Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU .1

1.1 Đặt vấn đềnghiên cứu .1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .2

1.2.1 Mục tiêu chung .2

1.2.2 Mục tiêu cụthể.2

1.3 Phạm vi nghiên cứu .2

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .3

2.1 Phương pháp luận .3

2.1.1 Một sốvấn đềvềtín dụng .3

2.1.1.1 Khái niệm tín dụng .3

2.1.1.2 Vai trò của tín dụng .3

2.1.1.3 Nguyên tắc tín dụng .4

2.1.1.4 Điều kiện tín dụng.4

2.1.1.5 Các loại đảm bảo tín dụng .5

2.1.1.6 Rủi ro tín dụng .7

2.1.1.7 Một sốhình thức tín dụng .8

2.1.2 Các chỉtiêu đánh giá hiệu quảhoạt động tín dụng.8

2.1.2.1 Doanh sốcho vay .8

2.1.2.2 Doanh sốthu nợ.9

2.1.2.3 Tình hình dưnợ.9

2.1.2.4 Tình hình nợquá hạn .9

2.1.2.5 Hệsốthu nợ.10

2.1.2.6 Tỷlệdưnợtrên nguồn vốn huy động.10

2.1.2.7 Vòng quay vốn tín dụng.10

2.1.2.8 Tỷsốrủi ro tín dụng.10

2.2 Phương pháp nghiên cứu .10

2.2.1 Phương pháp thu thập sốliệu .10

2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích sốliệu.11

Chương 3: KHÁI QUÁT VỀNH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI

NHÁNH CẦN THƠ.12

3.1 Lịch sửhình thành và phát triển của Ngân Hàng .12

3.1.1 Khát quát vềNgân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương .12

3.1.2 Khát quát vềNgân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh

Cần Thơ.13

3.2 Cơcấu tổchức của Ngân Hàng .14

3.2.1 Sơ đồcơcấu tổchức.14

3.2.2 Chức năng và nhiệm vụcủa từng bộphận .14

3.3 Một sốquy định chung trong hoạt động tín dụng của NH TMCP SGCT

chi nhánh Cần Thơ.15

3.3.1 Đối tượng cho vay.15

3.3.2 Thểloại cho vay .16

3.3.3 Phương thức cho vay.16

3.3.4 Quy trình cho vay.17

3.4 Vịthếcạnh tranh của Ngân hàng.17

3.4.1 Thuận lợi .17

3.4.2 Khó khăn .18

3.5 Kết quảhoạt động của Ngân hàng qua 3 năm (2004-2006) .19

3.5.1 Vềthu nhập .19

3.5.2 Vềchi phí .21

3.6 Định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới.22

Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP

SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ.24

4.1 Phân tích tình hình huy động vốn .24

4.1.1 Vốn huy động tại chỗ.24

4.1.1.1 Tiền gửi tiết kiệm .24

4.1.1.2 Tiền gửi thanh toán .25

4.1.2 Vốn vay (điều chuyển) từHội sở.27

4.2 Phân tích tình cho vay vốn tại Ngân Hàng .27

4.2.1 Phân tích doanh sốcho vay .27

4.2.1.1 Doanh sốcho vay theo ngành .27

4.2.1.2 Doanh sốcho vay theo thời gian.32

4.2.2 Phân tích doanh sốthu nợ.35

4.2.2.1 Doanh sốthu nợtheo ngành.35

4.2.2.2 Doanh sốthu nợtheo thời gian .39

4.2.3 Phân tích dưnợ.42

4.2.3.1 Dưnợtheo ngành .42

4.2.3.2 Dưnợtheo thời gian .46

4.2.4 Phân tích nợquá hạn và rủi ro tín dụng.48

4.2.4.1 Nợquá hạn .48

4.2.4.2 Rủi ro tín dụng .51

4.3 Phân tích hiệu quảhoạt động tín dụng tại Ngân Hàng .52

4.3.1 Hệsốthu nợ.52

4.3.2 Tỷlệdưnợtrên nguồn vốn huy động .52

4.3.3 Vòng quay tín dụng.53

4.3.4 Tỷlệnợquá hạn trên tổng dưnợ.55

Chương 5: BIỆN PHÁP HẠN CHẾRỦI RO TÍN DỤNG

VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .57

5.1 Tồn tại và nguyên nhân.57

5.2 Biện pháp mởrộng và nâng cao hiệu quảhoạt động tín dụng .58

5.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chếrủi ro tín dụng .60

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.62

6.1 Kết luận.62

6.2 Kiến nghị.63

pdf81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2654 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng 10,16% so với năm 2004. Năm 2006, tốc độ tăng thu nhập cao hơn (18,72%) với số tăng tuyệt đối là 5.134 triệu đồng. Tổng thu nhập tăng là xuất phát từ những thay đổi tích cực trong các lĩnh vực nghiệp vụ về cho vay và đầu tư, mở rộng thị trường, thu hút dịch vụ, có chính sách khách hàng và thực hiện cơ chế hợp lý về lãi suất,… Trong đó, thu nhập từ lãi luôn chiếm tỷ trọng cao, trung bình là 89,35% / năm. Cho thấy tín dụng vẫn là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, thời gian gần đây, tỷ trọng lợi nhuận giữa tín dụng và dịch vụ có xu hướng giảm dần, năm 2005 giảm 0,67% và năm 2006 giảm 0,86%. Điều này phù hợp với xu thế kinh doanh hiện đại, các ngân hàng thương mại sẽ giảm dần tỷ trọng tín dụng, tăng tỷ trọng dịch vụ. Bên cạnh nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng, ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Chi nhánh đã coi trọng việc phát triển các dịch vụ ngân hàng đó là: tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền trong nước, dịch vụ mua bán và kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền và chi trả kiều hối... Chất lượng các sản phẩm dịch vụ đã ngày càng khẳng định uy tín của chi nhánh NHTMCP SGCT Cần Thơ đối với các khách hàng trên địa bàn. So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 1 Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2004-2006 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: phòng kinh doanh) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng thu nhập 24.892 27.421 32.555 2.529 10,16 5.134 18,72 -Thu nhập lãi suất 24.623 27.017 31.826 2.394 9,72 4.809 17,80 -Thu nhập ngoài lãi suất 269 404 729 135 50,19 325 80,45 Tổng chi phí 20.666 23.768 29.365 3.102 15,01 5.597 23,55 -Chi phí lãi suất 16.368 17.800 20.864 1.432 8,75 3.064 17,21 -Chi phí ngoài lãi suất 4.298 5.968 8.501 1.670 38,86 2.533 42,44 Thu nhập trước thuế 4.226 3.653 3.190 -573 -13,56 -463 -12,67 Có thể nói rằng, lợi nhuận từ phí dịch vụ cũng được ngân hàng đặc biệt coi trọng không kém với lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính. Các dịch vụ ngân hàng đang và sẽ mang lại những nguồn thu lớn cho đơn vị. Đây được đánh giá là những nguồn thu bền vững và sẽ mở rộng nhanh chóng trong tương lai. 3.5.2. Về chi phí Năm 2004, chi phí mà Ngân hàng phải chi ra là 20.666 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm 3.102 triệu đồng, tức tăng 15,01% so với năm 2004. Đến năm 2006, tổng chi phí của Ngân hàng là 29.365 triệu đồng, tăng thêm 5.597 triệu đồng (23,55%) so với năm 2005. Như vậy, chi phí của Ngân hàng tăng qua 3 năm, trong đó chủ yếu là do chi phí lãi suất. Bởi nhu cầu tín dụng tăng cao, trong khi chi nhánh phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trên địa bàn nên đơn vị phải tăng lãi huy động. Mặc dù vậy, số vốn huy động vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tín dụng nên chi nhánh còn phải nhận số lượng lớn vốn điều chuyển từ Hội sở với chi phí trả lãi cao hơn. Các khoản chi phí ngoài lãi suất cũng tăng liên tục và chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Điều này xuất phát từ các nguyên nhân: Song song với việc tăng thêm thu nhập từ các dịch vụ ngân hàng là khoản chi phí phải trả về chi phí dịch vụ thanh toán, các khoản phí, lệ phí, cước phí bưu điện,… Ngoài ra, do sự cạnh tranh, lôi kéo nhân lực giữa các ngân hàng đẩy chi phí tiền lương, tiền công lao động cao lên khiến chi phí hoạt động của các ngân hàng bị đội lên. Hơn nữa, trong tình hình hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin như vũ bão và cũng ngay lúc này xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ. Để lĩnh hội được đòi hỏi hoạt động của ngân hàng phải có bước đi vững chắc và an toàn nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Tiếp tục thực hiện theo phương châm: “An toàn- hiệu quả- phát triển bền vững”, ngân hàng buộc phải đầu tư công nghệ, tăng cường dịch vụ để tăng thêm nguồn thu khi mà lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đang bị chia sẻ, bị hạn chế vì lãi suất cao…Do đó, trong ii thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây, chi nhánh đã đầu tư xây dựng trụ sở khang trang hơn, đầu tư thêm trang thết bị hiện đại,…kéo theo các chi phí về khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, mua sắm cũng như chi bảo hiểm tài sản,… đều tăng. Tóm lại, trong thời gian qua, thu nhập cũng như chi phí của Ngân hàng đều tăng. Nhưng, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của thu nhập, phần tăng lên của thu nhập không đủ bù đắp cho sự gia tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi nhuận qua 3 năm có giảm. Tuy nhiên, đến năm 2006, lợi nhuận của Ngân hàng tuy có giảm so với năm 2005 nhưng với tốc độ chậm lại. Đây là dấu hiệu cho thấy Ngân hàng đã bắt đầu thu được những thành quả từ sự đầu tư đã bỏ ra. Dấu hiệu đáng mừng nữa là tỷ trọng các khoản thu ngoài lãi của chi nhánh ngày càng tăng thể hiện chủ trương đa dạng hóa trong đầu tư của Ngân hàng, giảm dần tỷ trọng các khoản thu, chi liên quan đến lãi suất bởi tín dụng là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro. 3.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI Cùng với những sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước, năm 2007 là năm đánh dấu chặng đường 20 năm đồng hành phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương. Chi nhánh Cần Thơ tiếp tục phấn đấu để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch SGCTNH giao và đề ra phương hướng hoạt động như sau: - Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao theo yêu cầu phát triển và định hướng hoạt động của Chi nhánh trong năm 2007 và thời gian tới. Từng cán bộ thể hiện tính chuyên nghiệp trong xử lý để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, giảm thiểu thời gian xử lý công việc. - Phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc được phân công, thực hiện quy chế điều hành, quy chế hoạt động một cách nghiêm túc. - Tiếp tục bám sát định hướng đầu tư tín dụng đối với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ, cá thể, cán bộ công nhân viên. iii - Mở rộng một số dịch vụ ngân hàng, đưa ra nhiều sản phẩm mới phục vụ cho khách hàng, mở rộng đầu tư tín dụng cho nền kinh tế dưới nhiều hình thức thích hợp. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng và đề xuất nhiều biện phát hữu hiệu để tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động năm, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý và nguồn vốn dân cư phải là chủ lực để đảm bảo tính ổn định nguồn vốn. - Tổ chức phối hợp tốt với Hội sở để thực hiện tốt công tác điều hành nguồn vốn tại Chi nhánh một cách hiệu quả nhanh chóng và kịp thời, hỗ trợ cho công tác thanh toán và chi trả. - Tăng cường kiểm tra tình hình vốn vay, tài sản, vật tư làm đảm bảo vay nợ của khách hàng góp phần nâng cao chất lượng vốn tín dụng. - Tăng cường mở rộng thực hiện chính sách thu hút khách hàng. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tập trung tại một ngân hàng. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát đánh giá quy trình nghiệp vụ để kịp thời đề xuất, kiến nghị để ngày càng hoàn thiện để việc triển khai thực hiện thực tế mang lại hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra, kiểm soát phải mang tính thường xuyên liên tục không chỉ của phòng kiểm soát nội bộ mà cả các lãnh đạo các phòng ban nghiệp vụ Chi nhánh, thực hiện trách nhiệm kiểm soát quy trình, quy định trong xử lý tác nghiệp đảm bảo an toàn theo đúng quy định. - Tổ chức thực hiện đúng quy trình hạch toán kế toán và nguyên tắc chế độ trong quản lý thu chi tài chính và thực hiện chống lãng phí, thực hành tiết kiệm. - Công tác an toàn kho quỹ, bộ phận ngân quỹ tổ chức đúng quy trình, đúng nguyên tắc chế độ đảm bảo an toàn, không mất mát, nhầm lẫn. - Trong năm 2007, NH TMCP SGCT chi nhánh Cần Thơ phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu sau: . Vốn huy động: tăng 25% so với năm 2006. . Tổng dư nợ cho vay: tăng 20% so với năm 2006. . Nợ quá hạn: phấn đấu lành mạnh tình hình tài chính, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% trên tổng dư nợ. . Về thu nhập: phấn đấu đạt thu nhập trước thuế trên 5 tỷ đồng, trong đó tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ ngân hàng. iv CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM (2004-2006) 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 4.1.1. Vốn huy động tại chỗ Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của ngân hàng là việc làm quan trọng. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng. Năm 2004 là 30.768 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm 13.769 triệu đồng (tỷ lệ 44,75%), và năm 2006 nguồn vốn huy động đạt mức 48.775 triệu đồng, tăng 9,52% so với năm 2005. Đây là kết quả nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng, bên cạnh việc đưa ra khung lãi suất phù hợp với từng thời kỳ để thu hút, khuyến khích khách hàng gửi tiền. Trong thời gian qua, Ngân Hàng Nhà Nước tiếp tục điều hành theo hướng thận trọng, linh hoạt nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Một số ngân hàng trên địa bàn đã tăng lãi suất huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó, trong năm 2006 tốc độ huy động vốn tại chi nhánh có tăng chậm so với năm trước. Vốn huy động của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. 4.1.1.1. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn, trung bình trên 80% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, vì vậy có ảnh hưởng lớn đến tổng vốn huy động. Vốn huy động tại chỗ tăng lên qua các năm chủ yếu là do sự tăng lên của tiền gửi tiết kiệm. Cần Thơ sau khi trở thành Thành phố trực thuộc Trung Ương, tình hình kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng lên, thu nhập ngày càng cao, do đó nhu cầu tích lũy tiền nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng trong tương lai gia tăng. Nắm bắt nhu cầu đó, Ngân hàng vừa tăng cường công tác huy động nguồn vốn, vừa tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra nên vẫn luôn v vi luôn đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản tiền bạc của khách hàng, tạo được lòng tin tuyệt đối với khách hàng. Ngoài ra, gửi tiền ở ngân hàng không chỉ an toàn mà còn được hưởng lãi suất. Từ đó góp phần làm cho tiền gửi tiết kiệm tăng lên (năm 2005 tăng 67,88% so với năm 2004 và năm 2006 lại tiếp tục tăng thêm 12,7%). Mặt khác, với việc áp dụng mức lãi suất khá hấp dẫn và linh hoạt trong từng thời kỳ, cộng thêm với những cải tiến đơn giản về thủ tục đã ngày càng thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng. Tuy nhiên, sang năm 2006 vì thị trường chứng khoán đã hút một lượng lớn nguồn vốn của dân cư, thị trường vàng cũng hấp dẫn đầu tư cho nên tốc độ huy động tiền gửi có dấu hiệu chững lại (tăng với tốc độ thấp hơn năm trước). 4.1.1.2. Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng tương đối thấp, trung bình chưa tới 20% tổng nguồn vốn huy động tại chỗ. Do đặc điểm đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp gửi vào ngân hàng không nhằm vào mục đích lãi suất mà nhằm để thanh toán, chi trả trong kinh doanh. Theo số liệu thống kê cho thấy, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng giảm qua các năm, cụ thể là năm 2005 là 6.753 triệu đồng, giảm 18,26% so với năm 2004. Đến năm 2006 là 6.194 triệu đồng giảm 8,28% so với năm 2005. Nguyên nhân loại tiền này giảm là do các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh có qui mô nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến lương thực, thực phẩm, thủy hải sản nên lượng tiền nhàn rỗi ít dẫn đến nguồn tiền gửi doanh nghiệp không ổn định và số dư thấp. Nhìn chung, về mặt huy động vốn tại chi nhánh chưa thật sự mạnh chưa đạt được kế hoạch đề ra (trung bình chiếm 25,78% trong tổng nguồn vốn huy động cho vay). Một nguyên nhân cũng khá quan trọng là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhằm níu giữ và thu hút khách hàng gửi tiền, không chỉ tăng lãi suất, các NHTM còn cạnh tranh huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, từ phát hành kỳ phiếu, khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng (trúng vàng, xe hơi, nhà…) đến “chiêu” chia nhỏ các kỳ hạn gửi, cho rút tiền trước hạn khi gửi có kỳ hạn... Ngoài ra, do thói quen của người dân còn có xu hướng mua vàng dự trữ trong nhà, cộng với tình hình hiện nay, giá vàng không ổn định có thời gian ĐVT: triệu đồng So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 vii Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2004-2006 (Nguồn: phòng kinh doanh) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng nguồn vốn huy động 123.378 163.742 193.606 40.364 32,72 29.864 18,24 Vốn huy động tại chỗ 30.768 44.537 48.775 13.769 44,75 4.238 9,52 - Tiền gởi tiết kiệm 22.506 37.784 42.581 15.278 67,88 4.797 12,70 - Tiền gởi thanh toán 8.262 6.753 6.194 -1.509 -18,26 -559 -8,28 Vốn điều hòa 92.610 119.205 144.831 26.595 28,72 25.626 21,50 người dân đổ xô đi mua vàng để kiếm lời. Tâm lý người dân còn e dè, chưa thật sự quen với hình thức gởi tiết kiệm. 4.1.2. Vốn vay (điều chuyển) từ Hội sở Vốn vay từ Hội sở chiếm tỷ trọng cao tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ, trung bình trên 74%. Khách hàng chủ yếu của đơn vị là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể thuộc các ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, đặc biệt trong thời gian gần đây là ngành thủy sản nên nhu cầu vốn khá nhiều. Mà nguồn vốn huy động của Ngân hàng chỉ đáp ứng được từ 25-30% nhu cầu hoạt động của chi nhánh, do đó, đơn vị phải đi vay từ Hội sở. Qua 3 năm, vốn điều chuyển từ Hội sở cho chi nhánh tăng đều. Cụ thể, năm 2004 là 92.610 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm 28,72%. Sang năm 2006, lượng vốn điều hòa là 144.831 triệu đồng, tăng 21,5% so với năm 2005. Điều này cho thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, nhưng khả năng tự huy động của chi nhánh còn hạn chế nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay của xã hội. Tuy nhiên, việc phụ thuộc vốn vay của Hội sở sẽ làm kết quả hoạt động của Ngân hàng bị giảm sút, do lãi suất trả cho vốn điều hòa cao hơn so với lãi suất huy động vốn tại chỗ. Cho nên vay càng nhiều thì trả lãi càng nhiều. Mặt khác, khả năng huy động tại chỗ của Ngân hàng được xem là yếu khi mà vốn vay cao hơn nhiều so với huy động vốn tại chỗ. Do vậy, chi nhánh cũng đã tự nổ lực huy động vốn, giảm sự điều chuyển từ Hội sở, bởi vì vốn huy động tại chỗ là nguồn đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế được kịp thời hơn. Tuy nhiên, kết quả của công tác huy động vốn tại Chi nhánh chưa thực sự khả quan. 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay 4.2.1.1. Doanh số cho vay theo ngành Ngày nay, hòa chung với sự phát triển của đất nước, trong bối cảnh các ngành kinh tế phát triển đa dạng, mỗi ngành đều có một vị trí và thế mạnh của mình, toàn hệ thống NHTMCP Sài Gòn Công Thương nói chung và chi nhánh Cần Thơ nói riêng đã đa dạng hóa đầu tư, mở rộng cho vay đa ngành, đa lĩnh vực. Ngoài ra, đây còn là giải pháp để hạn chế phần nào rủi ro trong hoạt động tín dụng của viii Ngân hàng. Do đó, NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ, bên cạnh cho vay ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, dịch vụ còn đầu tư vào các ngành thủy sản, nông nghiệp, xây dựng, thông tin liên liên lạc,…và nhiều ngành khác. Tuy nhiên, vốn vay tập trung nhiều nhất là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, thương nghiệp, thủy sản, nông nghiệp. * Ngành công nghiệp chế biến Công nghiệp chế biến là một ngành có nhiều triển vọng phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao và là những khách hàng truyền thống của ngân hàng, chủ yếu gồm những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến thủy sản. Nhìn chung doanh số cho vay ngành công nghiệp chế biến có sự biến động qua 3 năm. Năm 2005 giảm gần 40% so với 2004, nhưng năm 2006 lại tăng cao, tăng gần 112 triệu (hơn 106%) so với 2005. Như chúng ta đã biết, công việc thu mua, chế biến nông, thủy sản là theo mùa vụ, theo nhu cầu của thị trường. Năm 2005, do các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam bị kiện bán phá giá ở thị trường nước ngoài nên thị truờng đầu ra gặp khó khăn. Về tình hình lương thực cũng không được khả quan: cây lúa thì bị dịch bệnh hoành hành, sản lượng thất thu. Thị trường xuất khẩu gạo bị cạnh tranh về giá cũng như chất lượng,…Điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chế biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và ở Cần Thơ nói riêng. Ngoài nguyên nhân khách hàng đến xin vay ở ngân hàng giảm, còn do Ngân hàng đã nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, nhằm hạn chế rủi ro, chỉ xét duyệt cho vay những doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả. Do đó, trong năm này, doanh số cho vay giảm. Sang năm 2006, cùng với sự quan tâm hỗ trợ của các ngành hữu quan, cộng với việc mở rộng nhiều thị trường mới, hoạt động kinh doanh ngành công nghiệp chế biến có nhiều khả quan, doanh nghiệp tiếp tục mở rộng đầu tư và nhu cầu vốn cũng nhiều hơn. Trong năm này, doanh số cho vay của Ngân hàng đạt con số 215.746 triệu đồng, tăng gần 107% so với năm 2005. Nhìn chung, công nghiệp chế biến là ngành phát triển mạnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, do đó NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ đã ix x và đang tập trung phát triển cho vay đối với ngành nghề này, doanh số cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao qua 3 năm (trung bình gần 30% tổng doanh số cho vay). Tuy nhiên, bên cạnh việc đầu tư phát triển ngành này, Ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu, xem xét sự biến động của thị trường kinh doanh có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành để từ đó có hướng đầu tư cho thích hợp, đảm bảo nguồn vốn cho vay được an toàn và hiệu quả. * Ngành thương nghiệp Đây cũng là ngành chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ. Doanh số cho vay thuộc ngành nghề này tăng qua 3 năm với tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng gần 37% so với năm 2004 (tương đuơng tăng 21.894 triệu đồng), sang năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 60% với số tuyệt đối tăng 49.118 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngành này là các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể,…mà trong khoảng mấy năm từ 2003 đến nay, các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Cần Thơ có bước chuyển dịch khá mạnh theo hướng cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, hoạt động của những khách hàng này lại ổn định, khả năng quay vòng vốn nhanh nên ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn đối với thành phần kinh tế này. * Ngành thủy sản Số liệu qua 3 năm cho thấy doanh số cho vay của ngành này cũng có sự biến động khá lớn. Năm 2005, cùng với thị trường có nhiều biến động: xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn, đầu ra không ổn định, lại thêm mất mùa vì dịch bệnh,…đã ảnh hưởng nhiều đến nghề nuôi trồng thủy sản. Số lượng khách hàng đến vay tiền đầu tư cho thủy sản giảm, phần vì ngân hàng cũng thận trọng hơn trong việc xét duyệt hồ sơ vay vốn nhằm hạn chế rủi ro trước tình hình của thị trường. Từ đó làm cho doanh số cho vay ngành thủy sản trong năm 2005 giảm 57,92% so với năm 2004. Năm 2006, thị trường thủy sản có nhiều khả quan. Ngành công nghiệp chế biến phát triển trở lại vì vậy nhu cầu nguyên liệu đầu vào tăng, đây là điều kiện So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 xi Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH QUA 3 NĂM 2004-2006 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: phòng kinh doanh) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số cho vay 542.852 414.695 656.781 -128.157 -23,61 242.086 58,38 - Nông nghiệp 4.730 12.634 14.562 7.904 167,10 1.928 15,26 - Công nghiệp chế biến 173.465 104.230 215.746 -69.235 -39,91 111.516 106,99 - Thủy sản 74.727 31.447 55.205 -43.280 -57,92 23.758 75,55 - Thương nghiệp 59.945 81.839 130.957 21.894 36,52 49.118 60,02 - Các ngành khác 229.985 184.545 240.311 -45.440 -19,76 55.766 30,22 kéo theo ngành nuôi trồng thủy sản phát triển. Giá con cá tra, cá ba sa ở ĐBSCL tăng. Cả doanh nghiệp và người nuôi đã bước vào “cuộc chiến” săn tìm cá, người dân ở các tỉnh ĐBSCL rủ nhau đào ao, lập bè nuôi cá. Nhu cầu vốn đầu tư mở rộng sản xuất ngày càng tăng. Đáp ứng nhu cầu đó, NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ tăng vốn cho vay đối với ngành nghề này. Kết quả là doanh số cho vay ngành thủy sản tăng 23.758 triệu đồng (hơn 75% so với năm 2005). Với những dấu hiệu tốt về thị trường thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi cá da trơn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long như hiện nay, hứa hẹn doanh số cho vay ngành này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 Nông nghiệp Công nghiệp chế biến Thủy sản Thương nghiệp Các ngành khác Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Hình 1: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH * Ngành Nông nghiệp Doanh số cho vay ngành nông nghiệp cũng có sự tăng trưởng đáng ghi nhận, tăng liên tục qua 3 năm. Khách hàng vay đầu tư cho nông nghiệp chủ yếu là những hộ kinh doanh với quy mô lớn (chăn nuôi lợn, bò thịt, trồng mía,…). Thời kinh tế thị trường, nông nghiệp cũng phải chuyên môn hóa, muốn đạt lợi nhuận cao phải đầu tư quy mô lớn, vì vậy cần nhiều vốn. NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ đã đáp ứng phần nào nhu cầu đó. Với thủ tục đơn giản, thái độ tận tình của đội ngũ cán bộ tín dụng, có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương từng địa bàn, nắm được nhu cầu và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để xii xiii có kế hoạch hỗ trợ vốn một cách hợp lý. Từ đó đã thu hút được đông đảo khách hàng đến vay vốn, đẩy doanh số cho vay tăng vượt qua các năm. Năm 2005, doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng thêm 7.904 triệu đồng so với năm 2004, và trong năm 2006 lại tiếp tục tăng 15,26% so với năm 2005. * Các ngành khác Các ngành khác ở đây bao gồm: xây dựng, nhà hàng khách sạn, vận tải kho bãi, cho vay hoạt động phục vụ cá nhân…Đây là những đối tượng cho vay góp phần đa dạng hóa đầu tư trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, làm phong phú thêm lượng khách hàng của Ngân hàng trên nhiều lĩnh vực. Năm 2004, doanh số cho vay ngành khác là 229.985 triệu đồng. Năm 2005, giảm 45.440 triệu đồng so với 2004 và trong năm 2006 tăng thêm 55.766 triệu đồng so với 2005. Ngày nay, mức sống của người dân tương đối cao, nhu cầu sắm sửa, xây dựng phục vụ cho sinh hoạt tăng, cho vay xây nhà, tiêu dùng ngày càng phát triển. Còn các ngành như khách sạn, nhà hàng, sản xuất và phân phối điện, nước cũng có lúc tăng, giảm nhưng con số cho vay những ngành này tương đối thấp và Ngân hàng cho vay cả ngắn hạn và trung dài hạn. Tóm lại, tổng doanh số cho vay của NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm qua có sự biến động tăng giảm theo nhu cầu thị trường. Năm 2005, giảm 128.157 triệu đồng so với năm 2004. Nguyên nhân là do doanh số cho vay ngành công nghiệp chế biến, thủy sản và một số ngành khác giảm, trong khi các ngành như thương nghhiệp, nông nghiệp và một số ngành khác có tăng nhưng không bù đắp đủ phần giảm. Sang năm 2006, doanh số cho vay các ngành đều tăng, kết quả là tổng doanh số cho vay tăng nhanh, hơn 58% so với năm 2005, đạt mức 656.781 triệu đồng. 4.2.1.2. Doanh số cho vay theo thời gian Trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh đã chú trọng mở rộng cho vay đối với hộ tư nhân cá thể, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, lựa chọn khách hàng có năng lực tài chính tốt, có phương án kinh doanh khả thi, có khả năng trả nợ ngân hàng, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005 xiv Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN QUA 3 NĂM 2004-2006 ĐVT: triệu đồng (Nguồn: phòng kinh doanh) Chi tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh số cho vay 542.852 414.695 656.781 -128.157 -23,61 242.086 58,38 Tỷ trọng (%) 100 100 100 - Ngắn hạn 388.254 313.949 582.716 -74.305 -19,14 268.767 85,61 Tỷ trọng (%) 71,52 75,71 88,72 4,18 13,02 - Trung, dài hạn 154.598 100.746 74.065 -53.852 -34,83 -26.681 -26,48 Tỷ trọng (%) 28,48 24,29 11,28 -4,18 -13,02 Do đối tượng cho vay chủ yếu của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ là loại hình kinh tế tư nhân và cá thể nên vòng quay vốn theo mùa vụ, nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần lớn là vốn lưu động. Vì thế, trong doanh số cho vay của Ngân hàng hằng năm thì vốn vay ngắn hạn chiếm đa số (hơn 70%) và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần qua các năm, riêng năm 2006, tỷ trọng vốn cho vay ngắn hạn chiếm gần 90% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Bên cạnh đó, tín dụng ngắn hạn sẽ hạn chế rủi ro hơn so với tín dụng trung và dài hạn. Vì vậy, Ngân hàng đã tập trung đầu tư cho vay ngắn hạn bằng nhiều chính sách như: đơn giản h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ.pdf
Tài liệu liên quan