MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Sựcần thiết của đềtài .1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .2
1.2.1. Mục tiêu chung .2
1.2.2. Mục tiêu cụthể.2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .2
1.3.1.Không gian nghiên cứu .2
1.3.2.Thời gian nghiên cứu .3
1.3.3. Giới hạn nội dung .3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
.4
2.1. Phương pháp luận .4
2.1.1. Những vấn đềcơbản vềtín dụng.4
2.1.2. Một sốvấn đềcơbản vềhoạt động quản lý tín dụng .6
2.1.3.Một sốchỉtiêu đánh giá hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng của
Ngân hàng .12
2.2. Phương pháp nghiên cứu.13
2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu .13
2.2.1. Phương pháp phân tích.13
Chương 3: TỔNG QUAN VỀNGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH
SÓC TRĂNG .15
3.1. Khái quát vềngân hàng Sacombank.15
3.2. Giới thiệu vềSacombank Chi nhánh Sóc Trăng .16
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .16
3.2.2. Cơcấu tổchức .18
3.2.3. Chức năng và nhiệm vụcủa từng bộphận .18
3.2.4. Mạng lưới hoạt động .20
3.2.5. Sản phẩm của Sacombank Sóc Trăng .20
3.3 Giới thiệu vềcơcấu tổchức của phòng quản lý tín dụng .21
3.4. Quy trình cho vay của Sacombank Sóc Trăng .22
3.5. Khái quát vềhoạt động kinh doanh của Sacombank Sóc Trăng qua 3 năm
2006, 2007 và 2008 .24
3.6. Những thuận lợi và khó khăn của Sacombank Sóc Trăng trong những năm
qua .26
3.6.1 Thuận lợi.26
3.6.2 Khó khăn .28
3.7. Định hướng phát triển của Sacombank Sóc Trăng.28
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH SÓC TRĂNG .
.30
4.1. Khái quát vềtình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm từ2006 -2008 .30
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm từ2006 – 2008 .34
4.2.1. Phân tích doanh sốcho vay .34
4.2.2. Phân tích doanh sốthu nợ .41
4.2.3. Phân tích tình hình dưnợ.47
4.3. Phân hoạt động quản lý tín dụng .51
4.3.1.Phân tích nghiệp vụquản lý tín dụng .51
4.3.2. Phân tích kết quảhoạt động quản lý tín dụng .60
4.4. Một sốchỉtiêu đánh giá kết quảhoạt động tín dụng và quản lý tín dụng của
Sacombank Sóc Trăng .64
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ðỘNG TÍN
DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA SACOMBANK CHI NHÁNH SÓC
TRĂNG .67
5.1. Vềhoạt động tín dụng.67
5.2. Vềhoạt động quản lý tín dụng .69
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.72
6.1. Kết luận .72
6.2. Kiến nghị .73
6.2.1 Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.73
6.2.2 Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương tín chi nhánh Sóc Trăng .73
6.2.3 Đối với chính sách nhà nước .75
Tài liệu tham khảo .77
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUA 3 NĂM TỪ 2006-2008
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho chi nhánh là vấn ñề quan trọng hàng ñầu trong hoạt ñộng
kinh doanh. Vốn không những giúp cho chi nhánh tổ chức ñược mọi hoạt ñộng
kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc ñầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân nói chung. Tuy nhiên trong ñiều kiện như hiện nay, môi
trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, ñòi hỏi các
Ngân hàng phải xây dựng ñược chiến lược lãi suất phù hợp thì mới có thể ñáp
ứng nhu cầu huy ñộng vốn của mình. Trong quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Sóc Trăng cũng ñã gặp không ít khó khăn
trong việc huy ñộng vốn. Tuy nhiên, trong những năm gần ñây tình hình huy
ñộng vốn của Ngân hàng có chiều hướng tăng lên. Có ñược như vậy là vì nền
kinh tế ngày càng phát triển, số tiền nhàn rỗi trong dân cư ngày càng tăng, các
doanh nghiệp ngày càng có nhiều nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng với mục ñích
thanh toán thông qua hệ thống Ngân hàng mà ñộ an toàn cao và chi phí thấp…
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín là một ngân hàng hàng ñầu Việt Nam có uy tín
lớn trong thị trường tài chính, từ tiền ñề này ñã tạo ñược niềm tin của khách hàng
dành cho toàn hệ thống nói chung và các chi nhánh nói riêng trong ñó có chi
nhánh Sóc Trăng. Cụ thể về tình hình huy ñộng vốn của Ngân hàng Sacombank
chi nhánh Sóc Trăng ta xem xét bảng sau:
Ph
ân
tíc
h
ho
ạt
ñộ
n
g
tín
dụ
n
g
và
qu
ản
lý
tín
dụ
n
g
củ
a
Sa
co
m
ba
n
k
Só
c
Tr
ăn
g
G
VH
D
:
TS
.
Tr
ư
ơn
g
ð
ôn
g
Lộ
c
31
SV
TH
:
N
gu
yễ
n
So
n
g
Ti
ền
Bả
n
g
3:
C
Ơ
C
Ấ
U
N
G
U
Ồ
N
V
Ố
N
C
Ủ
A
N
G
ÂN
H
ÀN
G
QU
A
3
N
Ă
M
20
06
-
20
08
ð
VT
:
tr
iệ
u
ñồ
n
g
N
Ă
M
C
H
ÊN
H
LỆ
C
H
20
06
20
07
20
08
20
07
/2
00
6
20
08
/2
00
7
K
H
O
Ả
N
M
Ụ
C
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
%
Số
tiề
n
%
V
ốn
hu
y
ñộ
n
g
94
.
15
7
68
,
71
28
6.
00
0
75
,
06
47
2.
00
0
-
19
1.
84
3
20
3,
74
18
6.
00
0
65
,
03
V
ốn
ñi
ều
ch
u
yể
n
42
.
88
3
31
,
29
95
.
00
0
24
,
94
-
45
.
00
0
-
52
.
11
7
12
1,
53
-
-
Tổ
n
g
13
7.
04
0
10
0,
00
38
1.
00
0
10
0,
00
42
7.
00
0
-
24
3.
96
0
17
8,
02
46
.
00
0
12
,0
7
(N
gu
ồn
:
ph
òn
g
kế
to
án
và
qu
ỹ)
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 32 SVTH: Nguyễn Song Tiền
Qua bảng 3 ta thấy vốn của ngân hàng Sài Gòn Thương tín chi nhánh Sóc
Trăng ñược hình thành từ 2 nguồn chính là vốn huy ñộng và vốn ñiều chuyển từ
Hội Sở. Nguồn vốn của Ngân hàng không ngừng tăng qua các năm, năm 2006
tổng nguồn vốn là 137.040 triệu ñồng trong ñó vốn huy ñộng chiếm 68,71%, năm
2007 tổng nguồn vốn là 381.000 triệu ñồng tăng 178,02% tức là tăng 24.396 triệu
ñồng so với năm 2006, ñến năm 2008 tổng nguồn vốn là 427.000 triệu ñồng tăng
12,07 % tức là tăng 46.000 triệu ñồng so với năm 2007. ðể hiểu rõ về nguồn vốn
của ngân hàng ta phân tích từng loại nguồn vốn:
- Về nguồn vốn huy ñộng: Nguồn vốn nói lên ñộ lớn, sức mạnh kinh tế
ban ñầu của một chủ thể trong một chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh. Vốn là ñiều
kiện pháp lý cơ bản, ñồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc ñảm
bảo hoạt ñộng. Việc huy ñộng ñược vốn nhiều hay ít sẽ làm cho quy mô nguồn
vốn tăng hay giảm. Và trong ña số trường hợp, sự tăng hay giảm vốn sẽ quyết
ñịnh các phương án cho vay và ñầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín dụng. Chính vì
vậy công tác huy ñộng vốn ñược coi là không thể thiếu ñối với một Ngân hàng
thương mại. Vốn huy ñộng là nguồn vốn chủ yếu ñể Ngân hàng hoạt ñộng bình
thường bằng nhiều hình thức khác nhau mà Ngân hàng huy ñộng ñược tiền nhàn
rỗi từ người dân và các tổ chức kinh tế hay phát hành các công cụ nợ. Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Sóc Trăng huy ñộng chủ yếu từ 2 loại: tiền gửi
của các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư. Nguồn vốn huy ñộng của ngân hàng
tăng qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Năm 2006 tổng nguồn vốn huy ñộng 94.157
triệu ñồng trong ñó tiền gửi dân cư là 90.157 triệu ñồng và tiền gửi của các tổ
chức kinh tế là 4.000 triệu ñồng, năm 2007 tổng vốn huy ñộng là 286.000 triệu
ñồng tăng 203,74% tức là tăng 191.843 triệu ñồng trong ñó tiền gửi của các tổ
chức kinh tế tăng 262,52% và tiền gửi dân cư tăng 201,14% so với năm 2006,
ñến năm 2008 tổng nguồn vốn huy ñộng tăng 186.000 triệu ñồng so với 2007.
Năm 2006 là năm ngân hàng chính thức ñi vào hoạt ñộng với tư cách là chi
nhánh cấp 1 nên ngân hàng chưa thu hút ñược nhiều tiền gửi của khách hàng. Từ
năm 2007 trở ñi ngân hàng ñã có nhiều chính sách khuyến mãi ñối với những sản
phẩm này, dần dần uy tín của ngân hàng ñược nâng cao, tạo niềm tin cho khách
hàng. ðồng thời trong giai ñoạn này ñời sống của người dân ñược nâng cao nên
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 33 SVTH: Nguyễn Song Tiền
nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng nhiều. Trong giai ñoạn 2006 -2008 hoạt ñộng kinh
tế có nhiều biến ñộng: giá vàng tăng, lãi suất tiền gửi biến ñộng…ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi cho việc huy ñộng vốn của ngân hàng.
Bảng 4: CƠ CẤU VỐN HUY ðỘNG CỦA NGÂN HÀNG, GIAI ðOẠN
2006 -2008
ðVT: triệu ñồng
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của các TCKT 4.000 14.501 118.716 10.501 262,52 104.215 718,67
Tiền gửi dân cư 90.157 271.499 353.284 181.342 201,14 81.785 30,12
Tổng 94.157 286.000 472.000 191.843 203,74 186.000 65,03
(Nguồn: phòng kế toán và quỹ)
Hình 7: Biểu ñồ tình hình huy ñộng vốn giai ñoạn 2006 – 2008
- Về nguồn vốn ñiều chuyển: Chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng trong 2006 và 2007 cụ thể năm 2006 là 42.883 triệu ñồng
chiếm 31,39%, ñến năm 2007 là 95.000 triệu ñồng tăng 121,53% so với năm
2006. Nguyên nhân là do mới thành lập ngân hàng huy ñộng vốn ít chưa ñáp ứng
ñủ nhu cầu vốn của khách hàng. ðến năm 2008 do chi nhánh dần ổn ñịnh trong
hoạt ñộng, hiểu ñược tâm lý người dân và tình hình kinh tế của Sóc Trăng, chi
nhánh ñã có những chính sách huy ñộng vốn phù hợp giúp ngân hàng hoạt ñộng
Tiền gửi dân cư Tiền gửi của các TCKT
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 34 SVTH: Nguyễn Song Tiền
có hiệu quả huy ñộng ñược nguồn vốn ñáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng,
Ngân hàng không còn phụ thuộc vào sự ñiều chuyển vốn của Hội sở, ngược lại
chi nhánh còn ñiều chuyễn vốn lại cho Hội sở khoảng 45.000 triệu ñồng.
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH QUA 3
NĂM TỪ 2006-2008
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng ñã giải ngân dưới hình
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Sự tăng
trưởng của doanh số cho vay thể hiện qui mô tăng trưởng của công tác tín dụng.
Nếu Ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều
lần so với các Ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. Do bản chất của hoạt ñộng tín dụng
là “ñi vay ñể cho vay”, vì thế với nguồn vốn huy ñộng ñược trong mỗi năm Ngân
hàng cần có những biện pháp hữu hiệu ñể sử dụng nguồn vốn ñó thật hiệu quả
nhằm tránh tình trạng ứ ñọng vốn. Trong những năm qua hoạt ñộng cho vay của
Sacombank chi nhánh tỉnh Sóc Trăng ñã có những bước chuyển tích cực và ñược
thể hiện qua các bảng số liệu sau ñây:
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
ðể phân tích doanh số cho vay của ngân hàng trước hết ta tìm hiểu theo
thời hạn tín dụng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN, GIAI ðOẠN
( 2006 – 2008)
ðVT: triệu ñồng
(Nguồn: phòng kế toán và quỹ)
DSCV: Doanh số cho vay
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng tăng qua các
năm 2006 – 2008. Trong ñó chủ yếu cho vay ngắn hạn chiếm > 83% doanh số
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 338.183 1.167.646 1.167.603 829.463 245,27 -43 -0,004
Trung - dài hạn 66.540 116.274 149.902 49.734 74,74 33.628 28,92
Tổng DSCV 404.723 1.283.920 1.317.505 879.197 217,23 33.585 2,62
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 35 SVTH: Nguyễn Song Tiền
cho vay của chi nhánh. Năm 2006 tổng doanh số cho vay là 404.723 triệu ñồng
thấp nhất trong 3 năm nguyên nhân là năm 2006 ngân hàng mới ñược thành lập
chưa thể cạnh tranh với các ngân hàng ñã tồn tại và phát triển lâu ñời tại Sóc
Trăng. ðến năm 2007 doanh số cho vay là 1.283.920 triệu ñồng tăng 897.197
triệu ñồng so với doanh số cho vay năm 2006 nguyên nhân là ngân hàng ñã
khẳng ñịnh ñược vị thế của mình trong thị trường tài chính tại Sóc Trăng và nhu
cầu vốn của các thành phần kinh tế tăng một cách ñột biến và tình hình lạm phát
bắt ñầu tăng trong giai ñoạn cuối 2007 làm cho giá cả hàng hóa, nguyên liệu tăng
cao nên ñể sản xuất các doanh nghiệp, cá nhân cần phải bỏ ra nhiều chi phí nên
nhu cầu vốn tăng cao hơn. ðến năm 2008, tình hình lạm phát càng biến ñộng
nhiều hơn, và việc biến ñộng lãi suất làm cho việc tiếp cận vốn của các doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn mà nhu cầu vốn của các ñối tượng này lúc này rất
nhiều, một số ngân hàng do không có những chính sách ñúng ñắn ñã không làm
cho doanh số cho vay tăng, nhưng ngân hàng Sài Gòn Thương Tín nói chung và
chi nhánh Sóc Trăng nói riêng ñã có những chính sách ñúng ñắn làm doanh số
cho vay của các ngân hàng tăng. Nhưng trong năm 2008 tình hình lãi suất tăng
giảm không ổn ñịnh cũng ảnh hưởng ñến hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng, tuy
doanh số cho vay của chi nhánh tăng nhưng mức ñộ tăng không bằng năm 2007,
cụ thể là năm 2008 tổng doanh số cho vay 1.317.505 triệu ñồng tăng khoảng 1,6
lần so với năm 2007, trong khi ñó năm 2007 tăng khoảng 3 lần so với năm
2006.
Hình 8: Biểu ñồ thể hiện doanh số cho vay theo thời hạn
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
2006 2007 2008
Ngắn hạn
Trung - dài hạn
Tổng DSCV
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 36 SVTH: Nguyễn Song Tiền
- Về Ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng có thể cho khách
hàng vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu ñộng tạm thời thiếu hụt của khách
hàng hoặc cho vay tiêu dùng. Khi nói ñến hoạt ñộng tín dụng của Ngân hàng thì
tín dụng ngắn hạn luôn ñược các ngân hàng quan tâm hàng ñầu, bên cạnh việc hỗ
trợ vốn cho các thành phần kinh tế phát triển, ñây còn là yếu tố quan trọng trong
việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Qua bảng 5 thấy doanh số cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh, nó tăng giảm
không ổn ñịnh cụ thể: năm 2006 là 338.183 triệu ñồng chiếm khoảng 83% tổng
doanh số cho vay, ñến năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn là 1.167.646 triệu
ñồng tăng 245,27% tương ứng tăng 829.463 triệu ñồng so với năm 2006, ñến
năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn là 1.167.603 triệu ñồng giảm 0,004%
tương ứng giảm 43 triệu ñồng. Nguyên nhân khiến doanh số cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao là do khách hàng vay vốn tại chi nhánh chủ yếu là hộ gia
ñình, cá nhân và ñối tượng vay chủ yếu là kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ công nhân viên, cho vay tiêu dùng, sữa chữa và ñầu tư
vào các ñối tượng chi phí như: nguyên vật liệu, công cụ lao ñộng... Hơn nữa, tâm
lý người dân họ không muốn các khoản vay của họ kéo dài quá lâu vì phải tốn
thêm chi phí, họ muốn vay trong ngắn hạn vì sẽ chịu mức lãi suất thấp hơn và
trong một thời gian ngắn họ sẽ có số tiền ñể trả. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
chiếm phần lớn trong tổng doanh số cho vay ñã phản ảnh thực tế là Ngân hàng ñã
ñịnh hướng ñầu tư vốn ngắn hạn càng nhiều ñể giảm thiểu rủi ro của việc cho vay
vốn trung và dài hạn. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay không ổn ñịnh là:
Giai ñoạn này ñất nước ñứng trước những thách thức lớn sau khi gia nhập WTO,
hàng loạt các doanh nghiệp nước ngoài có những chiến lược bước vào thị trường
Việt Nam, ñể có thể cạnh tranh cùng với các doanh nghiệp ñó các doanh nghiệp
ñã ñẩy mạnh mở rộng sản xuất nên nhu cầu vốn nhiều hơn ñặc biệt là giai ñoạn
năm 2006 -2007, Chi phí ñầu vào ñối với sản xuất và giá tiêu dùng tăng do nền
kinh tế trong nước ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của Mỹ làm cho chi phí
nguyên vật liệu ñầu vào tăng, ñể có thể xoay sở các doanh nghiệp chọn giải pháp
vay vốn tạm thời ñể ñáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu tiếp tục sản xuất theo kế
hoạch. Chính sách tiền tệ của nước ta: do USD mất giá so với VND nên nhà
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 37 SVTH: Nguyễn Song Tiền
nước mua USD ñể giữ giá tiền ñồng tránh ảnh hưởng ñến xuất khẩu, nhập khẩu,
nhập siêu nên ñã gây ra tình trạng lạm phát, hậu quả của tình trạng ñó là làm cho
VND mất giá, giá trị của tiền ñồng không cao nên người ta có khuynh hướng vay
nhiều hơn ñể bù ñắp thiếu hụt tạm thời.Giá xăng lên quá cao ảnh hưởng ñến hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của các ñơn vị. Mặt khác tình hình dịch bệnh cũng
tăng cao ñể có thể phục hồi sản xuất sau dịch bệnh các hộ gia ñình cần nguồn
vốn lớn nên làm cho doanh số cho vay của tất cả các ngân hàng tăng lên trong ñó
có Sacombank chi nhánh Sóc Trăng.
- Về trung – dài hạn: Các khoản cho vay trung và dài hạn là những khoản
thường mang lại rủi ro nhiều hơn so với các khoản vay ngắn hạn. Chủ yếu là cho
vay mở rộng sản xuất, ñầu tư trang thiết bị máy móc, dự án mới nên ngân hàng
rất thận trọng ñối với món vay này. Mặc dù vậy trong 3 năm 2006, 2007, 2008
doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng vẫn tăng. Nguyên nhân là Sóc
Trăng ñang trong giai ñoạn phát triển nên nhiều doanh nghiệp mới ñược mở ra và
các doanh nghiệp cũ thì muốn mở rộng sản xuất ñể hòa nhập vào xu thế phát
triển, ñặc biệt trong giai ñoạn này Sóc Trăng ñược lên thành phố thuộc tỉnh. Cụ
thể là doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2006 ñạt 66.540 triệu ñồng, ñến
năm 2007 là 116.274 triệu ñồng tăng 74,74% tương ứng tăng 49.734 triệu ñồng
so với năm 2006, ñến năm 2008 cũng tiếp tục tăng 28,92% so với năm 2007.
Chính ñiều này làm cho Tổng doanh số cho vay tăng qua các năm trong khi
doanh số cho vay ngắn hạn tăng giảm không ổn ñịnh ñặc biệt là giảm trong năm
2008.
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
ðể hiểu rõ hơn tình hình cho vay của ngân hàng ta tiếp tục xem xét việc
cho vay theo thành phần kinh tế thể hiện qua bảng sau:
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 38 SVTH: Nguyễn Song Tiền
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ, GIAI
ðOẠN 2006 -2008
ðVT: triệu ñồng
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
DNNN 60.559 72.000 218.056 11.441 18,89 146.056 202,85
DN ngoài
quốc doanh
207.639
875.151
777.978 667.512 321,47 -97.173 -11,10
Khác 136.525 336.769 321.471 200.244 146,67 -15.298 -4,54
Tổng doanh
số cho vay
404.723
1.283.920
1.317.505 879.197 217,23 33.585 2,62
(Nguồn: phòng kế toán và quỹ)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy Doanh số cho vay ñối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 51,3% tổng doanh số cho vay.
Doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 15% thấp nhất. ðiều này cho thấy kinh tế
nhà nước ñang mất dần tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng và
việc chuyển dịch cơ cấu theo chính sách tín dụng là mở rộng cho vay ñối với các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay với mọi loại hình kinh tế nhằm
phân tán rủi ro, không tập trung cho vay ñối với một thành phần kinh tế nhất
ñịnh.
- Về DNNN: Doanh số cho vay ñối với thành phần kinh tế này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay của ngân hàng (< 17%) và tăng qua các năm
2006, 2007, 2008, cũng chính ñều này giúp cho tổng doanh số cho vay tăng lên
qua các năm. Năm 2006 ñạt ñược 60.559 triệu ñồng chiếm khoảng 15% trong
tổng doanh số cho vay. ðến năm 2007 ñạt ñược 72.000 triệu ñồng tăng 18,89%
tương ứng 11.441 triệu ñồng so với năm 2006. ðến năm 2008 tăng mức rất cao
202,85% tương ứng 146.056 triệu ñồng. Nguyên nhân của sự tăng này là do
trong những năm này khi cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cần nguồn vốn
nhiều hơn ñể chuyển ñổi loại hình kinh doanh, mặt khác các doanh nghiệp nhà
nước tự biết mình có năng lực tài chính yếu cũng như năng lực hoạt ñộng không
hiệu quả nhưng khi chuyển ñổi sang mô hình Công ty Cổ phần thì ñã dần hoàn
thiện và nâng cao phương án sản xuất kinh doanh của mình, làm cho qui mô hoạt
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 39 SVTH: Nguyễn Song Tiền
ñộng của các doanh nghiệp này tăng lên, hoạt ñộng ngày càng có hiệu quả hơn,
tạo ñược uy tín ñối với ngân hàng nên ngân hàng cũng nới rộng phần nào chính
sách cho vay ñối với thành phần này.
- Về Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp tư nhân, cá thể sản xuất kinh doanh….doanh số cho vay ñối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng giảm không ổn ñịnh qua các năm
2006, 2007, và 2008. Năm 2006 doanh số cho vay ñạt 207.639 triệu ñồng ñến
năm 2007 ñạt 875.151 triệu ñồng tăng khoảng 321,47% tương ứng là 667.512
triệu ñồng so với năm 2006, nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do các loại
hình doanh nghiệp này ñược thành lập ngày càng nhiều và hoạt ñộng ngày càng
có hiệu quả, tạo ñược nhiều uy tín cho ngân hàng, các dự án có tính khả thi cao,
ngân hàng ñã tiến hành giải ngân cho thành phần kinh tế này nhiều hơn nhằm
phân bổ lại cơ cấu cho vay trong tổng doanh số cho vay theo các thành phần kinh
tế. ðến năm 2008 ñạt ñược 777.978 triệu ñồng giảm 11,1 % tương ứng giảm
97.193 triệu ñồng so với năm 2007. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do năm
2008 tình hình lạm phát tăng cao làm giá cả hàng hóa tăng nên hàng hóa bán ra
chậm hơn hàng tồn kho nhiều và cũng do yếu tố cạnh tranh nên các thành phần
kinh tế này phải dự trữ hàng hóa ñể tạo ra lợi nhuận trong hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh nên mật ñộ ñầu tư tiếp tục mở rộng sản xuất giảm, ñồng thời năm
2008 với tình hình lãi suất không ổn ñịnh các ngân hàng ñã ñưa ra những chiến
lược chiêu thị ñể thu hút khách hàng tạo ra cuộc cạnh tranh gay gắt cũng làm cho
doanh số cho vay của các ngân hàng nói chung, Sacombank Sóc Trăng nói riêng
giảm xuống.
+ Trong cơ cấu cho vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì
cho vay DNTN và cá thể sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao khoảng ( >41%
ñối với DNTN; >30% ñối với các cá thể sản xuất kinh doanh) và tăng giảm
không ổn ñịnh qua các năm 2006, 2007, 2008, cũng chính ñiều này làm cho
doanh số cho vay ñối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng giảm không
ổn ñịnh.
+ Trong khi ñó doanh số cho vay ñối với các công ty TNHH và
công ty cổ phần chiếm phần nhỏ vì số lượng các loại hình này ở Sóc Trăng còn
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 40 SVTH: Nguyễn Song Tiền
thấp. Và hầu hết họ là khách hàng quen thuộc của các Ngân hàng ñã tồn tại và
phát triển lâu ñời ở Sóc Trăng.
- Còn lại các loại hình khác: bao gồm cho vay góp chợ, tiêu dùng, sữa
chữa, cán bộ công nhân viên….Thì doanh số cho vay cũng chiếm phần không
nhỏ, năm 2006 ñạt ñược 136.525 triệu ñồng, ñến năm 2007 ñạt ñược 336.769
triệu ñồng tăng 146,67% tương ứng 200.244 triệu ñồng so với năm 2006. ðến
năm 2008 ñạt ñược 321.471 triệu ñồng giảm nhẹ 4,54 % so với năm 2007. ðây là
những món vay ñặc trưng của Sacombank và ñiều kiện cho vay không phức tạp
và phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã hội thuần nông của Sóc Trăng nên thu hút
ñược nhiều ñối tượng vay và ngày càng ñược mở rộng hiện nay việc cho vay góp
chợ chủ yếu ở các chợ: Sóc Trăng, Thuận Hòa, Ngã Năm, Kế Sách. Nguyên nhân
của sự không ổn ñịnh này là năm 2006 do ngân hàng mới ñi vào hoạt ñộng nên
sản phẩm này còn lạ và chưa phát triển ñến các vùng sâu của tỉnh nên chưa thu
hút ñược nhiều khách hàng. ðến năm 2007 công tác tiếp thị ñược ñẩy mạnh, sau
một năm hoạt ñộng và dần tạo ñược vị thế của mình ngân hàng có thể phát triển
sản phẩm này nhiều hơn làm cho doanh số cho vay tăng lên rất nhanh (khoảng
2,5 lần) so với năm 2006. ðến năm 2008 doanh số cho vay ñối tượng này giảm
nhẹ vì những biến ñộng lãi suất ñã ảnh hưởng ñến nhu cầu vay vốn của người
dân.
Có thể nói hoạt ñộng cho vay của Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Sóc
Trăng trong những năm vừa qua ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, nắm bắt
ñược xu thế phát triển chung. Vận dụng các nghiệp vụ và các ñiều kiện cho phép,
ngân hàng ñã tận dụng ñược nguồn lực tự có và phần vốn huy ñộng của các tổ
chức kinh tế và dân cư ñể nâng cao doanh số cho vay nhằm mang lại hiệu quả
cao. ðạt ñược kết quả này là nhờ sự nỗ lực rất lớn của ngân hàng. ðể giữ vững
sự tăng trưởng này ñòi hỏi ngân hàng cần phải hoàn thiện hơn nữa ñể duy trì kết
quả ñạt ñược trong những năm qua ñồng thời nâng cao doanh số cho vay trong
những năm tới.
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 41 SVTH: Nguyễn Song Tiền
Hình 9: Biểu ñồ doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
Thu nợ là một trong những vấn ñề rất quan trọng ñối với tất cả mọi Ngân
hàng. Việc thu hồi nợ có tốt hay không là do mỗi Ngân hàng biết tính toán và
tránh ñược những rủi ro có thể xảy ra, từ ñó việc thu hồi nợ mới ñúng hạn và
nhanh chóng. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng ñánh giá khách hàng của cán
bộ tín dụng thể hiện uy tín của khách hàng là việc khách hàng có sử dụng vốn
vay ñúng mục ñích theo hợp ñồng tín dụng với Ngân hàng, ñồng thời phản ánh
hiệu quả hoạt ñộng của Ngân hàng.
Công tác thu nợ rất ñược chú trọng vì từ ñó mà nguồn vốn ñược tái ñầu tư
tín dụng nhằm bảo tồn vốn hiện có và ñẩy mạnh tốc ñộ luân chuyển vốn trong
Ngân hàng. Như vậy, doanh số cho vay cao chưa hẳn là ñạt hiệu quả mà phải so
sánh doanh số thu nợ với doanh số cho vay, bảo ñảm nợ quá hạn ở mức ñộ tối
thiểu. Doanh số thu nợ càng lớn so với doanh số cho vay thì chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng càng có hiệu quả. Doanh số thu nợ cao so với doanh số cho vay
góp phần hạn chế nợ quá hạn ñem lại hiệu quả cao cho công tác tín dụng.
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
2006 2007 2008
DNNN
DN ngoài quốc doanh
Khác
Tổng doanh số cho vay
Phân tích hoạt ñộng tín dụng và quản lý tín dụng của Sacombank Sóc Trăng
GVHD: TS. Trương ðông Lộc 42 SVTH: Nguyễn Song Tiền
Vì vậy công tác thu hồi nợ (ñúng hạn và ñầy ñủ ) ñược Ngân hàng ñặt lên
hàng ñầu, bởi một Ngân hàng muốn hoạt ñộng tốt không phải chỉ nâng cao doanh
số cho vay mà còn chú trọng ñến công tác thu nợ làm sao ñể ñảm bảo ñồng vốn
bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. Ngân hàng
Sài Gòn Thương Tín cũng vậy ñể ñánh giá tình hình thu nợ của Sacombank chi
nhánh Sóc Trăng ta phân tích cụ thể sau:
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
ðể xem xét tình hình thu nợ của ngân hàng trước hết ta xem xét doanh số
thu nợ theo thời hạn tín dụng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN, GIAI ðOẠN
2006 -2008
ðVT: triệu ñồng
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 KHOẢN MỤC
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 248.743 1.025.856 1.170.089 777.113 312,41 144.233 14,06
Trung - dài hạn 36.454 25.590 72.416 -10.864 -29,81 46.826 183,01
Tổng thu nợ 285.197 1.051.446 1.242.505 766.249 268,67 191.059 18,17
(Nguồn: phòng kế toán và quỹ)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ của ngân hàng diễn ra khá tốt,
doanh số thu nợ tăng qua các năm 2006, 2007, 2008. Cụ thể là năm 2006 thu nợ
ñược 285.197 triệu ñồng, ñến năm 2007 ñạt ñược 1.051.446 triệu ñồng tăng
khoảng 268,67% tương ứng tăng 766.249 triệu ñồng so với năm 2006, ñến năm
2008 tăng 18,17 % tương ứng 191.059 triệu ñồng so với năm 2007. Nguyên nhân
của sự tăng trưởng này là ngân hàng ñẩy mạnh công tác thu nợ và thẩm ñịnh ñầu
tư ñúng ñối tượng khách hàng của cán bộ tín dụng tương ñối tốt, khách hàng ña
số sử dụng vốn ñúng mục ñích ñể có thể trả nợ ñúng hạn. Tuy nhiên tốc ñộ tăng
trưởng qua các năm không ñều nhau, tăng mạnh trong 2007 và tăng nhẹ trong
2008 là vì trong giai ñoạn ñầu mới thành lập ngân hàng nhu cầu vay ít nên doanh
số thu nợ ít, ñến những năm sau sau khi dần dần khẳng ñịn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Sóc Trăng.pdf