếm 77,93% trong tổng doanh số cho vay,
ñến năm 2005 thì tăng lên ñạt ñến 316.825 triệu ñồng, tăng 96.432 triệu ñồng
tương ứng tăng 43,75% , về tỷ trọng cũng tăng lên và chiếm 79,79%. Năm 2006
với tốc ñộ tăng 14,86% so với năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn tăng thêm
47.073 triệu ñồng , chiếm tỷ trọng là 82,21% trong tổng số cho vay ứng với số
tiền là 363.898 triệu ñồng.
Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn như vậy là do phần lớn
người dân trong huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi heo, cá, mua
bán nhỏ,… mà các ngành nghề này ña số có chu kỳ sản xuất ngắn, thu hồi vốn
nhanh trong một thời gian ngắn, nên nếu cần vốn thì họ cũng sẽ vay ngắn hạn.
Hơn nữa thòi gian qua Ngân hàng chú trọng mở rộng cho vay ngắn hạn ñể ñảm
bảo thu hồi vốn nhanh, chất lượng tín dụng tốt, nhất là trong ñiều kiện kinh tế
hiện nay không ổn ñịnh do ảnh hưởng giá cả hàng hóa tăng cao, dịch cúm gia
cầm.
* Doanh số cho vay trung và dài hạn:
Bên cạnh nhu cầu vay vốn ngắn hạn thì người dân cũng có nhu cầu vay vốn
trung hạn nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với cho vay ngắn hạn như vay ñể cải tạo
vườn, ruộng, kéo ñiện, làm nhà, chăn nuôi bò…nhằm nâng cao ñời sống của
người dân. ðặc ñiểm của món vay này là số tiền tương ñối lớn, chu kỳ sản xuất
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 36
kinh doanh thường nhiều hơn một năm nên ñòi hỏi thời gian vay vốn phải tương
ứng ñể người dân chủ ñộng ñược nguồn vốn vay.
Ngược lại với doanh số cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cho vay và tỷ trọng này ngày càng
thấp hơn, chẳng hạn năm 2004 cho vay trung và dài hạn chiếm 22,07%, năm
2005 giảm xuống chỉ còn chiếm 20,21% và năm 2006 tỷ trọng là 17,79% doanh
số cho vay.
Tuy năm 2005 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn giảm nhưng về số tiền thì
nó tăng lên. Vào năm 2004 số tiền cho vay trung và dài hạn là 62.405 triệu ñồng,
ñến năm 2005 thì con số này tăng lên ñạt 80.224 triệu ñồng, tăng thêm 17.819
triệu ñồng tương ứng tăng 28,55% so với năm 2004. Năm 2006 thì doanh số cho
vay trung và dài hạn giảm cả về tỷ trọng lẫn số tiền, với tốc ñộ giảm 1,82% so
với năm trước, doanh số cho vay trung và dài hạn ñã giảm 1.461 triệu ñồng chỉ
còn ñạt 78.763 triệu ñồng. Sự giảm sút của doanh số cho vay trung và dài hạn có
thể giải thích là do sự ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, thời tiết gần ñây thay ñổi
làm xuất hiện dịch bệnh trên lúa, cây ăn trái và lại có bão lụt xảy ra… làm cho
người dân lo sợ rủi ro nên không dám ñầu tư những phương án sản xuất kinh
doanh thời gian dài mà chủ yếu ñầu tư các dự án nhỏ nhanh thu hồi vốn.
Nhìn chung, thời gian qua Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn huyện Long Hồ ñã ñẩy mạnh công tác cho vay ñến những vùng xa, ñưa
nguồn vốn ñến những ñối tượng có nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng…kết
quả là tăng doanh số cho vay ñặc biệt là cho vay ngắn hạn. Vì vậy ngân hàng cần
tiếp tục duy trì thực hiện tốt công tác cho vay, tăng doanh số cho vay trung và dài
hạn hơn nữa và mở rộng phạm vi tín dụng phục vụ tất cả các ngành kinh tế.
4.2.2. Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế:
Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cùng
với ñịnh hướng hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng cấp trên và tình hình thực
tế của ñịa phương. Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Long Hồ ñã mở rộng ñầu tư tín dụng ñến tận các xã vùng sâu vùng xa
chuyển dịch ñầu tư mở rộng ñối tượng tín dụng, cơ cấu ñầu tư ñược từng bước
xác ñịnh trên cơ sở chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế của huyện nhà.
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 37
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
(Nguồn: Bảng cân ñối tài khoản kế toán của NHNo & PTNT Long Hồ qua 3 năm )
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2004 2005 2006 Năm
Triệu ñồng
Nông nghiệp
Tiểu thủ
công nghiệp
Thương mại
dịch vụ
Cơ sở
hạ tầng
Khác
Hình 4: Biểu hiện doanh số cho vay theo ngành kinh tế
* Ngành nông nghiệp:
ðVT: triệu ñồng
Chênh lệch 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
ñối
% Số
tuyệt
ñối
%
Nông
nghiệp 221.804 78,43 282.939 71,26 283.593 64,07 61.135 27,56 654 0,23
Tiểu
thủ
công
nghiệp 5.791 2,05 7.132 1,80 11.355 2,57 1.341 23,16 4.223 59,21
Thương
mại
dịch vụ 8.370 2,96 30.937 7,79 56.131 12,68 22.567 269,62 25.194 81,44
Cơ sở
hạ tầng 13.849 4,90 39.334 9,91 42.250 9,54 25.485 184,02 2.916 7,41
Khác 32.984 11,66 36.707 9,24 49.332 11,14 3.723 11,29 12.625 34,39
Tổng 282.798 100 397.049 100 442.661 100 114.251 40,40 45.612 11.49
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 38
Hoạt ñộng trên một huyện có diện tích nông nghiệp chiếm trên 75% và có
hơn 70% hộ dân sống bằng nghề nông, do vậy nông nghiệp là lĩnh vực phục vụ
chủ yếu và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ
cũng ñã tập trung cho vay chủ yếu vào ngành nông nghiệp như cho vay trồng
trọt, chăm sóc vườn, chăn nuôi, mua máy móc nông nghiệp… Từ ñó, làm cho
doanh số cho vay vào ñối tượng này luôn chiếm tỷ trọng cao ( hơn 64%) trong
tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Năm 2004 doanh số cho vay ngành nông
nghiệp là 221.804 triệu ñồng , năm 2005 là 282.939 triệu ñồng tăng 61.135 triệu
ñồng tương ứng tăng 27,56% so với năm 2004, ñến năm 2006 với tốc ñộ tăng
thấp hơn của năm 2005 là 0,23% doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng thêm
654 triệu ñồng ñạt số tiền là 283.593 triệu ñồng.
Như vậy doanh số cho vay ngành nông nghiệp trong thời gian qua ñã tăng
lên, ñó là do :
- Ngân hàng ñã bố trí cán bộ tín dụng xuống phụ trách ở xã ñể giúp bà con
nông dân có ñiều kiện tiếp xúc với các dịch vụ vay vốn Ngân hàng, ñiều này ñã
làm cho số hộ nông dân ñến giao dịch với Ngân hàng ngày càng nhiều.
- Diện tích ñất canh tác chưa ñược vay còn nhiều do ñó diện tích ñất tiềm
năng còn nhiều nên ngày càng có nhiều nông dân ñến giao dịch.
- ða số nông dân sống chủ yếu dựa vào cây lúa ít có nguồn thu khác, mọi
khoản chi tiêu trong gia ñình ñều dựa vào nguồn thu nhập này nên mỗi khi sản
xuất gặp rủi ro như gặp thiên tai hay mất giá bà con ñều thiếu vốn tái sản xuất
nên phải nhờ Ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng thì doanh số cho vay ngành nông nghiệp ñã
có phần sút giảm, năm 2004 chiếm 78,43%, năm 2005 chiếm 71,26% và năm
2006 chỉ còn chiếm 64,07% doanh số cho vay. ðiều này ñã chứng tỏ những năm
gần ñây Ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì tăng cho vay ngành nông nghiệp và tập
trung nhiều vào cho vay phục vụ vào các ngành như thương mại dịch vụ, cơ sở
hạ tầng theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nhà.
* Ngành tiểu thủ công nghiệp:
Bên cạnh cho vay các ñối tượng chính của Ngân hàng là nông nghiệp, Ngân
hàng còn cho vay tiểu thủ công nghiệp. ðây là lĩnh vực rất phát triển của huyện
do nơi ñây có nhiều ngành nghề truyền thống như làm gốm, ñan chiếu, ñan
GVHD: Trương ðông Lộc Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Thanh Hiếu 39
thảm,…Qua 3 năm qua doanh số cho vay của ñối tượng này tăng liên tục, năm
2004 ñạt 5.791 triệu ñồng, năm 2005 là 7.132 triệu ñồng , tăng 1.341 triệu ñồng
tương ứng tăng 23,16%, ñến năm 2006 doanh số cho vay tiểu thủ công nghiệp là
11.355 triệu ñồng, tăng 4.333 triệu ñồng tương ứng tăng 59,21% so với năm
2005. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do kinh tế ngày càng phát triển, sự
tham gia của các thành phần kinh tế ñã làm cho sản xuất công nghiệp mang tính
ña dạng cả về quy mô sản xuất chủng loại và chất lượng sản phẩm, bên cạnh ñó
ngành nghề truyền thống dần dần ñược khôi phục, người sản xuất quan tâm ñến
cải tiến kỹ thuật sản xuất, song song ñó ñược sự hỗ trợ vốn của ngân hàng các cơ
sở ñổi mới trang thiết bị nâng cao chất lượng ñủ sức cạnh tranh trên thị trường.
* Ngành thương mại dịch vụ
Năm 2004 doanh số cho vay thương mại dịch vụ là 8.370 triệu ñồng chiếm
2,96% doanh số cho vay, năm 2005 con số này ñạt 30.937 triệu ñồng tăng 22.567
triệu ñồng tương ñương tăng 269,62% so với năm 2004, doanh số cho vay tăng
mạnh như vậy là do huyện ñầu tư phát triển chợ, tiếp tục nâng cấp, sữa chữa và
ñưa vào sử dụng ñáp ứng nhu cầu sinh hoạt trao ñổi hàng hóa của người dân
trong và ngoài huyện tốt hơn, góp phần quan trọng trong việc thay ñổi bộ mặt
nông thôn. Sang năm 2006 khoản cho vay này vẫn tiếp tục tăng với tốc ñộ là
81,44% , nó ñạt 56.131 triệu ñồng tăng 25.194 triệu ñồng so với năm 2005.
Do ảnh hưởng của việc ñầu tư của thị xã Vĩnh Long ñể trở thành thành phố
loại 3 mà làm cho các hộ dân trong vùng chủ yếu là những hộ sống ở Thị Trấn
Long Hồ, vùng ven thị xã... ñầu tư sản xuất tiểu thủ công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ.pdf