MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1 Mục tiêu chung . 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 2
1.4.1 Không gian nghiên cứu . 2
1.4.2 Thời gian nghiên cứu . 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 5
2.1.1 Những vấn đề chung về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh . 5
2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá . 7
2.1.3 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả . 9
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 12
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP TƯ VẤN -
ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG GIA THỊNH . 16
3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY . 16
3.1.1 Giới thiệu chung . 16
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh . 16
3.1.3 Cơ cấu tổ chức . 17
3.1.4 Hình thức kế toán sử dụng . 19
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KNH DOANH CỦA CÔNG TY . 20
3.3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 24
3.3.1 Thuận lợi. 24
3.3.2 Khó khăn . 24
3.3.3 Phương hướng phát triển . 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 26
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU . 26
4.1.1 Phân tích doanh thu theo thành phần . 26
4.1.2 Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu các công trình qua 3 năm . 30
4.1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu . 36
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ . 40
4.2.1 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí qua 3 năm . 40
4.2.2 Phân tích biến động theo từng khoản mục chi phí qua 3 năm . 45
4.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí . 49
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN . 53
4.3.1 Phân tích chung lợi nhuận của công ty . 53
4.3.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận . 57
4.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận . 59
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ . 74
4.4.1 Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu . 75
4.4.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản . 76
4.4.3 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu . 77
4.4.4 Tỷ số lợi nhuận ròng trên chi phí . 78
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIA THỊNH . 79
5.1. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 79
5.1.1 Nguyên nhân chủ quan . 79
5.1.2 Nguyên nhân khách quan . 79
5.2. MỘT SỐ NHÂN TỐ BÊN TRONG VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIH DOANH CỦA CÔNG TY . 80
5.2.1 Môi trường bên trong . 80
5.2.2 Môi trường bên ngoài . 81
5.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG
KINH DOANH . 82
5.3.1 Những kết quả đạt được . 82
5.3.2 Những mặt hạn chế trong kinh doanh . 83
5.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH . 83
5.4.1 Biện pháp tăng doanh thu . 84
5.4.2 Biện pháp hạ thấp chi phí . 85
5.4.3 Một số biện pháp khác . 86
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 88
6.1. KẾT LUẬN . 88
6.2. KIẾN NGHỊ. 89
6.2.1 Đối với Nhà nước . 89
6.2.2 Đối với công ty . 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 91
PHỤ LỤC . 92
106 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn - đầu tư - xây dựng Gia Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trình có quy mô vừa mang về doanh thu cho công ty chỉ chiếm 7,05% trong
tổng doanh thu của cả năm, loại công trình có quy mô trung bình doanh thu mang về
tương ứng với tỷ lệ 7,19% và loại công trình có quy mô nhỏ doanh thu chỉ chiếm
3,31% trong tổng doanh thu của cả năm.
- Loại công trình có quy mô lớn đạt doanh thu cao nhất và cao hơn rất xa so
với các loại công trình có quy mô khác. Cả năm 2007 công ty chỉ thực hiện 2 công
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 33 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
trình có quy mô lớn nhưng doanh thu mang về từ 2 công trình này thì rất hấp dẫn,
tính trung bình mỗi công trình mang về doanh thu cho công ty lên tới 14.651.554
ngàn đồng chiếm gần 41,23% trong tổng doanh thu của cả năm. Như vậy, qua kết
quả trên cho thấy công ty đã có bước tiến vượt bậc so với các năm trước. So với
năm 2006 thì số công trình có quy mô lớn của năm 2007 chỉ tăng thêm 1 công trình
nhưng kết quả đạt được thì rất hoàn hảo so với năm 2006. Thông thường công trình
có quy mô lớn là những công trình có thời gian thực hiện từ 6 tháng trở lên và doanh
thu ghi nhận là sau khi công trình hoàn thành xong và thu được tiền từ khách hàng,
do đó khoản doanh thu của năm 2006 có thể đến năm 2007 mới được ghi nhận vì
mỗi công trình lớn có thể kéo dài đến 2 năm. Vì vậy mà doanh thu của năm 2007
biến động tăng rất cao so với năm 2006.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô vừa chiếm 7,05% trong tổng doanh
thu của cả năm. So với tỷ lệ phần trăm của loại quy mô này ở năm 2006 chiếm 16%
thì năm 2007 thấp hơn tới 8,95%. Nhưng khi đem so sánh con số tuyệt đối với nhau
thì năm 2007 có doanh thu cao hơn rất nhiều so với năm 2006, tính trung bình thì
mỗi công trình của loại quy mô này có doanh thu khoảng 501.138 ngàn đồng. Trong
khi đó ở năm 2006 trung bình mỗi công trình chỉ mang về doanh thu khoảng
177.083 ngàn đồng, vậy tính ra mỗi công trình ở loại quy mô này năm 2007 cao hơn
gấp gần 2,83 lần so với năm 2006. Do năm 2007, công ty nhận được nhiều dự án có
quy mô vừa hơn năm 2006 và do số lượng công trình tăng lên nên doanh thu cũng
tăng. Như vậy, ở năm 2007 này không những tăng số lượng công trình thực hiện mà
còn tăng luôn cả doanh thu khi thực hiện một công trình nào đó so với năm 2006.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô trung bình chiếm 7,16% trong tổng
doanh thu của cả năm. Tính trung bình thì mỗi công trình mang về doanh thu cho
công ty khoảng 283.801 ngàn đồng, cao hơn năm 2006 là 95.792 ngàn đồng tương
đương với tỷ lệ 50,95% cho mỗi công trình trung bình. Số lượng công trình thực
hiện ở năm 2007 của loại quy mô trung bình chỉ tăng thêm 1 công trình so với năm
2006 nhưng doanh thu mang về tăng thêm rất cao.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô nhỏ chiếm 3,31% tổng doanh thu
của cả năm. Trong năm 2007, số lượng công trình có quy mô nhỏ được thực hiện là
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 34 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
nhiều nhất đến 12 công trình nhưng doanh thu mang về cho công ty thì thấp nhất chỉ
có 1.175.905 ngàn đồng. Tính trung bình thì mỗi công trình của loại quy mô này có
khoảng 97.992 ngàn đồng doanh thu, so với năm 2006 thì năm 2007 số lượng công
trình thực hiện tăng và đồng thời doanh thu của mỗi công trình mang về cho công ty
cũng tăng lên đáng kể, tăng hơn gấp đôi doanh thu trung bình của mỗi công trình.
Mặc dù doanh thu mang về cho công ty không cao nhưng không thể bỏ qua không
thực hiện những công trình có quy mô nhỏ này, vì nó chính là cơ sở là nền móng để
thực hiện tốt các công trình có quy mô lớn hơn. Bên cạnh đó, những công trình có
quy mô nhỏ này nó còn mang lại nguồn vốn lưu động kịp thời và nhanh chóng cho
công ty hơn những loại công trình có quy mô lớn khác.
* Năm 2008, tổng số lượng công trình thực hiện là 35 công trình tăng 7 công
trình so với năm 2007 và tăng tới 14 công trình so với năm 2006. Khác với năm
2007 và năm 2006, ở năm 2008 này tỷ trọng về số lượng công trình loại quy mô
trung bình là cao nhất chiếm 42,86% trong số 35 công trình thực hiện của cả năm,
trong khi đó loại công trình quy mô lớn chỉ chiếm 8,57%, quy mô vừa chiếm 20%
và loại công trình có quy mô nhỏ chiếm 28,57% trong tổng số 35 công trình của cả
năm. Tổng số lượng công trình thực hiện trong năm 2008 tăng 25% so với năm 2007
và tăng đến 66,67% so với năm 2006.
Trong năm 2008 này, số lượng công trình thực hiện theo từng loại quy mô đa
số là tăng so với năm 2007, chỉ có ở loại công trình có quy mô nhỏ thì giảm so với
năm 2007 là 2 công trình. Cụ thể là, loại công trình có quy mô lớn tăng thêm so với
năm 2007 là 1 công trình, loại công trình có quy mô vừa tăng thêm 2 công trình, loại
công trình có quy mô trung bình tăng đến 6 công trình so với năm 2007. Số lượng
công trình thực hiện qua các năm đều tăng, điều này chứng tỏ công ty đang hoạt
động có hiệu quả, và đồng thời thấy được uy tín của công ty cũng dần dần được
nâng cao. Doanh thu của từng loại quy mô công trình mang về cho công ty cụ thể
như sau:
- Doanh thu của loại công trình với quy mô lớn mang về cho công ty là cao
nhất, chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của cả năm. Doanh thu này không chỉ
là cao nhất so với tổng doanh thu của cả năm 2008 mà còn là cao nhất so với tổng
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 35 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
doanh thu của cả 3 năm. Tính trung bình thì mỗi công trình mang về doanh thu cho
công ty khoảng 20.468.942 ngàn đồng. So với năm 2007 thì năm 2008 không những
có số lượng công trình thực hiện cao hơn mà doanh thu trung bình của mỗi công
trình lớn cũng cao hơn rất nhiều, tính trung bình thì mỗi công trình cao hơn
5.817.387 ngàn đồng tức tăng 39,7% so với năm 2007.
Đây là thời điểm thu được nhiều lợi nhuận nhất trong 3 năm thực hiện dự án
lớn, dự án xây nhà bán trả góp. Vì thế doanh thu mang lại của 3 công trình quy mô
lớn này là rất cao, nó chiếm một vị trí quan trọng trong việc khẳng định mình với
khách hàng, cạnh tranh và đánh bại đối thủ. Số lượng thực hiện công trình có quy
mô lớn càng nhiều thì vị trí của công ty trên thị trường càng lớn. Do đó, công ty phải
không ngừng nổ lực,phát triển và hoàn thiện hơn trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
Đây chính là mục tiêu cần phải hướng tới của công ty trong những năm cạnh tranh
gay gắt sắp tớí.
- Loại công trình với quy mô vừa có doanh thu chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong
tổng doanh thu của cả năm sau loại công trình có quy mô lớn. Tính trung bình thì
mỗi công trình mang về doanh thu cho công ty khoảng 689.911 ngàn đồng, cao hơn
năm 2007 là 188.773 ngàn đồng tức cao hơn 37,67% cho mỗi công trình trung bình.
Số lượng công trình thực hiện ở năm 2008 của loại quy mô vừa chỉ tăng thêm 2
công trình so với năm 2007 nhưng doanh thu mang về tăng thêm rất cao, tăng thêm
2.323.686 ngàn đồng tương ứng trung bình mỗi công trình tăng thêm sẽ mang về
doanh thu tăng thêm là 1.161.843 ngàn đồng. Như vậy, trung bình mỗi năm loại
công trình có quy mô này đều tăng lên thêm 2 công trình nhưng qua số doanh thu
tăng thêm cho thấy tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của
số lượng. Doanh thu qua mỗi năm đều tăng nhanh nguyên nhân một phần là do công
ty biết sắp xếp, quản lý và điều hành tốt đội ngũ nhân viên của mình, hệ thống phân
công quản lý chặt chẽ và ngày càng có hiệu quả hơn.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô trung bình chiếm khoảng 6,47%
trong tổng doanh thu của cả năm. Số lượng công trình hoàn thành là 15 công trình
cao nhất so với năm 2007 và năm 2006, tính trung bình thì mỗi công trình cũng
mang về cho công ty khoảng 310.221 ngàn đồng. So với năm 2007 thì năm 2008 số
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 36 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
công trình thực hiện tăng được thêm 6 công trình, doanh thu tăng hơn năm 2007 là
2.099.102 ngàn đồng tức mỗi công trình trung bình tăng thêm 349.850 ngàn đồng
doanh thu.
- Doanh thu của loại công trình có quy mô nhỏ chiếm tỷ trọng thấp nhất chỉ
khoảng 1,38% trong tổng doanh thu của cả năm. Tính trung bình mỗi công trình
mang về cho công ty khoảng 99.288 ngàn đồng. Mặc dù số lượng công trình thực
hiện loại quy mô nhỏ trong năm 2008 ít hơn năm 2007, ít hơn 2 công trình nhưng
doanh thu trung bình mỗi công trình mang về của năm 2008 lại cao hơn năm 2007.
Ở năm 2007, doanh thu trung bình mỗi công trình chỉ khoảng 97.992 ngàn đồng tức
năm 2008 cao hơn 1.296 ngàn đồng cho mỗi công trình. Doanh thu của loại công
trình quy mô này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng doanh thu nên khoảng chênh
lệch giữa các năm không đáng kể.
4.1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Ta thấy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chiếm tỷ trọng
cao và là khoản doanh thu chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty. Do đó, ở đây
ta đi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
cũng tức là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu của công ty. Ta
có phương trình doanh thu như sau:
Doanh thu (M) = Khối lượng (q) x Giá bán (p)
Mặc dù doanh thu bán hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ
quan khác nhau. Nhưng từ phương trình trên ta thấy doanh thu bán hàng bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố là khối lượng và giá bán.
Do công ty Gia Thịnh kinh doanh lĩnh vực đặc biệt, lĩnh vực xây dựng, nên
doanh thu chịu ảnh hưởng bởi khối lượng công trình thực hiện trong năm và giá bán
hay giá nhận thầu công trình trung bình. Vậy, phương trình trên được viết lại như
sau:
Doanh thu (M) = Khối lượng công trình (q) x Giá bán hay giá nhận thầu (p)
Ta gọi:
q06, p06 là khối lượng công trình và giá nhận thầu trung bình của năm 2006
q07, p07 là khối lượng công trình và giá nhận thầu trung bình của năm 2007
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 37 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
q08, p08 là khối lượng công trình và giá nhận thầu trung bình của năm 2008
Dưới đây là bảng số liệu mô tả tình hình khối lượng công trình và giá nhận
thầu trung bình của từng loại công trình theo từng quy mô công trình như sau:
Bảng 6: TÌNH HÌNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN CỦA
TỪNG QUY MÔ CÔNG TRÌNH QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
QUY MÔ
C.TRÌNH
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
q06 p06 q07 p07 q08 p08
Lớn 1 875.550 2 14.651.554 3 20.468.942
Vừa 3 177.083 5 501.138 7 689.911
TBình 8 188.009 9 283.801 15 310.220
Nhỏ 9 45.463 12 97.992 10 99.288
Tổng 21 1.286.105 28 15.534.485 35 21.568.361
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Gia Thịnh)
Nhìn từ bảng số liệu trên ta thấy qua các năm thì giá nhận thầu trung bình của
tất cả các loại quy mô công trình đều tăng là do sự biến động tăng giá cả của thị
trường. Bên cạnh sự tăng cao của giá nhận thầu công trình thì khối lượng công trình
cũng tăng và tăng đều qua các năm, trừ loại công trình có quy mô nhỏ của năm
2008. Nguyên nhân là do trong thời buổi hiện nay, mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao và kéo theo đó là nhu cầu về nhà mở cũng ngày càng tăng.
Thêm vào đó là do uy tín của công ty đối với khách hàng ngày càng được nâng cao
nhờ vào chất lượng của thành phẩm ngày càng được công ty quan tâm hàng đầu. Từ
đó mà khối lượng công trình nhận thầu tăng lên hàng năm. Và bằng cách sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn, ta sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng cụ thể của
từng nhân tố: khối lượng công trình và giá nhận thầu trung bình đến doanh thu của
công ty.
Từ bảng số liệu 6 ta có tính toán được 2 bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 38 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
Bảng 7: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ ĐẾN DOANH THU CỦA NĂM 2007 VỚI 2006
Đơn vị tính: 1.000 đồng
QUY MÔ C.TRÌNH M06 = q06 x p06 q07 x p06 M07 = q07 x p07 q07/06 p07/06 M07/06
Lớn 875.550 1.751.100 29.303.109 875.550 27.552.009 28.427.559
Vừa 531.249 885.415 2.505.692 354.166 1.620.277 1.974.443
Trung bình 1.504.075 1.692.081 2.554.210 188.006 862.129 1.050.135
Nhỏ 409.173 545.556 1.175.905 136.383 630.349 766.732
Tổng 3.320.047 4.874.152 35.538.916 1.554.105 30.664.764 32.218.869
(Nguồn: Lấy từ bảng 6)
Bảng 8: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ ĐẾN DOANH THU CỦA NĂM 2008 VỚI 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
QUY MÔ C.TRÌNH M07 = q07 x p07 q08 x p07 M08 = q08 x p08 q08/07 p08/07 M08/07
Lớn 29.303.109 43.954.662 61.406.828 14.651.553 17.452.158 32.103.711
Vừa 2.505.692 3.507.966 4.829.378 1.002.274 1.321.412 2.323.686
Trung bình 2.554.210 4.257.015 4.653.312 1.702.805 396.297 2.099.102
Nhỏ 1.175.905 979.920 992.876 - 195.985 12.956 - 183.029
Tổng 35.538.916 52.699.563 71.882.394 17.160.647 19.182.831 36.343.478
(Nguồn: Lấy từ bảng 6)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 39 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
* Ghi chú: q07/06 = q07 x p06 - q06 x p06
p07/06 = q07 x p07 - q07 x p06
M07/06 = q07/06 + p07/06 hay M07/06 = M07 - M06
Và q08/07 = q08 x p07 - q07 x p07
p08/07 = q08 x p08 - q08 x p07
M08/07 = q08/07 + p08/07 hay M08/07 = M08 - M07
4.1.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu năm 2007
Nhìn vào bảng số liệu 7 ta thấy doanh thu năm 2007 của công ty tăng
32.218.869 ngàn đồng là do nhân tố giá nhận thầu trung bình tăng 30.664.764 ngàn
đồng và nhân tố khối lượng công trình tăng 1.554.105 ngàn đồng. Trong đó, nhân tố
giá tăng cao và nhiều hơn nhân tố khối lượng, nó chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh thu tăng lên của công ty.
- Nhân tố giá bán hay giá nhận thầu trung bình tăng cao là do giá của mỗi loại
quy mô công trình đều tăng lên, đặc biệt là loại công trình có quy mô lớn. Loại quy
mô tầm cở này mang lại doanh thu cho công ty rất cao nên do đó làm cho nhân tố
giá tăng cao tác động mạnh đến doanh thu và làm doanh thu tăng lên.
- Ta thấy khối lượng công trình của tất cả các loại quy mô công trình của công
ty đều tăng mạnh, đặc biệt là loại công trình có quy mô càng lớn thì việc khối lượng
công trình tăng sẽ dẫn đến doanh thu cũng tăng.
Vậy, do cả giá nhận thầu trung bình và khối lượng công trình theo từng quy
mô công trình của công ty đều tăng nên đã dẫn đến doanh thu của năm 2007 tăng
cao so với năm 2008.
4.1.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu năm 2008
Nhìn vào bảng 8 ta thấy, nhân tố giá bán tăng 19.182.831 ngàn đồng và nhân
tố khối lượng công trình thực hiện tăng 17.160.647 ngàn đồng đã làm cho tổng
doanh thu của năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 36.343.478 ngàn đồng. Trong đó:
- Nhân tố giá nhận thầu trung bình tăng là do giá của loại công trình có quy
mô lớn tăng mạnh. Cùng theo đó thì giá của loại công trình có quy mô vừa, trung
bình và nhỏ cũng đều tăng so với năm 2007. Cụ thể số tăng như thế nào thì đã được
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 40 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
thể hiện trong bảng 7. Kết quả này cho thấy, công ty hoạt động ngày càng có hiệu
quả hơn, năm sau các chỉ tiêu làm cho doanh thu tăng đều tăng so với năm trước.
- Nhân tố khối lượng công trình thực hiện tăng là do khối lượng của từng loại
quy mô công trình đều tăng mạnh. Mặc dù, loại khối lượng công trình có quy mô
nhỏ có giảm 2 công trình so với năm 2007 nhưng giá thầu trung bình cho mỗi công
trình không giảm nên khoản biến động giảm này không cao.
Vậy, năm 2008 này thì nhân tố giá vẫn là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tăng
lên của tổng doanh thu mặc dù tốc độ tăng tương đối chậm hơn so với năm 2007.
Điều này là đáng mừng nhưng cũng đáng lo ngại cho công ty, vì muốn phát triển,
cạnh tranh và đứng vững trên thương trường thì tăng giá không phải là biện pháp
hay nhất. Mặc dù, doanh thu tăng rất cao nhưng đó không phải là chiến lược lâu dài.
Vì vậy, công ty cần nên có biện pháp, kế hoạch lâu dài cụ thể để nhằm làm tăng
doanh thu qua hằng năm.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
Bên cạnh doanh thu thì chi phí cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Một sự biến động tăng hay giảm nhỏ của chi phí
cũng đều ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần phải xem xét tình hình thực
hiện chi phí một cách chặt chẽ và hết sức cẩn thận nhằm hạn chế sự gia tăng chi phí
không như mong muốn và để có thể làm giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất.
4.2.1 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí qua 3 năm
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc thù riêng, là một công
ty chuyên về các lĩnh vực sản xuất công nghiệp bao gồm việc sửa chữa, bảo trì,
đóng mới, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng,…lĩnh vực xây lắp gồm
xây dựng các chung cư, nhà ở, các công trình giao thông,…cho nên kết cấu chi phí
của công ty cũng có nét khác so với lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác.
Dựa vào bảng 9 bên dưới ta thấy, cả 3 năm giá vốn hàng bán đều chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của công ty. Vì đây là công ty kinh
doanh theo nhiều lĩnh vực nên chi phí giữa các năm không ổn định, nó tăng giảm
phụ thuộc vào số lượng công trình thực hiện của cả năm. Chi phí còn phụ thuộc vào
từng loại quy mô của công trình lớn hay nhỏ. Phần lớn tổng chi phí của cả năm được
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 41 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
hình thành từ giá vốn hàng bán, vì giá thành của một công trình là cơ sở để quyết
định giá bán hay giá nhận thầu của công trình đó.
Bảng 9: TÌNH HÌNH CHUNG SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM 2006 – 2008
Đơn vị tính: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Giá vốn hàng bán 2.787.356 84,36 25.960.271 73,22 53.852.060 85,93
Chi phí bán hàng 2.269 0,07 2.848 0,008 12.199 0,018
Chi phí QLDN 503.737 15,25 458.767 1,299 683.973 1,09
Chi phí tài chính 9.344 0,28 9.030.532 25,47 8.120.354 12,96
Chi phí khác 1.205 0,04 1.126 0,003 1.138 0,002
Tổng chi phí 3.303.911 100 35.453.544 100 62.669.724 100
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Gia Thịnh)
* Năm 2006, tổng chi phí phần lớn được hình thành từ giá vốn hàng bán, do
đó các khoản mục chi phí khác rất thấp so với tổng chi phí. Chẳng hạn như, chi phí
bán hàng chỉ khoảng 2.269 ngàn đồng cho cả năm, nguyên nhân thấp như vậy là nhờ
vào loại hình kinh doanh của công ty khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác, không cần phải tốn nhiều thời gian cũng như không phải có những
khoản chi dành cho quảng cáo, quảng bá…mà chủ yếu là nhờ vào mối quan hệ hợp
tác của công ty với khách hàng và đặc biệt là nhờ vào uy tín cũng như chất lượng
thành phẩm của các công trình mà công ty đã thực hiện. Vì vậy, chất lượng của
thành phẩm cần phải được đặt lên hàng đầu để từ đó làm tăng thêm uy tín cho công
ty và đưa thương hiệu công ty lên vị trí cao nhất.
Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2006 chiếm tỷ trọng cũng
tương đối cao khoảng 15,25% trong tổng chi phí của cả năm. Chi phí quản lý doanh
nghiệp của công ty bao gồm rất nhiều khoản mục như: tiền lương, thưởng, phụ cấp,
chi phí phân bổ CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, phí, lệ phí, tiền điện,
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 42 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
nước, điện thoại, công tác phí, chi phí tiếp khách, tiền thuê văn phòng,..Do có nhiều
khoản mục như vậy nên đã làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.
Chi phí tài chính năm 2006 chính là chi phí lãi vay mà công ty phải trả trong
năm đó, chi phí tài chính lên tới 9.344 ngàn đồng chiếm 0,28%. Vì vốn chủ sở hữu
của công ty ít chỉ có 30% tổng nguồn vốn, để thực hiện một dự án lớn thì cần rất
nhiều vốn nên phần lớn số vốn hoạt động của công ty là đi vay từ ngân hàng và lãi
phải trả hàng năm cao là điều không tránh khỏi. Còn khoản chi phí khác thì nhỏ
không đáng kể so với các khoản chi phí trên, chỉ khoảng 1.205 ngàn đồng. Phần lớn
các khoản chi phí khác này là chi phí cho công tác từ thiện của công ty đóng góp
hàng năm.
Qua bảng 9 ta thấy được tình hình chung thực hiện chi phí của công ty qua 3
năm và thấy được khoản mục chi phí nào chiếm tỷ trọng cao nhất, thấp nhất trong
tổng chi phí của cả năm. Từ số liệu có trong bảng 9, ta thiết lập bảng sau:
Bảng 10: CHÊNH LỆCH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 - 2008
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT CHỈ TIÊU
2007/2006 2008/2007
Số tiền Số tiền
1 Giá vốn hàng bán 23.172.915 27.891.789
2 Chi phí bán hàng 579 9.351
3 Chi phí QLDN - 44.970 225.206
4 Chi phí tài chính 9.021.188 - 910.178
5 Chi phí khác -79 12
6 Tổng chi phí 32.149.633 27.216.280
(Nguồn: Lấy từ bảng 9)
* Năm 2007, như đã trình bày ở phần trên, chi phí của lĩnh vực hoạt động kinh
doanh này phụ thuộc vào số lượng cũng như quy mô từng công trình thực hiện, do
đó chi phí tăng cao và biến động như thế cũng không có gì là bất ổn. Năm 2007, số
lượng công trình thực hiện cũng tăng, quy mô của công trình thực hiện cũng lớn hơn
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 43 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
so với năm 2006, nên chi phí cao hơn năm 2006 là điều tất yếu. Điều cần chú ý so
sánh ở đây là tốc độ tăng của chi phí với tốc độ tăng của doanh thu có tạo ra lợi
nhuận cao nhất không.
Dựa vào bảng 1 và bảng 2 (trang 21) ta thấy, tốc độ tăng của chi phí cao hơn
doanh thu 3,5%. Vậy, từ năm 2006 sang năm 2007 tình hình kinh doanh của công ty
có bước đột phá rõ rệt nhưng vì đây là bước đầu của sự phát triển nên tình hình sử
dụng chi phí chưa chặt chẽ lắm nên đã làm cho tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc
độ tăng của doanh thu. Mặc dù tốc dộ tăng có cao hơn doanh thu nhưng con số
chênh lệch rất nhỏ, tin chắc rằng công ty sẽ hoàn thiện tình trạng này trong thời gian
không lâu. Trong tổng chi phí của cả năm 2007 thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng
cao nhất, thấp nhất vẫn là chi phí khác và chi phí bán hàng, cụ thể như sau:
- Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của cả năm. So
với năm 2006, giá vốn hàng bán năm 2007 chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí thấp
hơn, nhưng khi so sánh về số tuyệt đối thì giá vốn hàng bán năm 2007 cao hơn năm
2006 lên tới 23.172.915 ngàn đồng, tức cao hơn tương ứng với tỷ lệ 831,36%.
Nguyên nhân tăng cao cũng là do trong năm 2007 công ty thực hiện nhiều công
trình hơn và với quy mô lớn hơn.
- Chi phí bán hàng của năm 2007 chỉ tăng thêm một lượng nhỏ nhưng doanh
thu mang về cho năm 2007 cao hơn rất nhiều so với năm 2006. Khi đem so sánh tỷ
trọng của chi phí bán hàng trong tổng chi phí thì năm 2007 khoản chi phí này chiếm
tỷ trọng thấp hơn nhiều so với năm 2006. Cụ thể, năm 2007 chi phí bán hàng chỉ
chiếm khoảng 0,008% tổng chi phí của cả năm, còn năm 2006 chi phí bán hàng
chiếm tới 0,07% tổng chi phí của năm 2006. Như vậy, từ kết quả trên cho thấy rằng
chi phí bán hàng đã được công ty sử dụng hợp lý và đúng mục đích.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2007 giảm tương ứng với tỷ lệ 8,93%
so với năm 2006. Tỷ trọng của chi phí này cũng giảm đáng kể, so với năm 2006 với
15,25% tổng chi phí thì năm 2007 đã giảm xuống chỉ còn chiếm 1,229% trong tổng
chi phí của cả năm. Nguyên nhân chính là do bộ phận quản lý của công ty được
phân công hợp lý, đúng chuyên môn nên đã tiết kiệm được nhiều thời gian và các
khoản chi không cần thiết.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của CTy CP tư vấn-đầu tư-xây dựng Gia Thịnh
GVHD: ThS. Thái Văn Đại - 44 - SVTH: Đinh Thái Như Ngà
- Chi phí tài chính của năm 2007 thì lại chiếm tỷ trọng trong tổng chi phí đứng
thứ hai sau giá vốn hàng bán. Để thực hiện dự án lớn thì cần có nhiều vốn, nguồn
vốn chủ yếu là đi vay, thông thường năm 2006 vay thì đến năm 2007 mới có thể trả
nợ và lãi vay nên vì vậy mà số chi phí lãi vay của năm 2007 là cao nhất.
- Chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng chi phí, chỉ chiếm
khoảng 0,003%. So với năm 2006 thì khoản chi phí này có giảm nhưng giảm với số
lượng nhỏ không làm ảnh hưởng đến tình hình chi phí chung của công ty.
* Năm 2008, tổng chi phí của cả năm tăng cao so với năm 2007, cụ thể tăng
đến 27.216.180 ngàn đồng tức tăng 76,77%. Do năm 2008 số lượng công trình thực
hiện tăng, quy mô của công trình thực hiện cũng lớn hơn so với năm 2007, nên dẫn
đến chi phí cao hơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP tư vấn - đầu tư - xây dựng Gia Thịnh.pdf