MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.3.1. Không gian . 3
1.3.2. Thời gian . 3
1.3.3. đối tượng nghiên cứu . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
2.1. Phương pháp luận . 4
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu . 4
2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu . 4
2.1.3 Khái niệm thị trường xuất khẩu và vai trò củaphân tích thị trường xuất
khẩu . 5
2.1.3 Khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận . 6
2.1.4 Chất lượng sản phẩm . 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 8
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 8
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 8
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN CASEAMEX . 12
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
CASEAMEX . 12
3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty . 12
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển . 12
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và quyền hạn của Công ty . 15
3.1.4 Vai trò và phạm vi hoạt động của Công ty . 16
3.2. Cơ cấu tổ chức . 17
3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . 17
3.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty . 19
3.3. Phân tích chung về tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2007-2009 . 21
3.4. định hướng phát triển của Công ty năm 2010 . 25
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT đỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CASEAMEX GIAI đOẠN 2007 – 6/2010 . 27
4.1 Phân tích doanh thu xuất khẩu thủy sản của Côngty . 27
4.2 Phân tích sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Công ty . 31
4.3 Phân tích cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Công ty . 33
4.4 Phân tích các thị trường xuất khẩu chủ lực của Công ty . 39
4.5 Tìm hiểu chiến lược cạnh tranh Công ty đang áp dụng . 49
4.5.1 Chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng . 49
4.5.2 Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường. 50
4.5.3 Chiến lược giá cả . 50
Chương 5: GIẢI PHÁP CHO HOẠT đỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA CÔNG TY CASEAMEX . 51
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 53
6.1. Kết luận . 53
6.2 Kiến nghị . 53
6.2.1. đối với hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) . 53
6.2.2. đối với Nhà nước. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 56
PHỤ LỤC .
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6085 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản caseamex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ñoạn 2007 – 2009, tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Công ty không
ổn ñịnh, có nhiều biến ñộng thất thường qua các năm. Chẳng hạn, lợi nhuận sau
thuế năm 2007 gần 29 tỷ ñồng. Trong khi ñó năm 2008, lợi nhuận sau thuế chỉ
còn hơn 15 tỷ ñồng, giảm so với năm 2007 khoảng 13.450 triệu ñồng. Sang năm
2009, tình hình có ñược cải thiện, lợi nhuận sau thuế tăng lên hơn 27 tỷ ñồng,
tăng so với năm 2008 khoảng 11.693 triệu ñồng. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế
năm 2009 vẫn còn thấp hơn năm 2007.
Năm 2007 : sau gần nửa năm Công ty tách khỏi CATACO và tiến hành cổ
phần hóa, Công ty có sự thay ñổi mạnh mẽ trong cách thức tổ chức, quy mô hoạt
ñộng tăng nhanh ñáng kể. Công ty ñầu tư thêm trang thiết bị, máy móc, nâng cao
năng suất chế biến của xí nghiệp, áp dụng các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm
vào sản xuất ñể ñáp ứng cho chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu. ðồng
thời, năng lực chuyên môn và quản lý của ñội ngũ nhân viên ñược nâng cao ñã
góp phần mang về doanh thu bán hàng của Công ty ñạt 731.892 triệu ñồng dẫn
ñến lợi nhuận sau thuế có mức tăng trưởng khá cao với 28.994 triệu ñồng. ðây là
mức tăng trưởng cao nhất của Công ty từ khi mới thành lập cho tới thời ñiểm
này. Làm tiền ñề cho sự phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
Năm 2008: Doanh thu bán hàng chỉ ñạt 600.465 triệu ñồng giảm 17,96% so
với năm 2007 là do Công ty gặp rất nhiều khó khăn vì bị ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn ñến sản lượng xuất khẩu giảm nên kéo theo sự
sụt giảm doanh thu. Khi tình hình thị trường bất ổn chiến lược của Công ty cũng
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 23 -
có nhiều thay ñổi. Công ty cắt giảm các khoản chiết khấu bán hàng nên khoản
giảm trừ doanh thu giảm 62,43% so với năm trước. Chiết khấu chỉ ưu tiên áp
dụng cho các hợp ñồng lớn và khách hàng có thiện chí hợp tác lâu dài với Công
ty. ðồng thời hàng hóa ngày càng ñạt yêu cầu nên các khoản giảm trừ doanh thu
năm này giảm ñáng kể. ðiều này làm cho doanh thu thuần từ hoạt ñộng bán hàng
và cung cấp dịch vụ giảm ở mức gần bằng với mức giảm của doanh thu, giảm
xuống 17,58% so với năm 2007.
Một chỉ tiêu mà Công ty thực hiện tốt ở năm này là giá vốn hàng bán. Giá
vốn hàng bán giảm 21,08% thấp hơn mức giảm 17,96% của doanh thu. Mặc dù
thời tiết năm này cũng không thuận lợi, nguồn nguyên liệu cũng không ñảm bảo
cho sản xuất, nhưng Công ty ñã tổ chức công tác thu mua với giá cả hợp lý ở
từng thời ñiểm. ðồng thời, ñịnh mức sản xuất hợp lý ñã tiết kiệm ñược các khoản
chi phí sản xuất chung ñã góp phần giảm giá thành. Kết quả ñạt ñược lợi nhuận
gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ hơn 86 tỷ ñồng, tăng 11,96% so với năm
trước. ðiều ñáng lưu ý ở ñây là các khoản chi phí ngoài sản xuất tăng cao, ñặc
biệt là chi phí bán hàng và chi phí tài chính tăng gấp nhiều lần so với tốc ñộ tăng
17,96% của doanh thu. Cụ thể chi phí bán hàng tăng 33,43% và chi phí tài chính
tăng 132,51% so với năm trước. Nguyên nhân tăng cao của chi phí bán hàng là
do sự tăng lên của chí phí ñóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, quảng cáo
sản phẩm từ hoạt ñộng mở rộng xuất khẩu sang thị trường mới. Trong khi ñó,
quy mô hoạt ñộng mở rộng, ñòi hỏi nguồn vốn kinh doanh phải ñáp ứng kịp thời
nhu cầu của từng thời ñiểm từ việc phát sinh nhiều hợp ñồng thu mua lớn, khoản
chi phí trả trước cho khách hàng cung ứng càng nhiều. Công ty phải vay ngân
hàng và chi phí tài chính phải trả tăng với tốc ñộ nhanh làm tăng chi phí tài
chính. Do sự gia tăng cao của chi phí bán hàng và chi phí tài chính ñã làm cho
doanh thu thuần từ hoạt ñộng kinh doanh chỉ ñạt 20.355 triệu ñồng giảm 46,57%
so với năm 2007. Cộng với sự gia tăng trong chi phí khác, tăng 1.889,28% so với
năm 2007 trong khi thu nhập khác chỉ tăng 55,18% nên làm cho lãi ròng cuối
năm 2008 của Công ty ñạt ở mức thấp, chỉ ñạt 15.544 triệu ñồng giảm 46,39% so
với năm 2007.
Tóm lại: hoạt ñộng kinh doanh ở năm 2008 giảm so với năm 2007 một phần
do chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm giảm sản
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 24 -
lượng xuất khẩu, một phần do sự tăng cao của các chi phí, ñặc biệt là chi phí bán
hàng và chi phí tài chính. Vì vậy Công ty cần phải rút ra những kinh nghiệm quý
báu trong năm 2008 ñể trong tương lai ñưa ra những chiến lược thích hợp nhằm
khắc phục những tình huống tương tự như năm này.
Năm 2009: Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm trước. Cụ thể là
doanh thu bán hàng ñạt 662.351 triệu ñồng tăng 10,31% so với năm 2008, trong
khi ñó các khoản giảm trừ doanh thu tăng không ñáng kể, chỉ tăng 26,37% nên
ñã kéo theo sự gia tăng về lãi thuần từ 598.144 triệu ñồng năm 2008 lên 659.418
triệu ñồng năm 2009. Nhưng vì tốc ñộ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc ñộ
tăng của doanh thu, tăng 16,43% so với năm trước nên lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ giảm 26,50% so với năm trước, cụ thể ñạt hơn 596.114
triệu ñồng. Nguyên nhân khách quan làm tăng giá vốn hàng bán là do diễn biến
của thị trường nguyên liệu. Thời tiết năm này không thuận lợi nên nguồn nguyên
liệu ñánh bắt ít, hiệu quả nuôi thủy sản không ñạt về chất lượng và sản lượng dẫn
ñến giá thủy sản nguyên liệu bất ổn và tăng nhanh. ðồng thời, giá ñiện, nước
năm này tăng làm cho chi phí sản xuất chung tăng góp phần làm tăng giá thành.
Xét về nguyên nhân chủ quan thì công tác thu mua nguyên liệu không ñạt hiệu
quả do chưa theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả thị trường nên giá nguyên liệu cao
ñã làm giá thành tăng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt ñộng kinh doanh ở năm này tăng lên, cụ thể ñạt
32.330 triệu ñồng tăng 11.975 triệu ñồng (tăng 37,04%) so với năm 2008.
Nguyên nhân tăng lợi nhuận là do doanh thu từ hoạt ñộng tài chính tăng lên
102,50% từ 17.347 triệu ñồng năm 2008 lên 35.127 triệu ñồng năm 2009, trong
khi các khoản chi phí về tài chính và bán hàng giảm xuống, cụ thể chi phí tài
chính giảm 42,30% xuống còn 27.043 triệu ñồng và chi phí bán hàng giảm
2,01%. Doanh thu từ hoạt ñộng tài chính chủ yếu từ chiết khấu thanh toán ñược
hưởng do mua hàng, và các khoản thu nhập từ hoạt ñộng ñầu tư vào các Công ty
liên kết và Công ty con.
Tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên so với năm trước, tăng 77,23% ñạt
27.237 triệu dồng. Góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận sau thế là sự tăng lên của
chỉ tiêu lợi nhuận khác, tăng 974,39% ñạt 3.986 triệu ñồng. Lợi nhuận khác chủ
yếu từ các hoạt ñộng gia công chế biến cho một số doanh nghiệp khác.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 25 -
Tóm lại: Năm 2009, doanh thu và lợi nhuận tuy có sự phát triển trở lại sau 1
năm suy giảm. Tuy nhiên sự phát triển này vẫn chứa ñựng nhiều yếu tố kém bền
vững như: sự khan khiếm nguồn nhiên liệu dẫn ñến giá nguyên liệu tăng lên làm
giảm sức cạnh tranh của Công ty, các khoản chi phí về tài chính và bán hàng vẫn
còn ở mức cao so với sự gia tăng về doanh thu.
6 tháng ñầu năm 2010 : Công ty ñối mặt với không ít khó khăn khi nguồn
nguyên liệu ñầu vào thiếu hụt cộng với áp lực cạnh tranh từ ñối thủ cạnh tranh
trong nước và ngoài nước làm cho sản lượng xuất khẩu giảm xuống. Nên doanh
thu của Công ty chỉ ñạt 253.569 triệu ñồng giảm 27,87% so với cùng kỳ năm
2009, ñồng thời vì sản lượng xuất khẩu giảm nên chi phí cũng giảm theo cụ thể
là giảm 27,30% so với cùng kỳ năm 2009. Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng
chỉ ở mức thấp, chỉ ñạt 6.572 triệu ñồng giảm 44,24% so với cùng kỳ năm 2009.
Vì vậy, trong 6 tháng cuối năm Công ty cần phát huy hiệu quả hơn các chỉ tiêu
ñạt ñược trong 6 tháng ñầu và có kế hoạch giải pháp hợp lý thực hiện các chỉ tiêu
chưa ñạt hiệu quả nhằm nâng cao lợi nhuận ñể ñạt ñược ñúng chỉ tiêu ñề ra.
Bảng 2 : KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CASEAMEX 6 THÁNG ðẦU NĂM 2009, 2010
ðVT : Triệu ñồng
Chỉ tiêu
6 tháng ñầu
năm 2009
6 tháng ñầu
năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt ñối Tương ñối
(%)
Tổng doanh thu 351.537 253.569 -97.968 -27,87
Tổng chi phí 339.751 246.997 -92.754 -27,30
Lợi nhuận sau thuế 11.786 6.572 -5.214 -44,24
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Kết luận : Như vậy có thể kết luận rằng tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty trong vài năm gần ñây có những chuyển biến to lớn mặc dù năm 2008 có
chiều hướng suy giảm. Chuyển biến ấy thể hiện nổ lực của Công ty trong việc
tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng mở rộng quy
mô, mở rộng thị trường nhằm ñưa Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
CASEAMEX trở thành một Công ty phát triển vững mạnh trên thị trường.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 26 -
3.4. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NĂM 2010
Công ty chuyên sản xuất, xuất khẩu thủy hải sản, ñối tượng tiêu thụ chủ yếu
là thị trường nước ngoài vì thế chất lượng sản phẩm là một trong những yêu cầu
quan trọng cần ñược quan tâm hàng ñầu của Công ty. Công ty ñang tập trung
nâng cao chất lượng sản phẩm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng cũng
như tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc tế nói chung.
ðẩy mạnh hoạt ñộng Marketing và ñội ngũ quản lý bán hàng, thực hiện
chiến lược ña dạng hoá sản phẩm kết hợp chuyên môn hoá trong từng mặt hàng.
Phấn ñấu tăng doanh thu, hoàn thành các khoản phải trả, phải nộp khác. Không
ngừng phát triển 0sản xuất, tạo nhiều cơ hội thu hút và giải quyết nguồn lao ñộng
nhàn rỗi tại ñịa phương, cố gắng tạo ñiều kiện tăng thu nhập và cải thiện ñời sống
cho người lao ñộng.
Tăng cường củng cố mạng lưới thu mua nguyên liệu, quan hệ tốt với khách
hàng ñầu vào ñể ñảm bảo cho sản xuất chế biến và xuất khẩu.
ðầu tư trang bị thêm các máy móc, dây chuyền công nghệ hiện ñại và một
số phương tiện vận tải nhằm ñáp ứng nhu cầu thực tế của Công ty.
Thực hiện tốt các chiến lược mở rộng và thâm nhập thị trường trong nước
cũng như nước ngoài nhằm giới thiệu sản phẩm với khách hàng thông qua các
hoạt ñộng như: hội chợ, triển lãm, trưng bài sản phẩm. Mặt khác, thường xuyên
cử cán bộ sang các nước: Singapore, Mỹ, ðài Loan, Nhật, Hàn Quốc, Hồng
Kông… ñể tìm kiếm thăm dò thị trường và các ñối tác tiềm năng. ðầu tư khai
thác nguồn hàng ổn ñịnh, ñảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng ñáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 27 -
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CẦN THƠ – CASEAMEX GIAI ðOẠN 2007 – 6/2010
4.1. Phân tích doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty theo hình thức
xuất khẩu
Bảng 3 : DOANH THU XUẤT KHẨU THỦY SẢN THEO HÌNH THỨC
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CASEAMEX GIAI ðOẠN 2007 - 2009
ðVT : Triệu ñồng
Chỉ
Tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
2008 so với
2007
2009 so với
2008
Doanh
thu
Tỷ
trọng
( % )
Doanh
thu
Tỷ
trọng
( % )
Doanh
thu
Tỷ
trọng
( % )
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Trực
tiếp
575.452 79,7 531.649 88,6 621.640 95,2 -
43.803
-7,61 89.991 19,93
Ủy
thác
146.458 20,3 68.526 11,4 31.245 4,8 -
77.932
-53,21 -37.281 -5,44
Tổng 721.910 100,0 600.175 100,0 652.885 100,0 -
121.73
5
-16,86 52.710 8,78
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Triệu ñồng
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Trực tiếp
Ủy thác
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 28 -
Hình 4 : DOANH THU XUẤT KHẨU THỦY SẢN THEO HÌNH THỨC
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CASEAMEX GIAI ðOẠN 2007 - 2009
Với số liệu trên cho thấy doanh thu xuất khẩu năm 2007 là 721.910 triệu
ñồng trong ñó doanh thu xuất khẩu trực tiếp ñạt 575.452 triệu ñồng chiếm 79,7%
và doanh thu từ ủy thác xuất khẩu ñạt 146.458 triệu ñồng chiếm 20,3%. Năm
2008 giảm xuống còn 600.175 triệu ñồng với doanh thu xuất khẩu trực tiếp giảm
7,61% còn 531.649 triệu ñồng chiếm 88,6%, doanh thu từ ủy thác xuất khẩu
giảm 53,21% còn 68.526 triệu ñồng chiếm 11,4%. ðến năm 2009 tăng trở lại
652.885 triệu ñồng với doanh thu xuất khẩu trực tiếp tăng 19,93% ñạt 621.640
chiếm 95,2%, ngược lại doanh thu từ ủy thác xuất khẩu lại tiếp tục giảm xuống
5,44% so với năm 2008, chỉ ñạt 31.245 chiếm 4,8%.
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn vào phân tích ở phần phụ lục
(trang 58, 59) thì nguyên nhân làm cho doanh thu xuất khẩu năm 2008 giảm
16,86% tương ñương với 121.735 triệu ñồng so với năm 2007 là do sản lượng
xuất khẩu tôm giảm 74,78% và các mặt hàng khác giảm 89,96% làm cho doanh
thu xuất khẩu 2 mặt hàng này giảm xuống lần lượt là 112.173 triệu ñồng và
44.188 triệu ñồng. Sản lượng xuất khẩu tôm và mặt hàng khác giảm xuống là do
khi thị trường nhập khẩu trên thế giới bị biến ñộng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, nhà nhập khẩu cắt giảm sản lượng nhập khẩu chỉ nhập khẩu những sản
phẩm có chất lượng tốt mà 2 mặt hàng này không phải là thế mạnh của Công ty
nên Công ty không thể cạnh tranh với các ñối thủ trong nước và nước ngoài như
Thái Lan, Ấn ðộ... Còn nguyên nhân chủ quan là do Công ty tiên ñoán thị trường
không chính xác, không ña dạng hóa thị truờng và sản phẩm. Ban quản lý còn
thiếu năng ñộng, khi thị trường xuất khẩu của Công ty khó khăn thì không kịp
phản ứng ñể tìm kiếm thị trường mới làm cho Công ty quá lệ thuộc vào số thị
trường truyền thống của mình. Trong khi ñó mặc dù sản lượng xuất khẩu mặt
hàng cá tra và basa tăng 15,93% nhưng giá xuất khẩu lại giảm 10,69% so với
năm 2007 làm giảm 63.091 triệu ñồng nên doanh thu xuất khẩu mặt hàng này chỉ
ñạt 543.642 triệu ñồng tăng 6,80% so với năm 2007 không ñủ bù ñắp cho sự sụt
giảm doanh thu xuất khẩu tôm và mặt hàng khác nên làm cho tổng doanh thu
xuất khẩu giảm xuống. Nguyên nhân làm cho giá cá tra và basa xuất khẩu của
Công ty giảm xuống là do tác ñộng của khủng hoảng kinh tế, thị trường co hẹp
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 29 -
và sức mua kém, cộng với sự cạnh tranh không lành mạnh của một số doanh
nghiệp thông ñồng với nhà nhập khẩu bán cá chất lượng thấp, gian lận và giá
thấp nên Công ty phải hạ giá cá tra và basa xuất khẩu ñể bán ñược sản phẩm.
Nhưng nhờ tỷ giá xuất khẩu tăng 3,16% so với năm 2007 làm cho tổng doanh thu
xuất khẩu tăng lên 18.379 triệu ñồng.
Tương tự, theo phân tích ở phần phụ lục (trang 60, 61) năm 2009 doanh thu
xuất khẩu ñạt 652.885 triệu ñồng tăng 8,78% so với năm 2008 tương ñương với
52.710 triệu ñồng. Sự tăng trưởng doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty
trong năm 2009 chủ yếu là do sản lượng xuất khẩu cá tra và basa tăng lên, tăng
17,04% so với năm 2008 làm cho doanh thu xuất khẩu mặt hàng này tăng
18,69% tương ñương với 101.601 triệu ñồng. Nguyên nhân là do thị trường EU
ñã hồi phục dần dần sau khủng hoảng, lượng nhập khẩu thủy sản gia tăng trở lại,
một số thị trường mới như ðông Âu cũ và Châu Phi ñược mở rộng, ñồng thời
Công ty áp dụng quy trình chế biến fillet ñông lạnh, quy trình sản xuất fillet tẩm
bột theo công nghệ tiên tiến nên lượng cá tra và basa sản xuất ñạt chất lượng cao,
ñáp ứng nhu cầu nhà nhập khẩu. ðồng thời tỷ giá xuất khẩu tăng lên cũng góp
phần làm cho tổng doanh thu xuất khẩu thủy sản tăng lên, cụ thể tăng 6,76% làm
tổng doanh thu xuất khẩu tăng 41.419 triệu ñồng. Cũng trong năm này sản lượng
xuất khẩu và giá bán của mặt hàng tôm tiếp tục giảm, cụ thể sản lượng tôm xuất
khẩu giảm 73,85% và giá bán giảm 42,94% so với năm 2008 làm cho doanh thu
xuất khẩu mặt hàng này giảm 84,06% làm tổng doanh thu xuất khẩu của Công ty
giảm 40.312 triệu ñồng.
Công ty bước vào năm 2010 với nhiều khó khăn về thiếu nguồn nhiên liệu
ñầu vào, thị trường nhập khẩu không ổn ñịnh làm tổng doanh thu tiêu thụ thủy
sản 6 tháng ñầu năm 2010 của Công ty sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2008,
2009 cả về xuất khẩu trực tiếp và ủy thác xuất khẩu, cụ thể doanh thu xuất khẩu
trực tiếp là 245.179 triệu ñồng giảm 25,04% tương ñương với 81.913 triệu ñồng
(hơn 1,3 lần) so với cùng kỳ năm 2009 và giảm 37.151 triệu ñồng so với 6 tháng
ñầu năm 2008. Bên cạnh ñó ủy thác xuất khẩu cũng giảm theo là 1.496 giảm
83,69% tương ñương với 7.676 triệu ñồng so với cùng kỳ năm 2009. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do doanh thu xuất thủy cá tra và basa của Công ty
giảm, cụ thể là giảm 26,95% làm tổng doanh thu xuất khẩu giảm 89.633 triệu
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 30 -
ñồng trong ñó sản lượng xuất khẩu mặt hàng này giảm 26,72% làm giảm 88.868
triệu ñồng và giá bán giảm 10,32% làm giảm 25.045 triệu ñồng. Doanh thu xuất
khẩu cá tra và basa giảm là do thiếu nguyên liệu ñầu vào. Bên cạnh ñó, nguồn
nguyên liệu chủ yếu của Công ty là thu mua từ các nơi trong và ngoài thành phố
Cần Thơ, nên Công ty ñã gặp khó khăn trong việc xác nhận giấy chứng nhận
khai thác (CC) do Liên minh châu Âu (EU) quy ñịnh về việc phòng ngừa, ngăn
chặn và xóa bỏ các hoạt ñộng khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy ñịnh (IUU), có hiệu lực từ ngày 1-1-2010 vì vậy xuất khẩu thủy sản của
Công ty sang thị trường EU giảm so với cùng kỳ năm 2008, 2009. Trong khi ñó
nhiều doanh nghiệp cố tình hạ thấp giá xuất khẩu ñể cạnh tranh, ñồng thời giảm
chất lượng sản phẩm gây tổn hại cho thương hiệu cá tra và basa Việt Nam làm
giá cá tra và basa trên thị trường giảm xuống dẫn ñến Công ty phải giảm giá mới
bán ñược sản phẩm dù sản phẩm của Công ty luôn ñạt chất lượng tốt.
Bảng 4 : DOANH THU XUẤT KHẨU THỦY SẢN THEO HÌNH THỨC
CỦA CÔNG TY CASEAMEX 6 THÁNG ðẦU NĂM 2008, 2009, 2010
ðVT : Triệu ñồng
Chỉ
Tiêu
6 tháng ñầu
năm 2008
6 tháng ñầu
năm 2009
6 tháng ñầu
năm 2010
Chênh lệch
6T/2009 so với
6T/2008
6T/2010 so với
6T/2009
Doanh
thu
Tỷ
trọng
( % )
Doanh
thu
Tỷ
trọng
( % )
Doanh
thu
Tỷ
trọng
( % )
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Trực
tiếp
282.330 92,3 327.092 97,3 245.179 99,4 44.762 15,85 -81.913 -25,04
Ủy
thác
23.531 7,7 9.172 2,7 1.496 0,6 -14.359 -61,02 -
7.676
-83,69
Tổng 305.861 100,0 336.264 100,0 246.675 100,0 30.403 9,94 -89.589 -26,64
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Tóm lại : Nhìn chung, doanh thu xuất khẩu thủy sản của Công ty có sự biến
ñổi thất thường qua các năm do nhiều nguyên nhân từ nguyên nhân chủ quan ñến
nguyên nhân khách quan như cạnh tranh gây gắt, khó khăn về thị trường, thiếu
nguyên liệu ñầu vào… do ñó Công ty cần có chiến lược thích hợp nhằm chiếm
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 31 -
lĩnh thị trường mới, giữ vững và nâng cao thị trường cũ tăng khả năng cạnh tranh
của Công ty nhằm thu ñược lợi nhuận cao hơn.
4.2. Phân tích sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty
CASEAMEX
Bảng 5 : SẢN LƯỢNG VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA CÔNG TY CASEAMEX GIAI ðOẠN 2007 – 2009
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
2008 so với
2007
2009 so với
2008
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Sản luợng
( Tấn)
12.245 12.216 13.946 -29 -0,24 1.730 14,16
Giá trị
( Nghìn USD) 45.052 36.308 36.991 -8.744 -19,41 683 1,88
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Theo bảng 5 cho thấy tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản của công
ty tăng giảm không ñồng ñều trong 3 năm. Năm 2007, sản lượng là 12.245 tấn
ñạt 45.052 nghìn USD, ñạt giá trị xuất khẩu cao nhất trong 3 năm 2007, 2008,
2009. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do bắt ñầu từ năm 2007 Công ty ñã
ñầu tư một dây chuyền sản xuất với công suất 8.500 tấn/năm vào hoạt ñộng ñể
ñáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường. Cộng với nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế
giới ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng ñồng thời người tiêu dùng
nước ngoài ngày càng quan tâm ñến thủy sản là thực phẩm mang lại những lợi
ích cho sức khỏe. Mặt khác, từ khó khăn Công ty CASEAMEX ñã tận dụng cơ
hội kịp thời triển khai các giải pháp quản lý ñiều hành tập trung vào việc mở
rộng thị trường mới không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm như việc áp
dụng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm: HACCP, GMP…ñể ñáp ứng
những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn ñối với các thị trường truyền thống như:
EU, Nhật, Mỹ… kết quả là ñã chủ ñộng hơn về thị trường nên sản lượng xuất
trực tiếp tăng.
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 32 -
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu chỉ ñạt 36.308 nghìn USD giảm 19,41% so
với năm 2007 là do các nhân tố sản lượng và giá bán tác ñộng. Sản lượng xuất
khẩu của Công ty giảm 0,24% so với năm 2007 ñã làm cho kim ngạch xuất khẩu
giảm, cụ thể sản lượng xuất khẩu mặt hàng tôm giảm 74,78%, các loại khác giảm
89,96% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho sản lượng giảm 0,24% so với
năm 2007 là do một số thị trường nhập khẩu thủy sản của Công ty, ñặc biệt là EU
và Mỹ cắt giảm sản lượng nhập khẩu. Trong khi ñó, giá thủy sản trên thị trường
thế giới cũng liên tục biến ñộng mạnh trong năm. Giá tôm chỉ tăng nhẹ từ cuối
năm 2007 ñến hết quý I năm 2008, sau ñó giảm nhẹ ở các quý tiếp theo, cộng với
giá cá tra và basa xuất khẩu giảm 10,69% góp phần làm cho kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của Công ty giảm xuống.
ðến năm 2009 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty tăng 1,88%
tương ñương với 683 nghìn USD so với năm 2008, ñạt 36.991 nghìn USD.
Nguyên nhân làm cho sản lượng xuất khẩu của Công ty tăng lên 14,16% so với
năm 2008 là do một số thị trường chủ lực của Công ty tại thị trường EU như :
ðức, Tây Ban Nha, Pháp… ñã dần dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế
nên lượng nhập khẩu tăng lên. Cộng với những ñầu mối cung cấp nguyên liệu
cho Công ty ñạt ñược những thành tựu trong lĩnh vực khai thác và nuôi trồng
thủy sản ñã tạo ra nguồn nguyên liệu với khối lượng lớn. Trong khi ñó, giá thủy
sản lại tiếp tục giảm so với năm 2008, cụ thể giá tôm xuất khẩu giảm 42,94%, giá
cá tra và basa giảm 5,05%. Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp xuất khẩu
của Việt Nam chịu sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp khác, bị
ñối tác lợi dụng ñưa giá xuống thấp làm tổn hại ñến uy tín và thương hiệu của
sản phẩm thủy sản của Việt Nam. Năm 2009, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
tiếp tục gặp phải nhiều vụ kiện bán phá giá và một số sự cố về chất lượng tại thị
trường Italia và Ai Cập, hình ảnh con cá tra của Việt Nam bị giới truyền thông
của một số nước Châu Âu bôi bẩn làm giá xuất khẩu của mặt hàng này giảm
xuống tại một số nước Châu Âu. Nhưng nhờ sản lượng thủy sản xuất khẩu tăng
nên ñã làm cho tổng kim ngạch xuất khẩu cuối năm 2009 của Công ty tăng lên.
Bước vào năm 2010 Công ty chịu sức ép lớn về thiếu nguồn nguyên liệu
ñầu vào nghiêm trọng làm cho chí phí nguyên liệu ñầu vào tăng cao, ñồng thời
xuất khẩu thủy sản của Công ty lại bị ảnh hưởng bởi qui ñịnh IUU của thị trường
Phân tích hoạt ñộng xuất khẩu thủy sản của Công ty CASEAMEX
GVHD: Ths. Trần Bá Trí SVTH: Huỳnh Công Vụ - 33 -
EU làm cho việc xuất khẩu thủy sản sang thị trường này trở nên khó khăn hơn
nên sản lượng xuất khẩu thủy sản của Công ty giảm nghiêm trọng chỉ ñạt 5.778
tấn giảm 26,97% tương ñương với 2.134 tấn so với cùng kỳ năm 2009 và giảm
12,19% tương ñương với 802 tấn so với cùng kỳ năm 2008. Vì vậy ñã làm cho
kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm 33,97% tương ñương với 6.657 nghìn
USD so với cùng kỳ năm 2009, chỉ ñạt 12.938 nghìn USD.
Bảng 6 : SẢN LƯỢNG VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA CÔNG TY CASEAMEX 6 THÁNG ðẦU NĂM 2008, 2009, 2010
Chỉ tiêu
6 tháng
ñầu năm
2008
6 tháng
ñầu năm
2009
6 tháng
ñầu năm
2010
Chênh lệch
6T/2009 so với
6T/2008
6T/2010 so với
6T/2009
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Tuyệt
ñối
Tương
ñối
(%)
Sản luợng
( Tấn)
6.580 7.912 5.778 1.332 20,24 -2.134 -26,97
Giá trị
( Nghìn USD) 19.168 19.595 12.938 427 2,23 -6.657 -33,97
(Nguồn : Phòng kế toán công ty Caseamex)
Nếu vẫn tiếp tục tình trạng như 6 tháng ñầu năm nay thì cuối năm 2010 sản
lượng xuất khẩu sẽ ñạt ở mức thấp nhất từ năm 2007 ñến nay. Vì vậy Công ty
cần cố gắng hơn nữa nhằm tăng cao sản lượng cũng như doanh số xuất khẩu, cụ
thể là Công ty cần phải củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mở
rộng tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới, thực hiện chiến lược khuyến mãi,
các chính sách ưu ñãi về giá khi ký kết, giao dịch với khách hàng…từ ñó sản
lượng xuất khẩu sẽ ñạt hiệu quả cao hơn.
4.3. Phân tích cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Công ty
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty Caseamex chủ yếu là tôm,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản caseamex.pdf