MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU . 1
1.1. Đặt vấn đềnghiên cứu. 1
1.1.1. Sựcần thiết của đềtài. 1
1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiễn . 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
1.2.1. Mục tiêu chung . 3
1.1.2. Mục tiêu cụthể . 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu. 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 4
1.4.1. Không gian . 4
1.4.2. Thời gian . 4
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu. 4
1.5. Lược khảo tài liệu tham khảo. 4
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . 5
2.1. Phương pháp luận . 5
2.1.1. Một sốvấn đềvềtín dụng . 5
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng . 5
2.1.1.2. Chức năng của tín dụng . 5
2.1.1.3. Vai trò của tín dụng. 6
2.1.1.4. Phân loại tín dụng. 6
2.1.1.5. Nguyên tắc cho vay . 7
2.1.2. Một sốvấn đềvềrủi ro tín dụng. 7
2.1.2.1. Rủi ro tín dụng. 7
2.1.2.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra . 7
2.1.3. Tín dụng trung và dài hạn. 8
2.1.3.1. Khái niệm . 8
2.1.3.2. Các hình thức cho vay trung và dài hạn . 8
2.1.4. Một sốchỉtiêu đánh giá hiệu quảtín dụng. 9
2.1.4.1. Tổng dưnợtrên vốn huy động . 9
2.1.4.2. Dưnợtrên tổng nguồn vốn. 9
2.1.4.3. Hệsốthu nợ. 9
2.1.4.4. Nợquá hạn trên tổng dưnợ . 9
2.1.4.5. Vòng quay vốn tín dụng . 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 10
2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu . 10
2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu. 10
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔPHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN . 12
3.1. Giới thiệu tổng quan vềNgân hàng thương mại cổphần Sài Gòn
Thương Tín . 12
3.2. Giới thiệu vềNgân hàng thương mại cổphần Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Cần Thơ . 13
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển . 13
3.2.2. Chức năng hoạt động của chi nhánh. 14
3.2.3. Cơcấu tổchức . 15
3.2.4. Phân đoạn thịtrường mục tiêu. 17
3.2.5. Các sản phẩm dịch vụcủa chi nhánh. 18
3.3. Kết quảhoạt động kinh doanh . 20
3.3.1. Thu nhập. 21
3.3.2. Chi phí . 22
3.3.3. Lợi nhuận. 22
3.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín . 23
Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN SÀI GÒN HƯƠNG TÍN –
CHI NHÁNH CẦN THƠ . 24
4.1. Phân tích cơcấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn . 24
4.1.1. Cơcấu nguồn vốn. 24
4.1.1.1 Vốn huy động . 24
4.1.1.2 Vốn điều chuyển. 25
4.1.2. Tình hình huy động vốn . 27
4.1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm . 27
4.1.2.2 Tiền gửi của các tổchức kinh tế . 28
4.1.2.3 Tiền gửi của các tổchức tín dụng khác . 29
4.2. Phân tích tình hình tín dụng trung và dài hạn. 30
4.2.1. Doanh sốcho vay . 30
4.2.1.1. Doanh sốcho vay theo mục đích sửdụng vốn . 30
4.2.1.2. Doanh sốcho vay theo thành phần kinh tế . 33
4.2.2. Tình hình thu nợ . 37
4.2.2.1. Doanh sốthu nợtheo mục đích sửdụng vốn . 37
4.2.2.2. Doanh sốthu nợtheo thành phần kinh tế . 40
4.2.3. Dưnợtrung và dài hạn . 44
4.2.3.1. Dưnợtheo mục đích sửdụng vốn. 44
4.2.3.2. Dưnợtheo đối tượng sửdụng. 46
4.2.4. Nợxấu trung và dài hạn . 50
4.2.4.1. Nợxấu theo mục đích sửdụng vốn . 50
4.2.4.2. Nợxấu theo đối tượng sửdụng . 53
4.3. Đánh giá tình hình tín dụng của Sacombank qua các chỉtiêu. 56
4.3.1. Dưnợ/ tổng nguồn vốn. 56
4.3.2. Dưnợ/ Vốn huy động . 57
4.3.3. Hệsốthu nợ. 57
4.3.4 Vòng quay vốn tín dụng . 58
4.3.5. Hệsốrủi ro tín dụng. 58
Chương 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN CHI NHÁNH CẦN THƠ . 59
5.1. Tồn tại và nguyên nhân. 59
5.2. Biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Sacombank Cần
Thơ . 60
5.2.1 Mởrộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh. 60
5.2.2. Tăng cường hoạt động huy động vốn . 61
5.2.3. Chú trọng đến các sản phẩm, dịch vụcá nhân, đem lợi ích đến khách
hàng . 61
5.2.4. Nâng cao hiệu quảcơcấu tổchức cán bộnhân viên . 62
5.2.5 Quan tâm nhiều hơn đến tín dụng nông nghiệp. 62
5.2.6. Phát huy các điểm mạnh mà Ngân hàng đã đạt được . 62
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 64
6.1. Kết luận . 64
6.1.1. Những khó khăn còn tồn tại . 64
6.1.2. Những mặt tích cực mà Ngân hàng đã đạt được. 64
6.2. Kiến nghị . 65
6.2.1. Đối với cơquan nhà nước . 65
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước . 65
6.2.3. Đối với Ngân hàng Hội sở . 66
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4760 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc chi phí tăng cao đã
làm tốc độ tăng lợi nhuận chỉ còn 6,82%, đạt 16.292 tỷ đồng.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 24- SVTH: Lê Hữu Trị
Từ tình hình trên cho thấy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn tăng
đều qua các năm và ổn định với mức tăng trưởng bình quân trên khá cao.
Sacombank Cần Thơ có lợi thế về điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Cần
Thơ đang phát triển, cùng với uy tín và nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ
nhân viên trong Ngân hàng. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh liên tục được
nâng cao, xứng đáng là chi nhánh trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu
Long.
3.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín
Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn: Năm 2009, chi nhánh Cần Thơ cố
gắng tăng huy động VND đạt 617,9 tỷ, huy động USD 1,69 triệu USD, huy
động vàng 2.700 lượng. Dư nợ cho vay dự kiến đạt 901 tỷ đồng, 6,338 USD
và 170 lượng vàng. Dự kiến tốc độ tăng trưởng dư nợ quy ra VND tăng hơn
100% so với năm 2008.
Kế hoạch thu dịch vụ năm 2009 là 3, 941 tỷ, tăng 31% so với năm 2008.
Kế hoạch kinh doanh tín dụng: Kế hoạch tổng thu nhập đạt 40,70 tỷ đồng,
chi phí 14,6 tỷ, lợi nhuận trước DPRR là 26,04 tỷ, tăng 4,8% so với năm 2008.
Lợi nhuận trước thuế dự kiến 24,07 tỷ.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 25- SVTH: Lê Hữu Trị
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA SACOMBANK CẦN THƠ
ĐVT : Triệu
đồng
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
CHỈ TIÊU Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Số tiển TT
(%)
Số tiền (%) Số tiền (%)
Vốn huy động 312.501 44,28 431.469 49,53 499.275 48,05 118.968 38,06 67.806 15,71
Vốn điều
chuyển
393.238 55,72 439.605 50,47 539.895 51,95 46.367 11,79 100.290 22,81
Tổng nguồn vốn 705.739 100,00 871.074 100,00 1039.170 100,00 165.335 23,42 168.096 19,29
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ)
Nhìn chung vốn của Ngân hàng đều tăng qua các năm. Năm 2007 đạt
871.074 triệu đồng, tăng 23,43% so với năm 2006, sang năm 2008 đạt
1.039.170 triệu đồng, tăng 19,30% so với năm 2007. Nguồn vốn của Ngân
hàng được hình thành từ hai nguồn là vốn huy động và vốn điều chuyển, việc
tăng lên hay giảm xuống của tổng nguồn vốn là do tác động của hai nguồn này.
4.1.1.1 Vốn huy động
Tình hình huy động vốn của chi nhánh có nhiều biến động do ảnh hưởng
chung của nền kinh tế trong nước. Cụ thể, vốn huy động năm 2007 đạt 431.469
triệu đồng, tăng 38,07% so với năm 2006. Sở dĩ năm 2007 tăng nhanh là do
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 26- SVTH: Lê Hữu Trị
nền kinh tế nước ta phát triển nhanh trong quá trình hội nhập, nhiều doanh
nghiệp trong nước hoạt động có lãi, đời sống người dân có những bước tiến
triển, văn minh hơn, họ sử dụng các dịch vụ Ngân hàng ngày càng nhiều, thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến, doanh nghiệp cũng như cá nhân
gửi tiền vào Ngân hàng càng nhiều để kiếm lợi nhuận và tránh rủi ro khi giữ
tiền mặt, chính vì vậy, đã đẩy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nhanh
trong năm 2007. Sang năm 2008 nguồn vốn này đạt 499.275 triệu đồng, cao
hơn 67.806 triệu đồng so với năm 2007, tuy nguồn vốn huy động có tăng
nhưng tốc độ tăng chỉ còn 15,72%. Nguyên nhân là do trong năm 2008 thị
trường tiền tệ có nhiều biến động, lãi suất không ổn định, bên cạnh đó giá vàng
lại có xu hướng tăng có lúc lên đến 19,17 triệu đồng/lượng, điều này khiến
nhiều người không dám gửi tiền vào Ngân hàng mà chuyển sang đầu tư vàng…
trong giai đoạn khó khăn này, Ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp thu hút
nguồn vốn như: Tiết kiệm Bảo An – tích lũy định kỳ, tiết kiệm dự thưởng, tiền
gửi tuần năng động, chứng chỉ huy động bằng vàng, tiết kiệm nhà ở,… Nhờ
những biện pháp này mà nguồn vốn huy động năm 2008 vẫn tăng tuy chỉ với
mức thấp.
4.1.1.2 Vốn điều chuyển
Ngoài nguồn vốn huy động được từ dân cư thì Ngân hàng còn có thêm
nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Trong trường hợp chi nhánh không huy động đủ nguồn vốn
hoạt động thì sẽ nhận nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở với lãi suất cao. Năm
2007 vốn điều chuyển đạt 439.605 triệu đồng, tăng 46.367 triệu đồng so với
năm 2006, tốc độ tăng 11.79%. Năm 2008 đạt 539.895 triệu đồng, tăng 22,81%
so với năm 2007. Mặc dù, nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng nhưng
vẫn không bù đắp những khoản cho vay của Ngân hàng, Ngân hàng vẫn phải
vay từ Hội sở, khoản vay này chịu một chi phí cao .
Qua kết quả phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy, Ngân hàng vẫn hoạt
động chủ yếu bằng nguồn vốn điều chuyển hay nói cách khác, Ngân hàng huy
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 27- SVTH: Lê Hữu Trị
động được vốn ít, tỷ trọng của vốn điều chuyển luôn cao hơn vốn huy động,
nhưng tình hình có cải thiện qua các năm nhờ sự cố gắng trong huy động vốn
của Ngân hàng. Do nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nhanh ở năm
2007 nên tỷ trọng từng khoản mục trong cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi đáng
kể. Năm 2006 tỷ trọng của nguồn vốn huy động là 44,28%, vốn điều chuyển là
55,72%, nhưng đến năm 2007 tỷ trọng vốn huy động đã tăng lên, chiếm tỷ
trọng 49,53%, vốn điều chuyển chỉ còn chiếm 50,47%. Ngân hàng đã có các
chính sách cơ cấu nguồn vốn hợp lý, huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi
từ dân cư nên khoản vay từ Hội sở có tăng nhưng lại giảm về tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn. Như vậy, năm 2007 tình hình huy động vốn của Ngân hàng
khá tốt, Ngân hàng có thể giảm bớt chi phí cho nguồn vốn vay. Năm 2008,
nguồn vốn huy động có tỷ trọng giảm so với năm 2007 nhưng không đáng kể,
chiếm 48,05% trong tổng nguồn vốn, vốn điều chuyển chiếm 51,95%. Nguyên
nhân của sự giảm đi là do năm 2008 Ngân hàng huy động có tăng nhưng không
đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của mình nên Ngân hàng phải vay từ Hội
sở nhiều. Nguồn vốn vay này chịu chi phí cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy
động. Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng khá hợp lý vì nguồn vốn
điều chuyển không cao hơn vốn huy động nhiều, Ngân hàng vẫn có thể chủ
động trong hoạt động kinh doanh của mình và sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý, đem lại lợi nhuận cao
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 28- SVTH: Lê Hữu Trị
4.1.2. Tình hình huy động vốn
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK CẦN
THƠ QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Tình hình huy động vốn 2006 2007 2008
ST % ST %
2. Tiền gửi tiết kiệm 160.032 209.507 207.089 49.475 30,91 -2.418 -1,16
- Không kỳ hạn 4.250 11.418 7.253 7.168 168,65 -4.165 -57,42
- Có kỳ hạn 155.782 198.089 119.836 42.307 27,15 -78.253 -65,30
1. Tiền gửi của các TCKT 134.469 193.819 250.973 59.350 44,13 57.154 22,77
- Không kỳ hạn 125.969 179.082 223.286 53.113 42,16 44.204 19,79
- Có kỳ hạn 8.500 14.737 27.687 6.237 73,37 12.950 46,77
3. Tiền gửi của các TCTD 18.000 28.143 41.213 10.143 56,35 13.070 31,71
Tổng vốn huy động 312.501 431.469 499.275 118.968 38,06 67.806 13,58
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ)
4.1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ
hạn. Mục đích của loại tiết kiệm này của công chúng là nhằm để sinh lời từ
tiền nhàn rỗi của mình. Tiền gửi tiết kiệm tăng hay giảm là do hai nguồn này.
a. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Trong tiền gửi tiết kiệm thì tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ trọng lớn,
chiếm trên 90%. Sở dĩ khoản tiền tiết kiệm này chiếm tỷ trọng cao là do lãi
suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn nên
người dân chọn gửi tiền có kỳ hạn để kiếm được mức lợi nhuận cao hơn. Năm
2007, loại tiền tiết kiệm có kỳ hạn đạt 198.089 triệu đồng, tăng 27,16% so với
năm 2006. Nguyên nhân của tình hình trên là do trong năm 2007 các doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả, chủ các doanh nghiệp chủ động tích luỹ tiền mặt do đó
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 29- SVTH: Lê Hữu Trị
nguồn tiền gửi tiếtt kiệm có kỳ hạn tăng lên. Bước sang năm 2008, việc huy
động vốn gặp một số khó khăn như đã phân tích ở phần vốn huy động, tuy
nhiên bằng nổ lực của Ngân hàng trong việc tạo ra các sản phẩm mới nên
nguồn tiền gứi tiết kiệm có kỳ hạn vẫn tăng đạt 199.836 triệu đồng, tuy tốc độ
tăng thấp chỉ còn 0,88%.
b. Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết không kỳ hạn chủ yếu phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Năm
2006, khoản tiết kiệm này là 4.250 triệu đồng. Bước sang năm 2007, người dân
Cần Thơ đón chào sự kiện năm du lịch quốc gia lần đầu tiên tổ chức tại Cần
Thơ đầu năm 2008, do bước chuẩn bị này mà nguồn tiền gửi không kì hạn tăng
lên đạt 11.418 triệu đồng tăng 168,66%. Đến năm 2008, do nguồn vốn ngân
hàng thu được ngày càng khan hiếm, Ngân hàng có nhiều chính sách thu hút
nguồn tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng có xu hướng chuyển sang tiết kiệm có
kỳ hạn, điều này làm tiết kiệm không kỳ hạn giảm chỉ còn 7.253 triệu đồng.
4.1.2.2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là dùng làm tài khoản thanh toán
khi giao dịch, do đó, loại tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng lớn, Ngân
hàng nào càng có tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn cao càng có lợi thế về chi phí
vốn. Xét về tổng thể thì loại tiền gửi này đều tăng qua các năm, đặc biệt là ở
năm 2007 đạt 193.819 triệu đồng, tăng 44,14% so với năm 2006. Nguyên nhân
là do Ngân hàng thực hiện nhiều chính sách marketing, quảng bá, đa dạng hóa
các sản phẩm tiền gửi, tăng lãi suất huy động, mở rộng mạng lưới thanh toán,
chuyển tiền qua mạng, chuyển tiền điện tử đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc
chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt, thu hút
nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán nên số tiền gửi này tăng lên đáng
kể.
Đến năm 2008, mặc dù các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp không thực hiện thanh toán và gửi tiền vào
Ngân hàng nhiều như năm 2007 nhưng loại tiền gửi này cũng vẫn tăng lên đạt
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 30- SVTH: Lê Hữu Trị
193.819 triệu đồng, tăng 6,79% so với năm 2007, đây là điều rất đáng mừng,
nó cho thấy uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, các doanh nghiệp
ngày càng tin tưởng hơn vào uy tín cũng như khả năng phục vụ của Ngân
hàng, Ngân hàng cần tận dụng tốt điều này như một lợi thế cạnh tranh trong
bối cảnh hiện nay.
4.1.2.3 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác khác
Các tổ chức tín dụng khác gửi tiền vào Ngân hàng để thực hiện việc thanh
toán liên Ngân hàng giữa các Ngân hàng với nhau, hay Ngân hàng có thể huy
động vốn dưới hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng khác ở thị trường
tiền tệ liên Ngân hàng. Chi phí trả vốn vay ở thị trường liên Ngân hàng trong
nước lớn hơn chi phí trả cho vốn huy động trực tiếp từ nền kinh tế dưới dạng
tiền gửi tiết kiệm hay tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng chỉ
có nhu cầu vay các tổ chức tín dụng khác khi phải đối phó với những rủi ro về
thanh khoản và rất hạn chế việc thu hút vốn dưới dạng đi vay này. Do đó, tiền
gửi của các tổ chức tín dụng khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn huy động. Năm 2007 đạt 28.143 triệu đồng, tăng 56,35% so với năm 2006,
sự tăng nhanh này là do năm 2007 doanh số cho vay của Ngân hàng tăng
mạnh, Ngân hàng không đủ khả năng thanh khoản, nguồn vốn huy động không
đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng, mặt khác do các khoản thanh
toán liên ngân hàng của các tổ chức tín dụng khác nhiều nên họ cần gửi tiền
vào Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ của mình. Đến năm 2008, với chính
sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, khả năng thanh khoản của các
Ngân hàng càng bị giảm sút, với sức ép trên, các Ngân hàng đã tìm đến giải
pháp liên kết với nhau, tăng khoản tiền gửi của mình ở các Ngân hàng khác.
Điều này làm nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tại Sacombank tăng
cao đạt 41.213 triệu đồng với tốc độ tăng lên đến 31,71%.
Qua kết quả phân tích cho thấy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng luôn
tăng, kết quả trên có được là nhờ sự lãnh đạo của các nhà quản trị Ngân hàng,
uy tín, kinh nghiệm, sự nỗ lực của cán bộ nhân viên đã cố gắng cải thiện tình
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 31- SVTH: Lê Hữu Trị
hình huy động vốn của mình, giảm thiểu tối đa chi phí và tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng. Mặt khác, với lợi thế về TP. Cần Thơ đã là thành phố trực thuộc
trung ương, sự phát triển về kinh tế của thành phố biểu hiện rõ rệt qua việc xây
dựng nhiều khu thương mại, khu công nghiệp, môi trường đầu tư dần được cải
thiện, mức sống của người dân ngày càng cao, cán bộ công nhân viên chức
được tăng lương,… Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều tiền nhàn rỗi từ
dân cư, chính sự kết hợp giữa nguồn nội lực và hoàn cảnh thực tế đã tạo nên sự
chuyển biến ngày càng khả quan đối với công tác huy động vốn của Ngân
hàng.
4.2. Phân tích tình hình tín dụng trung và dài hạn
4.2.1. Doanh số cho vay
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
SACOMBANK CẦN THƠ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
Đvt: triệu
đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Sản xuất kinh
doanh
132.235 149.774 151.634 17.539 13,26 1.860 1,24
Tiêu dùng 68.460 74.576 88.890 6.116 8,93 14.314 19,19
Nông nghiệp 36.030 31.213 27.618 -4.817 -13,36 -3.595 -11,51
Tổng 236.725 255.563 268.142 18.838 7,95 12.579 4,92
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 32- SVTH: Lê Hữu Trị
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ)
Hình 1: Biểu đồ doanh số cho vay trung và dài hạn của Sacombank Cần Thơ theo
mục đích sử dụng vốn
a. Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh
Nhìn chung doanh số cho vay sản xuất kinh doanh tăng qua các năm. Năm
2006 doanh số cho vay đạt 132.235 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số cho
vay tăng lên 149.774 triệu đồng với tốc độ tăng 13,26%, nguyên nhân là do
trong những năm qua, kinh tế Cần Thơ đã có những bước chuyển mình mạnh
mẽ, các doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều làm cho nhu cầu về vốn sản
xuất kinh doanh ngày càng cao, đặc biệt vào cuối năm 2006 Việt Nam trở
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), sức ép cạnh
tranh của các doanh nghiệp càng tăng thêm do thị trường tương lai sẽ xuất hiện
nhiều doanh nghiệp nước ngoài với trình độ quản lý cao và công nghệ tiên tiến,
đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam càng phải nâng cao bản thân nhiều hơn,
điều này làm cho nhu cầu vốn vay sản xuất kinh doanh tăng lên đáng kể. Bước
sang năm 2008, doanh số cho vay có tăng nhưng không đáng kể, đạt 151.634
triệu đồng với tốc độ tăng chỉ đạt 1,24%. Nguyên nhân của tình hình trên là do
đầu năm 2008 Ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi
132.235
149.774 151.634
68.460
74.576
88.890
36.030 31.213 27.618
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
2006 2007 2008
Năm
Tr
iệ
u
đ
ồ
n
g
Sản xuất kinh doanh Tiêu dùng Nông nghiệp
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 33- SVTH: Lê Hữu Trị
suất cơ bản tăng cao làm giảm khả năng cho vay của Ngân hàng, mặc dù đến
cuối năm lãi suất cơ bản có giảm xuống kéo theo lãi suất cho vay giảm, bên
cạnh đó Ngân hàng còn áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với một số đối
tượng (thu mua lương thực, xuất khẩu) thấp hơn mức lãi suất cho vay phổ biến
từ 1-1,5%/năm nhưng các doanh nhiệp vẫn rất thận trọng khi vay vốn Ngân
hàng, còn các doanh nghiệp nhỏ lẻ muốn vay vốn, nhưng phương án sản xuất
kinh doanh không rõ ràng khiến NH phải mất công thẩm định, vốn tự có
thường thấp hơn so với quy định (30%), phương án trả nợ thiếu rõ ràng, minh
bạch,…tài sản thế chấp thường có giá trị thấp, tính thanh khoản không cao, nên
số tiền được vay không lớn, nên hồ sơ vay vốn không làm cẩn thận, ngại thuê
tư vẫn làm hồ sơ. Về phía Ngân hàng, trước những biến động trên thị trường
tiền tệ, họ cũng rất thận trọng hơn trong các quyết định cho vay của mình, mặt
khác thị trường chứng khoán suy giảm mạnh, Ngân hàng còn chịu sức ép của
cổ đông, phải ưu tiên cho mục tiêu an toàn hơn trước khi tính toán đến lợi
nhuận. Từ những ảnh hưởng trên, mặc dù ngân hàng đã có nhiều cố gắng cùng
với những chính sách hỗ trợ cho vay nhưng doanh số cho vay năm 2008 cũng
chỉ tăng nhẹ.
b. Doanh số cho vay tiêu dùng
Tiêu dùng là nhu cầu không thể thiếu đối với người dân. Ngày nay, việc
vay tiền xây nhà, trang trí nội thất, mua xe,… là điều thường xuyên, chính vì
vậy mà doanh số cho vay tiêu dùng luôn tăng qua các năm. Năm 2006 doanh
số cho vay tiêu dùng đạt 68.460 triệu đồng, đến năm 2007, doanh số cho vay
tiêu dùng tăng lên đạt 74.576 triệu đồng, tăng 8,93% so với năm 2006. Tình
hình khả quan trên có được là do ngân hàng ngày càng có nhiều hơn các dịch
vụ cho khách hàng lựa chọn như cho vay chuyển nhượng, xây dựng sửa chữa
bất động sản, cho vay mua xe ôtô, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay đầu
tư vàng,… trong năm 2007 đời sống của người dân ổn định, họ quan tâm nhiều
hơn và nhận ra các tiện ích của các dich vụ này, người dân tiêu dùng nhiều hơn
làm doanh số cho vay tăng. Sang năm 2008 tỷ trọng tín dụng tiêu dùng tiếp tục
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 34- SVTH: Lê Hữu Trị
tăng đạt 88.980 triệu đồng với tốc độ tăng 19,19%. Nguyên nhân của tình hình
trên là do đầu năm 2008 Cần Thơ lần đầu tiên tổ chức sự kiện năm du lịch
quốc gia, nhiều lễ hội, hội chợ được tổ chức, hàng hoá phong phú, nhu cầu tiêu
dùng của người dân càng tăng cao làm doanh số cho vay tiêu dùng tăng mạnh
so với năm 2007. Việc tăng liên tục về tốc độ của doanh số cho vay cho thấy
đây là một lĩnh vực tín dụng hấp dẫn và ổn định, có tiềm năng mở rộng do đó
Ngân hàng cần có chiến lược phát triển lĩnh vực này để nâng cao hiệu quả cho
hoạt động tín dụng.
c. Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Trong các mục đích vay vốn thì Ngân hàng cho vay sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, Ngân hàng chỉ tập trung cho vay trong việc trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản và các dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, do chi nhánh, phòng giao dịch đặt tại thành phố là chủ yếu
nên lĩnh vực cho vay sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Năm 2006,
doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp chỉ có 36.030 triệu đồng, chiếm
15,23% doanh số cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng. Đến năm 2007
doanh số cho vay là 31.213 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,21%, sang năm 2008
doanh số tiếp tục giảm chỉ còn 27.619 triệu đồng và chỉ chiếm tỷ trọng
10,30%. Nguyên nhân của tình hình trên là do thành phố Cần Thơ đang chuyển
dịch mạnh từ nông nghiệp sang công nghiệp, cùng với đặc thù của nghành
nông nghiệp là chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết, giá cả biến động rất
thất thường, có lúc người nông dân không lấy được vốn…Đây là lĩnh vực tiêu
dùng chứa đựng rất nhiều rủi ro, theo đó là sự cạnh tranh mạnh của các Ngân
hàng Nông nghiệp, chính vì thế mà doanh số cho vay sản xuất nông nghiệp của
Sacombank có xu hướng giảm trong thời gian qua.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 35- SVTH: Lê Hữu Trị
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦASACOMBANK CẦN THƠ THEO THÀNH PHẦN KiNH TẾ
Đvt: Triệu đồng
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Doanh nghiệp quốc doanh 6.392 4.411 2.896 -1.981 -30,99 1.515 -34,35
Doanh nghiệp tư nhân 21.021 27.978 31.721 6.957 33,10 3.743 13,99
Cá thể 209.312 223.174 233.525 13.826 6,62 10.351 4,64
Tổng 236.725 255.563 268.142 18.838 7,95 12.579 4,92
(Nguồn: Phòng kế toán và quỹ)
Hình 2: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn của Sacombank Cần Thơ theo
thành phần kinh tế
4.411 2.8966.392
21.021 27.978 31.721
209.312
223.174 233.525
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
2006 2007 2008
Năm
Tr
iệ
u
đ
ồ
n
g
Doanh nghiệp quốc doanh Doanh nghiệp tư nhân Cá thể
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 36- SVTH: Lê Hữu Trị
a. Doanh nghiệp nhà nước
Định hướng phát triển của Sacombank trong thời gian tới là hướng đến mô
hình tập đoàn ngân hàng bán lẻ đa năng hàng đầu Việt Nam, các chi nhánh
không ngừng nâng cao hoạt động phục vụ cho các khách hàng cá nhân là chủ
yếu. Chính vì lẽ đó mà doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước của
chi nhánh Sacombank Cần Thơ dần được thu hẹp lại cả về doanh số và tỷ
trọng. Năm 2006, doanh số cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp nhà
nước đạt 6.392 triệu đồng, năm 2007 giảm 1.981 triệu đồng chỉ còn 4.411 triệu
đồng, năm 2008 tiếp tục giảm chỉ còn 2.896 triệu đồng. Khi xét về tỷ trọng thì
doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước cũng liên tục giảm, năm 2006
doanh nghiệp nhà nước vay để phục vụ sản xuất chiếm 2,7% doanh số cho vay
trung và dài hạn, năm 2007 chỉ chiếm 1,73% và đến năm 2008 tỷ trọng chỉ còn
1,08%. Đây là xu hướng chung của các Ngân hang Thương mại trong địa bàn
thành phố. Nguyên nhân là do chính sách phát triển kinh tế nước ta đang
hướng đến nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu dưới sự quản lý vĩ mô của nhà
nước, Nhà nước chủ trương không can thiệp trực tiếp vào những ngành không
thực sự nhạy cảm ảnh hưởng lớn đến an ninh quốc phòng và kinh tế đất nước.
Do đó, các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá thành những doanh nghiệp cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy lượng khách hàng đến vay tiền ngân hàng
là các doanh nghiệp nhà nước có phần giảm sút. Hơn thế nữa trong thời kỳ
kinh tế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước không đủ mạnh để cạnh
tranh được trên thị trường đầy khốc liệt khi mà sự bảo hộ của nhà nước dần bị
tháo dỡ. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả
hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặt khác, việc xử lý tài sản thế chấp
thuộc về nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn. Do đó, Ngân hàng chỉ cho vay
đối với doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả và có uy tín.
b. Doanh nghiệp tư nhân
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tăng qua các năm. Năm 2006, doanh số
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ
GVDH: Đinh Công Thành - Trang 37- SVTH: Lê Hữu Trị
cho vay theo đối tượng này đạt 21.021 triệu đồng, năm 2007 đạt 27.978 triệu
đồng với tốc độ tăng 30,10%. Nguyên nhân của tình hình trên là do xu hướng
hiện nay của các Ngân hàng thương mại là chuyển sang các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh vì các doanh nghiệp này chịu sức ép của thị trường nên
thường rất năng động, khả năng trả nợ Ngân hàng cao, bên cạnh đó là việc cổ
phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước đang được tiến hành mạnh mẽ, các
doanh nghiệp Nhà nước còn lại chủ yếu ở các nghành chủ chốt, an ninh quốc
gia, nguồn vốn các doanh nghiệp này chủ yếu được cung cấp bởi Ngân hàng
nhà nước, do đó các Ngân hàng Thương mại chuyển dần sang các doanh
nghiệp tư nhân là một xu hướng tất yếu phù hợp với thị trường và xu hướng
phát triển của nền kinh tế. Bước sang năm 2008 doanh số cho vay tiếp tục tăng
lên đạt 31.721 triệu đồng, nhưng tốc độ tăng chỉ còn 13,99%. Nguyên nhân của
tình hình trên là do đầu năm 2008 Ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách thắt
chặt tiền tệ, cùng với việc các doanh nghiệp chủ trương co cụm lại trong giai
đoạn kinh tế khó khăn, đến nữa cuối năm 2008 nền kinh tế dần ổn định, chính
sách tiền tệ được nới lỏng hơn, cùng với việc ngân hàng áp dụng nhiều biện
pháp kích cầu, hỗ trợ lãi suất,…chính điều này làm doanh số cho vay tăng lên.
c. Doanh số cho vay cá thể
Quan sát biểu đồ hình 2 cho thấy doanh số cho vay cá thể luôn chiếm một
tỷ trọng rất lớn, do đó đối tượng cho vay này luôn được Ngân hàng đặc biệt
quan tâm, doanh số cho vay luôn tăng qua các năm. Năm 2006 doanh số cho
vay cá thể đạt 209312 triệu đồng, năm 2007 đạt 223.174 triệu đồng, tăng
6,62% so với năm 2006. Đối tượng vay cá thể của Ngân hàng rất đa dạng, từ
những người nông dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Sacombank Cần Thơ.pdf