Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ

Doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm điều tăng năm 2006 tăng 27% so với năm 2005, năm 2007 tăng 8% so với năm 2006. Nguyên nhân chính làm cho năm 2007 chỉ tăng 8% là do lãi suất tăng khách hàng hạn chế đi vay, đồng thời lãi suất tăng sẽ là nguy cơ làm tăng rủi ro sử dụng vốn vay. Do tốc độ tăng chi phí sẽ cao khi đó liệu tốc độ tăng của doanh thu có bắt kịp tốc độ tăng chi phí hay không. Nếu tăng chậm hơn so với chi phí thì lợi nhuận sẽ giảm và không duy trì được tốc độ tăng của lợi nhuận.

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4045 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3,25 935 12,18 - Dịch vụ thanh toán & quỹ 298 334 380 36 12,08 46 13,77 - Chi các hoạt động khác 81 383 258 302 372,84 -125 -32,64 - Chi điều hành 5.312 6.879 7.902 1.567 29,50 1.023 14,87 - Nộp thuế và các phí 71 82 73 11 15,49 -9 -10,98 III. Lãi trước thuế 9.555 12.421 15.252 2.866 29,99 2.831 22,78 (Nguồn: Sacombank chi nhánh Cần Thơ) 3.3.1 Phân tích tổng thu nhập Kết quả hoạt động kinh doanh giai đọan 2005-2007 đều tăng. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu và chi phí là tương đối bằng nhau, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của DT và CP. Năm 2006 doanh thu tăng 32.87% so với năm 2005, năm 2007 tăng chậm lại đạt 22.05% do lãi suất năm 2007 tăng cao vì vậy các khoản vay tiêu dùng giảm dần. * Năm 2006 tốc độ tăng của thu nhập từ lãi cao đã góp phần làm cho thu thập của tòan Sacombank Cần Thơ tăng vì vậy nguồn thu từ lãi là yếu tố quan trọng và quyết định nhất. Với tỷ lệ tăng trưởng của nguồn thu từ lãi là 31% tương ứng 19.296 triệu đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn thu nhập tăng lên là 91.58%, thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn là 8,42%. * Năm 2007 tỷ lệ tăng trưởng của tổng thu nhập giảm 10% so với năm 2006 và đạt tỷ lê 22,05% tương ứng với doanh số tăng lên là 18.805 triệu. Nguồn thu từ lãi năm 2007 vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn 95,82%, thu từ phí là 4,18% trong tổng thu nhập tăng lên của Sacombank Cần Thơ. Hình 02: Cơ cấu thu nhập của Sacombank giai đọan 2005-2007 3.3.2 Phân tích tổng chi phí Tốc độ tăng trưởng của chi phí và thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Nếu tốc độ tăng trưởng của chi phí cao hơn doanh thu sẽ kìêm hãm tốc độ tăng lợi nhuận của tổ chức đó. Giai đọan 2005-2007 Tốc độ tăng chi phí tương đương với tốc độ tăng của doanh thu và tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận đây là một trong những điểm yếu mà Sacombank Cần Thơ cần phải khắc phục trong hoạt động kinh doanh. Một trong những nguyên nhân làm cho chi phí tăng là tình hình huy động vốn tăng bênh cạnh đó lạm phát tăng cao trong giai đọan 2005-2007 mà đặc biệt là năm 2007 lạm phát lên tới hai con số do đó lãi suất huy động tăng cao làm cho chi phí tăng mạnh. Trong cơ cấu chi phí của ngân hàng thì khoản chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng cao bởi vì hoạt động của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Do đó chi trả lãi là khoản chi phí rất lớn và là khoản chi chủ yếu của ngân hàng được thể hiện rõ rệt qua tỷ trọng trong tổng chi phí của Sacombank Cần Thơ giai đọan này, cụ thể năm 2005 chiếm 89,5%, 2006 chiếm 90,5%, năm 2007 chiếm 90,3% trong tổng cơ cấu chi phí. Hình 03: Cơ cấu chi phí của Sacombank Chi nhánh Cần Thơ Giai đọan 2005-2007 Bên cạnh đó là các khoản chi phí ngoài lãi như chi dịch vụ thanh tóan và quỹ, chi điều hành và một số hoạt động khác chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng chi phí 2005 chiếm 10,5%, 2006 chiếm 9,5% , 2007 chiếm 9,7%. 3.3.3 Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận của Sacombank Chi Nhánh Cần Thơ qua các năm điều tăng, năm 2007 tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2006 (2007 so với 2006 tăng 22,78%, năm 2006 so với 2005 tăng 30%). Nguyên nhân chính là do doanh thu tăng chậm lại và gần bằng với tốc độ tăng của chi phí (tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí là 0,13%). Để tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao hơn thì các nhà quản trị phải làm giảm tốc tăng chi phí, làm cho khoản cách giữa tốc độ tăng chi phí và doanh thu ngày càng xa hơn theo chiều hướng doanh thu tăng nhanh hơn chi phí. 3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sacombank chi nhánh Cần Thơ 3.4.1 Những thuận lợi { Trong những năm gần đây, chính sách của nhà nước về hoạt động của hệ thống ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và tạo điều kiện tự chủ hơn cho các tổ chức tín dụng. Đặc biệt, NHNN có những quyết định cụ thể, thiết thực hướng dẫn thực hiện một cách triệt để, giúp các ngân hàng và các TCTD hoạt động có hiệu quả hơn, hạn chế được rủi ro. { Sacombank Cần Thơ luôn được sự quan tâm, giúp đỡ về nhiều mặt của ngân hàng cấp trên, đặc biệt là vốn điều chuyển giúp chi nhánh đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng kịp thời. Mặt khác, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín có lượng vốn dồi dào, là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ cao nhất Việt Nam hiện nay. { Khi Thành phố Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế là rất lớn. Chính vì thế mà cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động của chi nhánh ngày càng có điều kiện phát triển hơn nữa. { Sacombank Cần Thơ được hình thành trên cơ sở sáp nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng, kế thừa mạng lưới hoạt động khá tốt và một lượng khách hàng khá lớn, cộng thêm uy tín và kinh nghiệm hoạt động của hệ thống Sacombank đã tạo thuận lợi ngay từ buổi đầu hoạt động. { Hiện nay Sacombank chủ động triển khai phần mềm lõi Corebanking - T24 trị giá 4 triệu USD do công ty Temenos, Thụy Sỹ thực hiện. Công nghệ này sẽ tạo điều kiện để ngân hàng triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại hơn, tạo sự an toàn, chính xác trong giao dịch. Từ đó uy tín của Sacombank chắc chắn sẽ tăng lên. 3.4.2. Những khó khăn Mặc dù Sacombank Cần Thơ có rất nhiều thuận lợi cho việc phát triển hoạt động nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ¯ Vấn đề cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng tại thành phố Cần Thơ ngày càng gay gắt. Hiện nay 26 TCTD có trụ sở hoạt động tại thành phố Cần Thơ trong khi điều kiện kinh tế, xã hội chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển. Mặt khác, thu nhập của người dân thực sự chưa cao, việc giao dịch với ngân hàng chưa thực sự được quan tâm đúng mức, đặc biệt là ở các quận, huyện xa thành phố chủ yếu sản xuất nông nghiệp. ¯ Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Một số khách hàng không trả được nợ vay, đặc biệt là sau dịch cúm gia cầm, dịch bệnh lùn xoắn lá, rầy nâu, … vừa qua, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng cả về lĩnh vực huy động vốn cũng như công tác cho vay và thu hồi nợ. ¯ Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh tế của thành phố Cần Thơ gặp không ít khó khăn do biến động về giá cả thị trường nông sản, nguyên nhiên vật liệu, bất động sản bị đóng băng do chính sách nhà nước thay đổi, tỷ lệ lạm phát cao… đã tác động rất lớn đến công tác cho vay của ngân hàng. ¯ Trong quá trình mở cửa hội nhập, các ngân hàng nước ngoài chính là những đối thủ cạnh tranh không cân sức cả về năng lực tài chính lẫn kinh nghiệm. Đây chính là khó khăn và thách thức rất lớn cho các NHTM Việt Nam nói chung và NHTM CP Sài Gòn Thương Tín nói riêng. 3.5. Phương hướng, mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Trong những năm qua, NHTM CP Sài Gòn Thương Tín đã hoàn thành việc tập trung chỉnh đốn lại hoạt động của ngân hàng. Năm 2006, Sacombank Cần Thơ đã hoàn thành việc tách chi nhánh Hậu Giang, chi nhánh Đồng Tháp, Chi nhánh Vĩnh Long ra thành chi nhánh cấp1. Trong năm 2007 Sacombank Cần Thơ đề ra những giải pháp chiến lược phát triển riêng nhằm củng cố lại lực lượng khách hàng sẵn có. Đồng thời mở rộng thêm khách hàng mới nhằm đảm bảo hoạt động của chi nhánh được phát triển liên tục không ngừng trong giai đoạn mới - Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng phục vụ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tiểu thương, cá nhân … Do đó việc hoàn tất về cơ bản kế hoạch phát triển và mở rộng mạng lưới được xem như là một mục tiêu chiến lược trong kế hoạch phát triển của ngân hàng. Thực hiện chiến lược mở rộng mạng lưới trong năm 2007 của toàn hệ thống là từ 163 điểm giao dịch lên 230 điểm giao dịch trên toàn quốc. Do đó, chủ trương thành lập thêm các đơn vị trực thuộc tại các quận, huyện của thành phố Cần Thơ nhằm đưa sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng. Mặt khác ngân hàng còn tập trung tăng nhanh năng lực tài chính, không ngừng phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường nhằm bổ sung vốn điều lệ phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động. - Phương châm hành động để thực hiện kế hoạch năm 2008 là “ Biến cơ hội thành lợi thế - biến cạnh tranh thành động lực – và biến cơ hội thành đòn bẩy thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập; Toàn Sacombank phấn đấu vượt lên chính mình, biến lợi thế so sánh hiện có thành lợi thế cạnh tranh của Sacombank”. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTMCP SACOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 4.1 Tình hình nguồn vốn Bảng 02 tình hình nguồn vốn Đvt: triệu Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2005/2006 So sánh 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 299.098 312.501 431.469 13.403 4,48 118.968 38,07 Vốn điều chuyển 266.504 393.238 439.605 126.734 7,55 46.367 11,79 Tổng nguồn vốn 565.602 705.739 871.074 140.137 24,78 165.335 23,43 (Nguồn Sacombank chi nhánh Cần Thơ) Từ bảng số liệu trên cho ta thấy, nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng với tốc độ tăng ổn định. Năm 2005 đạt 565.602 triệu đồng nhưng đến năm 2006 con số này đã tăng lên đến 705.739 triệu đồng, tăng 24,78% so với năm 2005. Tốc độ tăng của nguồn vốn vẫn duy trì mức 23,43%, đạt 871.074 triệu đồng năm 2007. Hình 04: Cơ cấu nguồn vốn của Sacombank Cần Thơ qua 3 năm 4.1.1Vốn huy động Nhìn chung, tình hình huy động vốn của chi nhánh Sacombank Cần Thơ tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 chỉ huy động được 299.098 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 312.501 triệu đồng, tăng 13.403 triệu đồng so với năm 2005, chiếm 44.28% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 tăng nhanh với tốc độ tăng 38,07%, đạt 431.469 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2006 là 49,53%. Nguyên nhân của sự biến động trên là do trong năm 2006 tỷ lệ lạm phát tăng cao, giá cả hàng hoá đồng loạt tăng, giá vàng tăng kỷ lục vào thời điểm cuối năm và không ổn định đã ảnh hưởng đến việc khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của chi nhánh. Tuy nhiên, năm 2007 do tình hình lạm phát ngày càng tăng cao lãi suất huy động của ngân hàng tăng nhằm bù đắp lạm phát và thực hiện theo chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Do đó tình hình huy động vốn của chi nhánh trong năm 2007 là tăng lên đáng kể. Mặc dù lãi suất tăng nhưng lượng vốn huy động của ngân hàng chưa tăng cao, tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn chưa có sự thay đổi lớn. Theo diễn biến của thị trường và các chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng nhà nước thì tình hình trong những tháng đầu năm 2008 lượng vốn huy động của ngân hàng sẽ tăng rất cao và chiếm tỷ trọng không nhỏ (sẽ có thay đổi lớn trong cơ cấu vốn của Sacombank Cần Thơ). 4.1.2 Vốn điều chuyển Vốn điều chuyển của chi nhánh Cần Thơ năm 2005 chiếm 47,12% trong cơ cấu nguồn vốn, đạt 266.504 triệu đồng. Nhưng đến năm 2006 chiếm tới 55,72%, đạt 393.238 triệu đồng. Đến 2007 tỷ lệ này có giảm chút ít chỉ còn 50,47%, đạt 439.605 triệu đồng. Nguyên nhân trong năm 2006, chi nhánh cần nhiều vốn điều chuyển từ hội sở là do việc huy động vốn không đáp ứng đủ nhu cầu đi vay của khách hàng. Trong năm 2006, môi trường kinh doanh trở nên khó khăn hơn, các doanh nghiệp, các nhân cần vốn để củng cố việc kinh sản xuất kinh doanh, chăn nuôi … Nhưng đến năm 2007 tình hình nguồn vốn của chi nhánh đã được cải thiện. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã dần dần chủ động được nguồn vốn để cho vay, thu hút được nhiều đối tượng gửi tiền với nhiều hình thức huy động hấp dẫn, lãi suất cao do đó thu hút được khách hàng gửi tiền nhiều. 4.2 Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn. Bảng 03: Doanh số cho vay trung và dài hạn giai đọan 2005-2007 Đvt: triệu Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ST % ST % 1. Cho vay theo đối tượng 186.762 236.725 255.563 49.963 26,75 18.838 7,96 - DN Nhà nước 4.986 6.392 4.411 1.406 28,20 -1.981 -30,99 - Ngoài quốc doanh: 181.740 230.333 251.152 48.593 26,74 20.819 9,04 + Cty TNHH 34.530 46.066 52.742 11.536 33,41 6.676 14,49 + Cty cổ phần 18.174 23.640 30.138 5.466 30,08 6.498 27,49 + DNTN 72.696 96.437 100.507 23.741 32,66 4.070 4,22 + Cá thể 41.801 53.673 60.230 11.872 28,40 6.557 12,22 + Khác 14.539 10.517 7.535 -4.022 -27,66 -2.982 -28,35 2. Cho vay theo mục đích sử dụng: 186.726 236.725 255.563 49.999 26,78 18.838 7,96 - SXKD 93.830 132.235 149.774 38.405 40,93 17.539 13,26 - Tiêu dùng 64.775 68.461 74.576 3.686 5,69 6.115 8,93 - Nông nghiệp 28.121 36.030 31.213 7.909 28,12 -4.817 -13,37 (Nguồn Sacombank chi nhánh Cần Thơ) Nhận xét: Doanh số cho vay trung và dài hạn qua các năm điều tăng năm 2006 tăng 27% so với năm 2005, năm 2007 tăng 8% so với năm 2006. Nguyên nhân chính làm cho năm 2007 chỉ tăng 8% là do lãi suất tăng khách hàng hạn chế đi vay, đồng thời lãi suất tăng sẽ là nguy cơ làm tăng rủi ro sử dụng vốn vay. Do tốc độ tăng chi phí sẽ cao khi đó liệu tốc độ tăng của doanh thu có bắt kịp tốc độ tăng chi phí hay không. Nếu tăng chậm hơn so với chi phí thì lợi nhuận sẽ giảm và không duy trì được tốc độ tăng của lợi nhuận. 4.2.1 Cho vay theo đối tượng Giai đọan 2005-2007 Sacombank đẩy mạnh cho vay đối tượng là khách hàng ngoài quốc doanh. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng của khách hàng quốc doanh là rất ít bình quân chiếm khoản 2,4% trong tổng cơ cấu cho vay theo đối tượng trong giai đọan này. Trong khi đó khách hàng ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng rất lớn 97,26% năm 2005, 97,3% năm 2006, 98,27% năm 2007 và có xu hướng tăng dần. Khoản cho vay ngoài quốc doanh được duy trì với tỷ trọng cao như thế qua ba năm ta có thể thấy được chính sách cho vay của Sacombank là cho vay ngoài quốc doanh và chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá thể là chủ yếu. Đó chính là khách hàng mục tiêu của Sacombank Cần Thơ ở hiện tại cũng như trong tương lai. Trong nhóm khách hàng ngoài quốc doanh ta thấy rằng đối tượng khách hàng là DNTN, cá nhân, Công ty TNHH là khách hàng chủ lực trong sản phẩm cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Nếu xét về tỷ trọng ta có thể thấy rõ ràng hơn về vị trí của nhóm khách hàng này trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Hình 05: Cơ cấu cho vay của đối tượng khách hàng ngoài quốc doanh Qua hình 05 thể hiện cơ cấu cho vay của khách hàng ngòai quốc doanh, ta thấy rằng tỷ trọng cho vay DNTN là nhiều nhất chiếm khoản 40% doanh số cho vay đối với khách hàng ngoài quốc doanh, đứng vị trí thứ hai là khách hàng cá thể chiếm khoản 23%, thứ ba là Công ty TNHH Chiếm khoản 20% trong giai đọan 2005-2007, phần còn lại là Công ty cổ phần và một số thành phần khác như công ty liên doanh, cty hợp danh,… Dựa trên cơ sở phân tích cơ cấu của doanh số cho vay trung và dài hạn đã thể hiện được hướng đi cũng như mục tiêu mà sacombank đang tiến tới đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân có điều kiện kinh doanh, chú trọng đến cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ và các tiểu thương tại các khu thương mại, đô thị. Với vị tri địa lý và tình kinh tế như Cần Thơ thì định hướng mà sacombank đặc ra là vô cùng phù hợp và khả thi. 4.2.2 Cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay Doanh số cho vay theo mục đích sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng điều tăng, vay nông nghiệp giảm dần và có xu hướng thu hẹp lại. Doanh số cho vay năm 2007 tăng chậm hơn rất nhiều so với năm 2006, nguyên nhân chính là do khoản cho vay sản xuất kinh doanh, vay nông nghiệp giảm mạnh so với năm 2006. Năm 2007 tình hình kinh tế Việt Nam phát triển cao, đồng thời lạm phát tăng cao lên đến 11-12% (lạm phát phi mã) do đó nhà nước đã có những chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kìêm chế lạm phát bằng cách rút tiền ra khỏi lưu thông. Chính vì vậy hệ thống ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút lượng tiền gửi của khách hàng và hạn chế cho vay nhằm phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Gai đọan 2005-2007 cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo mục đích sử dụng không có sự thay đổi lớn. Hình 06: Cơ cấu cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay Ta thấy tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 50% tổng doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn và tăng dần qua các năm trong khi đó vay tiêu dùng giảm cụ thể là 2005 vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng 35%, năm 2006 và 2007 điều bằng nhau với tỷ trọng là 29%. Vay Nông nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng không cao và giảm xuống còn 12% năm 2007, hầu hết các khoản vay nông nghiệp là vay nuôi trồng thủy sản: cá tra, cá basa là chủ yếu. Tuy nhiên tình hình cá tra cá basa trong năm 2007 là không được thuận lợi, người nuôi trồng gặp nhiều khó khăn về giá cá không tăng mà có phần giảm trong khi đó lãi suất cho vay ngày một tăng. 4.3 Doanh số thu nợ trung và dài hạn Bảng 04: Doanh số thu nợ trung và dài hạn Đvt: triệu Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ST % ST % 1. Cho vay theo đối tượng 110.567 150.252 198.776 39.685 35,89 48.524 32,30 - DN Nhà nước 4.102 4.485 5.139 0.383 9,34 654 14,58 - Ngoài quốc doanh: 106.465 145.767 193.637 39.302 36,92 47.870 32,84 + Cty TNHH 24.486 30.611 42.600 6.125 25,01 11.989 39,17 + Cty cổ phần 13.840 20.407 29.046 6.567 47,45 8.639 42,33 + DNTN 40.457 53.934 73.582 13.477 33,31 19.648 36,43 + Cá thể 21.294 30.611 40.664 9.317 43,75 10.053 32,84 + Khác 6.388 10.204 7.745 3.816 59,74 -2.459 -24,10 2. Cho vay theo mục đích sử dụng: 110.567 150.252 198.776 39.685 35,89 48.524 32,30 - SXKD 59.551 80.466 109.426 20.915 35,12 28.960 35,99 - Tiêu dùng 32.960 43.524 55.463 10.564 32,05 11.939 27,43 - Nông nghiệp 18.056 26.262 33.887 8.206 45,45 7.625 29,03 (Nguồn Sacombank chi nhánh Cần Thơ) Doanh số thu nợ qua các năm điều tăng, xu hướng doanh số thu nợ là năm sau tăng hơn năm trước. Cụ thể là 2006 tăng 35,89%, năm 2007 tăng 32,3%, qua đó ta thấy rằng công tác thu nợ của Sacombank Cần Thơ là rất tốt vì vậy mà tỷ lệ nợ quá trên tổng dư nợ là rất ít. * Doanh số thu nợ theo đối tượng: Hầu hết doanh số thu nợ của từng đối tượng điều tăng qua các năm và tổng doanh số thu nợ của doanh nghệp quốc doanh chiếm tỷ trọng rất ít trong tổng doanh số thu nợ giai đoạn 2005-2007. Năm 2005, 2006, 2007 doanh số thu nợ của khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh lần lượt chiếm tỷ trọng là 3,7%, 3% và 2,58%. Bởi vì doanh số cho vay khách hàng ngòai quốc doanh chiếm tỷ trọng rất lớn và tăng dần. Do đó doanh số thu nợ của khách hàng ngòai quốc doanh là chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu doanh số thu nợ qua các năm. Đối với doanh số thu nợ của khách hàng ngoài quốc doanh qua các năm điều tăng, năm sau tăng nhanh hơn năm trước về tốc độ tăng tương đối cũng như số tuyệt đối. Tuy nhiên doanh số thu nợ ở một số đối tượng khác của năm 2007 giảm bởi vì doanh số cho vay của những đối tượng này giảm dần trong giai đọan 2005-2007, do ngân hàng tập trung cho vay vào những đối tượng là khách hàng mục tiêu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay đó là DNTN, Công ty TNHH, Cá thể, Công ty Cổ Phần. Bên cạnh đó năm 2006 ngân hàng đẩy mạnh công tác thu nợ vì vậy dư nợ ở đối tượng này giảm dần và có xu hướng thu hẹp lại trong năm 2007. * Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng Doanh số thu nợ góp phần thể hiện hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng, doanh số thu nợ càng cao đồng nghĩa với quy mô lĩnh vực cho vay được mở rộng và ngân hàng có chính sách thu nợ tốt vòng quay nguồn vốn đúng thời hạn hạn chế được nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay. Theo số liệu thì doanh số thu nợ ở mục đích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, nông nghiệp điều tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng năm 2007 chậm hơn tốc độ tăng của năm 2006, tuy nhiên chênh lệch không nhiều. Trong cơ cấu thu nợ khoản thu từ sản xuất kinh doanh chiếm một tỷ trọng cao vượt tiêu dùng và thấp hơn nông nghiệp và chiếm vị trí đứng đầu trong năm 2007. Bởi vì cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng cơ cấu cho vay trung và dài hạn của Sacombank Cần Thơ ( 2005 chiếm 50%, năm 2006 chiếm 56% và 2007 chiếm 59%). Thêm vào đó công tác thẩm định hồ sơ khách hàng tốt nên quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả vì vậy công tác thu nợ được dễ dàng nhanh chóng và gặp nhiều thuận lợi. Doanh số thu nợ ở lĩnh vực tiêu dùng và nông nghiệp cũng khả quan tuy nhiên lĩnh vực tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao hơn. Khách hàng vay ở lĩnh vực tiêu dùng chủ yếu là mua xe, đầu tư bất động sản đến cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 ngân hàng hạn chế cho vay lĩnh vực bất động sàn vì thị trường bất động sản không ổn định có dấu hiệu đầu cơ và rủi ro trong lĩnh này là rất lớn. Bên cạnh đó năm 2007 lạm phát tăng cao 11%-12% là nguyên nhân làm cho lãi suất liên tục thay đổi theo chiều hướng tăng dần. Lãi suất tăng cao đến đỉnh điểm là những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 nên lượng vay tiêu dùng giảm dần trong năm 2007. Đó là những yếu tố góp phần làm cho tốc độ tăng của doanh số thu nợ năm 2007 giảm so với năm 2006. 4.4 Tình hình dư nợ trung và dài hạn Bảng 05: Tình hình dư nợ trung và dài hạn Đvt: triệu Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ST (%) ST (%) 1. Theo đối tượng: 278.809 365.282 422.069 86.473 31,02 56.787 15,55 - DN nhà nước 12.698 14.605 13.877 1.907 15,02 -728 -4,98 - DN ngoài quốc doanh 266.111 350.677 408.192 84.566 31,78 57.515 16,40 + Cty TNHH 66.528 81.983 92.125 15.455 23,23 10.142 12,37 + Cty cổ phần 26.611 29.844 30.936 3.233 12,15 1.092 3,66 + DNTN 101.122 143.625 170.550 42.503 42,03 26.925 18,75 + Cá thể 53.222 76.284 95.850 23.062 43,33 19.566 25,65 + Khác 18.628 18.941 18.731 313 1,68 -210 -1,11 2. Theo mục đích sử dụng: 278.809 365.282 422.069 86.473 31,02 56.787 15,55 - Sản xuất kinh doanh 137.327 189.096 229.444 51.769 37,70 40.348 21,34 - Tiêu dùng 89.266 114.203 133.316 24.937 27,94 19.113 16,74 - Nông nghiệp 52.216 61.984 59.310 9.768 18,71 -2.674 -4,31 (Nguồn Sacombank chi nhánh Cần Thơ) Dư nợ tăng đồng nghĩa với quy mô của lĩnh vực cho vay được mở rộng đó là dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ phải là rất nhỏ khi đó dư nợ sẽ mang tính tích cực và ngược lại. Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ các năm điều tăng, tăng nhanh nhất là năm 2006 tăng 31%, tốc độ tăng năm 2007 chựng lại còn 16%. Nguyên nhân chính là doanh số cho vay 2006 tăng nhiều hơn doanh số thu nợ (cho vay tăng 49.963 triệu, thu nợ tăng 39.685) vì vậy đã làm cho dư nợ tăng 31%. Sang năm 2007 doanh số cho vay tăng chậm hơn doanh số thu nợ (cho vay:18.838, thu nợ: 48524) do đó dư nợ tăng chậm lại còn 16%. * Dư nợ theo đối tượng vay: Hầu hết tỷ lệ tăng dư nợ ở các đối tượng vay trong năm 2007 đều thấp hơn so với năm 2006 vì chịu sự ảnh hưởng chung của doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong năm. Trong cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay đối tượng là DNNN, đối tượng khác có dư nợ giảm về số tương đối lẫn tuyệt đối trong năm 2007. Khách hàng ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ được duy trì ổn định qua các năm và có xu hướng tăng dần trong cơ cấu, trong đó tỷ trọng của DNTN là cao nhất kế đến là TNHH, cá thể, Cty Cổ Phần và đối tượng khác. * Dư nợ theo mục đích sử dụng: Dư nợ sản xuất kinh doanh là cao nhất và tăng mạnh nhất do họat động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ít rủi ro hơn họat động tiêu dùng và nông nghiệp. Qua đó cũng cho thấy tình hình sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được mở rộng, đầu tư máy móc thiết bị công nghệ,...quy mô đầu tư ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tương lai và phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế. Dư nợ của tiêu dùng và nông nghiệp chiếm tỷ trọng ít trong đó tiêu dùng đứng vị trí thứ 2 khoản 32% trong giai đọan 2005-2007 và có xu hướng ổn định hơn nông nghiệp. 4.5 Tình hình nợ quá hạn Bảng 06: Tình hình nợ quá hạn Đvt: triệu Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ST (%) ST (%) 1. Theo đối tượng: 2.511 5.255 5.955 2.744 109,28 700 13,32 - Doanh nghiệp nhà nước 106 220 233 114 107,55 13 5,91 - DN ngoài quốc doanh: 2.405 5.035 5.722 2.630 109,36 687 13,64 + Cty TNHH 998 1.762 1.774 764 76,59 12 0,66 + Cty cổ phần 239 856 916 616 257,39 60 6,96 + DNTN 910 1.460 1.602 550 60,44 142 9,73 + Cá thể 160 755 1.030 596 373,02 275 36,37 + Khác 98 201 401 104 105,89 199 98,88 2. Theo mục đích sử dụng: 2.511 5.255 5.955 2.744 109,28 700 13,32 - Sản xuất kinh doanh 1.127 2.721 3.019 1.594 141,44 298 10,95 - Tiêu dùng 876 1.435 1.743 559 63,81 308 21,46 - Nông nghiệp 508 1.099 1.193 591 116,34 94 8,55 (Nguồn Sacombank chi nhánh Cần Thơ) Tình hình nợ quá hạn qua các năm điều tăng, tốc độ tăng năm 2007 chậm lại so với năm 2006 ở hầu hết các chỉ tiêu. Tổng nợ quá hạn năm 2006 tăng 109,28% năm 2007 tăng 12,32%. Tuy nợ quá hạn qua các năm điều tăng nhưng vẫn trong tình trạng kiểm soát và không đáng kể, chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng giai đọan 2005-2007 (Theo quy định của chính phủ thì tỷ lệ này không vượt quá 5%). Vì vậy ta thấy rằng tình hình thu nợ của ngân hàng là khá tốt. Nguyên nhân làm cho nợ quá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ.doc
Tài liệu liên quan