MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 . 1
GIỚI THIỆU . 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: . 3
1.4.1. Không gian . 3
1.4.2. Thời gian . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
CHƯƠNG 2 . 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh . 4
2.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hoạt động kinh doanh . 4
2.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh . 5
2.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh . 5
2.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích. 5
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 13
2.2.2. Phương pháp phân tích . 13
CHƯƠNG 3 . 16
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG . 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY . 16
3.1.1. Giới thiệu công ty . 16
3.1.2. Nội dung kinh doanh . 16
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY . 17
3.2.1. Cơ cấu tổ chức . 17
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận . 18
3.2.3. Hình thức kế toán sử dụng tại Công ty. . 19
3.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY . 19
3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 23
3.4.1. Thuận lợi . 23
3.4.2. Khó khăn . 24
3.4.3. Phương hướng phát triển . 24
CHƯƠNG 4 . 25
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG . 25
4.1. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU TIÊU TH Ụ SẢN
PHẨM . 25
4.1.1. Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm . 25
4.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm . 32
4.2. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ . 37
4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện chi phí . 37
4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí . 44
4.3. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH
DOANH . 49
4.3.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận . 49
4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh . 52
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận . 55
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC TỶ
SỐ TÀI CHÍNH . 58
4.4.1. Nhóm các tỷ số tài chính . 58
4.4.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Tin Học Cát
Tường năm 2006, 2007 và 2008 . 62
CHƯƠNG 5 . 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC
CÁT TƯỜNG . 66
5.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY CÁT TƯỜNG . 66
5.1.1. Môi trường bên trong . 66
5.1.2. Môi trường bên ngoài . 67
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
TẠI CÔNG TY . 68
5.2.1. Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh . 68
5.2.2. Về tình hình tài chính . 71
5.2.3. Một số biện pháp khác . 72
CHƯƠNG 6 . 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 73
6.1. KẾT LUẬN. 73
6.2. KIẾN NGHỊ . 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 76
PHỤ LỤC . 77
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ tin học Cát Tường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9,41 11.490.718 99,67
- Doanh thu bán
hàng
1.182.900 94,02 7.802.190 98,18 10.911.797 94,65
+ Máy bộ 301.500 23,96 2.238.510 28,17 2.066.750 17,93
+ Máy in 178.500 14,19 974.400 12,26 1.365.000 11,84
+ Mainboard 182.700 14,52 1.479.500 18,62 2.573.937 22,33
+ Máy notebook 141.810 11,27 1.097.350 13,81 1.933.500 16,77
+ Monitor 10.500 0,84 72.630 0,91 101.160 0,88
+ HDD 237.800 18,90 1.560.000 19,63 2.244.000 19,46
+ Webcam 62.320 4,95 155.750 1,96 230.010 1,99
+ USB – thẻ nhớ 30.720 2,44 80.550 1,01 186.840 1,62
+ Ram 37.050 2,95 144.000 1,81 210.600 1,83
- Doanh thu thiết
kế và lắp đặt
mạng
50.000 3,97 85.000 1,07 510.000 4,42
- Doanh thu cho
thuê
9.290 0,74 13.162 0,16 68.921 0,60
Doanh thu hoạt
động tài chính
10.330 0,82 37.632 0,47 21.740 0,19
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 30 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Thu nhập khác 5.610 0,45 9.150 0,12 15.690 0,14
Tổng doanh thu 1.258.130 100 7.947.134 100 11.528.148 100
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
Song song với sự gia tăng của doanh thu bán hàng thì tỷ trọng của doanh thu từ
hoạt động tài chính liên tục giảm và giảm mạnh. Năm 2006 là 0,82%, năm 2007 là
0,47% và năm 2008 giảm xuống còn 0,19%. Nguyên nhân là do bị ảnh hưởng của sự
khủng hoảng tình hình tài chính trong những năm gần đây.
Nhìn chung, ta thấy doanh thu các mặt hàng chủ lực của Công ty tương đối ổn
định. Bên cạnh đó, Công ty cần đầu tư thêm vào một số mặt hàng có triển vọng phát
triển như hoạt động thiết kế và lắp đặt mạng để có thể tăng thêm hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
4.1.1.3. Phân tích theo thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cát Tường chủ yếu là các tỉnh khu
vực đồng bằng Sông Cửu Long. Phân tích theo thị trường để Công ty có thể biết
được thị trường nào là thị trường chủ lực, thị trường nào là tiềm năng cần được mở
rộng. Từ đó mà Công ty có kế hoạch đầu tư, cung ứng cho phù hợp.
Bảng 4.4: DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2006, 2007, 2008)
Thị trường
2006 2007 2008
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Cần Thơ 987.632,05 78,5 5.642.465,14 71 8.819.033,22 76,5
Ngoài Cần Thơ 270.497,95 21,5 2.304.668,86 29 2.709.114,78 23,5
Tổng doanh thu 1.258.130 100 7.947.134 100 11.528.148 100
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Nhìn từ bảng số liệu ta thấy tỷ trọng doanh thu tại địa bàn thành phố Cần Thơ
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty mặc dù có giảm. Bên cạnh
đó, doanh thu ngoài địa bàn Cần Thơ qua các năm có tăng nhưng nó chiếm tỷ trọng
tương đối nhỏ. Nguyên nhân của vấn đề trên là do Công ty mới thành lập nên qui
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 31 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
mô hoạt động còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, do từ khi thành lập đến nay, tình hình thị
trường mua bán đang trong thời kỳ bấp bênh do ảnh hưởng của lạm phát nên Ban
giám đốc Công ty chưa dám đầu tư nhiều ra ngoài tỉnh. Mặc dù vậy, doanh thu tại
các thị trường vẫn tăng. Và để biết cụ thể doanh thu của từng địa bàn tăng, giảm bao
nhiêu, bằng phương pháp so sánh ta sẽ đánh giá được sự biến động của doanh thu
qua các năm. Sau đây là bảng số liệu thể hiện sự biến động của doanh thu theo thị
trường qua các năm của Công ty.
Bảng 4.5: CHÊCH LỆCH DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG QUA 3
NĂM (2006 – 2008)
Thị trường
2006 2007
Số tiền
(1.000 đ)
%
Số tiền
(1.000 đ)
%
Cần Thơ 4.654.833,09 471,31 3.176.568,08 56,30
Ngoài Cần Thơ 2.033.170,91 751,64 404.445,92 17,55
Tổng doanh thu 6.689.004 531,66 3.581.014 45,06
(Nguồn: Lấy từ bảng 4.4)
* Thị trường Cần Thơ
Ta thấy năm 2006, doanh thu tại Cần Thơ là 987.632,05 ngàn đồng, đến năm
2007 là 5.642.465,14 ngàn đồng, tăng 4.654.833,09 ngàn đồng tương ứng 471,31%.
Năm 2008 là 8.819.033,22 ngàn đồng, tăng 3.176.568,08 ngàn đồng tương ứng tăng
56,30%. Qua 3 năm thì doanh thu tại Cần Thơ đều tăng, sở dĩ như vậy là do trụ sở
kinh doanh của Công ty nằm tại trung tâm thành phố Cần Thơ, và vì vậy mà khách
hàng chủ yếu của Công ty là ở Cần Thơ và ngày càng được mở rộng ra các quận,
huyện, xã. Chính đều này làm cho doanh thu tại Cần thơ qua các năm luôn tăng.
* Thị trường ngoài Cần Thơ
Năm 2006, doanh thu ngoài Cần Thơ là 270.497,95 ngàn đồng, năm 2007 là
2.304.668,86 ngàn đồng, tăng 2.033.170,91 ngàn đồng tức tăng 751,64% so với năm
2006. Và năm 2008 là 2.709.114,78 ngàn đồng, tăng 404.445,92 ngàn đồng tức tăng
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 32 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
17,55% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do được sự giới thiệu
của những bạn hàng quen cùng với chất lượng sản phẩm và uy tín của Công ty.
Nhìn tổng quát, doanh thu của Công ty qua các năm của 2 thị trường đều tăng.
Tuy nhiên, tỷ trọng của doanh thu ngoài địa bàn Cần Thơ nhỏ nhưng doanh thu lại
tăng. Điều này chứng tỏ thị trường ngoài địa bàn có tiềm năng để mở rộng. Vì vậy
Công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu ngoài thành
phố Cần Thơ.
4.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Ta thấy, doanh thu bán hàng của Công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
doanh thu của Công ty. Do đó, ở đây ta chỉ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
doanh thu bán hàng của một số mặt hàng chính của Công ty. Ta có phương trình:
Doanh thu (M) = Khối lượng (q) x Giá bán (p)
Mặc dù doanh thu bán hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ
quan khác nhau. Nhưng từ phương trình trên ta thấy doanh thu bán hàng bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố là khối lượng và giá cả hàng hóa tiêu thụ.
Bảng 4.6: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
q0 p0
(1.000 đ)
q1 p1
(1.000 đ)
q2 p2
(1.000 đ)
Máy bộ (cái) 45 6.700 290 7.719 250 8.267
Máy in (cái) 150 1.190 580 1.680 650 2.100
Mainboard (cái) 290 630 1.700 870 2.580 997,65
Máy notebook (cái) 13 10.910 85 12.910 150 12.890
Monitor (cái) 5 2.100 27 2.690 36 2.810
HDD (ổ) 580 410 2.600 600 3.400 660
Webcam (cái) 760 82 1.750 89 2.040 112,75
USB – thẻ nhớ (cái) 160 192 450 179 692 270
Ram (thanh) 190 195 480 300 600 351
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 33 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Doanh thu bán hàng 1.182.900 7.802.190 10.911.797
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
Nhìn từ bảng số liệu trên ta thấy qua các năm thì giá bán tất cả các mặt hàng
đều tăng là do tăng theo giá cả của thị trường. Mặc dù giá bán tăng nhưng sản lượng
tiêu thụ của các mặt hàng cũng tăng và tăng tương đối mạnh, đặc biệt là năm 2007.
Nguyên nhân là do trong thời buổi mở cửa hội nhập cùng với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước, công nghệ thông tin đang chiếm vị trí ngày càng quan
trọng trong công việc và đời sống, đặc biệt là trong công việc vì hiện nay công việc
đang dần được tự động hoá nên nó đòi hỏi con người phải có một trình độ nhất định
về tin học. Do đó mà nhu cầu tiêu dùng về những mặt hàng này của con người tăng
lên. Thêm vào đó là do uy tín của Công ty đối với khách hàng ngày càng được nâng
cao nhờ vào trình độ tay nghề của bộ phận kỷ thuật và do trình độ nghệ thuật trong
giao tiếp ứng xử với khách hàng của bộ phận bán hàng. Từ đó mà khối lượng tiêu
thụ sản phẩm tăng lên. Và bằng cách sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, ta sẽ
xác định được mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố: khối lượng hàng hoá tiêu
thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ đến doanh thu bán hàng.
4.1.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu năm 2007
Nhìn vào bảng số liệu 9 ta thấy doanh thu bán hàng năm 2007 của Công ty
tăng 6.619.790 ngàn đồng là do nhân tố giá tăng 1.724.940 ngàn đồng và nhân tố
sản lượng tăng 4.894.850 ngàn đồng. Trong đó, nhân tố sản lượng tăng nhiều hơn
nhân tố giá và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu tăng lên của Công ty.
- Nhân tố giá bán tăng chủ yếu là do giá của một số mặt hàng có giá bán cao
như máy bộ, máy in, máy notebook, Monitor tăng. Tuy nhiên, giá bán của USB –
thẻ nhớ lại giảm nhưng giảm không đáng kể.
- Ta thấy sản lượng của tất cả các mặt hàng chính của Công ty đều tăng mạnh,
đặc biệt là một số mặt hàng có giá bán cao như máy bộ, máy in, máy notebook,
Monitor, Mainboard.
Ta thấy cả giá bán và sản lượng của một số mặt hàng có giá bán cao của Công
ty đều tăng và những mặt hàng lại chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán hàng của
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 34 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Công ty. Điều này chứng tỏ Công ty đã đẩy mạnh tốc độ bán ra mặc dù tình hình thị
trường năm 2007 không được thuận lợi.
4.1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu năm 2008
Nhìn vào bảng 10 ta thấy, nhân tố giá bán tăng 1.086.679ngàn đồng và nhân tố
sản lượng tiêu thụ tăng 2.022.428 ngàn đồng đã làm cho tổng doanh thu bán hàng
của năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 3.109.107 ngàn đồng. Trong đó:
- Nhân tố giá bán tăng là do giá bán của máy bộ, máy in, Mainboard, Webcam
tăng mạnh. Tuy nhiên, máy notebook có giá bán cao nhưng trong năm 2008 giá bán
của mặt hàng này lại giảm là do trong năm 2007 mặt hàng này đang hút hàng nên
các nhà cung ứng tăng giá lên, qua năm 2008 thì chựng lại và vì vậy mà làm cho giá
vốn giảm. Tuy chi phí giá vốn giảm không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến tổng giá trị tăng lên của doanh thu.
- Nhân tố sản lượng tăng là do tất cả các mặt hàng đều tăng mạnh. Riêng máy
bộ, khối lượng tiêu thụ lại giảm hơn so với năm 2007 đã làm cho tổng doanh thu về
khối tăng với tốc độ chậm . Sở dĩ sản lượng máy bộ giảm là do các cửa hàng mới
xuất hiện đã chiếm một phần lớn thị phần cũng như khách hàng của Công ty.
Sang năm 2008 thì nhân tố sản lượng vẫn là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tăng
lên của tổng doanh thu mặc dù tốc độ tăng tương đối chậm hơn so với năm 2007.
Nhưng đây vẫn là một lợi thế để Công ty tiến xa hơn trong thời gian sắp tới.
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 35 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Từ bảng số liệu 4.6 ta có bảng sau:
Bảng 4.7: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG, GIÁ BÁN ĐẾN DOANH THU CỦA NĂM 2007 VỚI 2006
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản phẩm M06 = q06 x p06 q07 x p06 M07 = q07 x p07 q07/06 p07/06 M07/06
Máy bộ (cái) 301.500 1.943.000 2.238.510 1.641.500 295.510 1.937.010
Máy in (cái) 178.500 690.200 974.400 511.700 284.200 795.900
Mainboard (cái) 182.700 1.071.000 1.479.500 888.300 408.500 1.296.800
Máy notebook (cái) 141.810 927.350 1.097.350 785.540 170.000 955.540
Monitor (cái) 10.500 56.700 72.630 46.200 15.930 62.130
HDD (ổ) 237.800 1.066.000 1.560.000 828.200 494.000 1.322.200
Webcam (cái) 62.320 143.500 155.750 81.180 12.250 93.430
USB – thẻ nhớ (cái) 30.720 86.400 80.550 55.680 (5.850) 49.830
Ram (thanh) 37.050 93.600 144.000 56.550 50.400 106.950
Tổng 1.182.900 6.077.750 7.802.690 4.894.850 1.724.940 6.619.790
(Nguồn: Lấy từ bảng 4.6)
* Ghi chú: q07/06 = q07 x p06 - q06 x p06
p07/06 = q07 x p07 - q07 x p06
M07/06 = q07/06 + p07/06 hay M07/06 = M07 - M06
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 36 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Từ bảng số liệu 4.6 ta có bảng sau:
Bảng 4.8: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG, GIÁ BÁN ĐẾN DOANH THU CỦA NĂM 2008 VỚI 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản phẩm M07 = q07 x p07 Q08 x p07 M08 = q08 x p08 q08/07 p08/07 M08/07
Máy bộ (cái) 2.238.510 1.929.750 2.066.750 (308.760) 137.000 (171.760)
Máy in (cái) 974.400 1.092.000 1.365.000 117.600 273.000 390.600
Mainboard (cái) 1.479.500 2.244.600 2.573.937 765.100 329.337 1.094.437
Máy notebook (cái) 1.097.350 1.936.500 1.933.500 839.150 (3.000) 836.150
Monitor (cái) 72.630 96.840 101.160 24.210 4.320 28.530
HDD (ổ) 1.560.000 2.040.000 2.244.000 480.000 204.000 684.000
Webcam (cái) 155.750 181.560 230.010 25.810 48.450 74.260
USB – thẻ nhớ (cái) 80.550 123.868 186.840 43.318 62.972 106.290
Ram (thanh) 144.000 180.000 210.600 36.000 30.600 66.600
Tổng 7.802.690 9.825.118 7.802.690 2.022.428 1.086.679 3.109.107
(Nguồn: Lấy từ bảng 4.6)
* Ghi chú: q08/07 = q08 x p07 – q07 x p07
p08/07 = q08 x p08 – q08 x p07
M08/07 = q08/07 + p08/07 hay M08/07 = M08 – M07
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 37 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
4.2. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận.
Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận
để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này
đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
4.2.1.1. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí của Công ty là đánh giá tổng quát
tình hình biến động chi phí năm sau so với năm trước, xác định mức độ tiết kiệm
hay bội chi chi phí.
a) Phân tích tổng mức chi phí thực hiện
Tổng chi phí nói lên qui mô của chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí
phát sinh có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của Công ty. Chi phí của Công ty
bao gồm chi phí từ hoạt động bán hàng và cưng ứng dịch vụ, chi phí hoạt động tài
chính và chi phí khác. Và sau đây là số liệu thể hiện tình hình hoạt động chi phí của
Công ty Cát Tường qua 3 năm.
Bảng 4.9: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá vốn 1.128.230 94,65 7.597.694 97,67 11.069.932 98,29
Chi phí tài chính 9.400 0,79 45.120 0,58 20.100 0,18
Chi phí bán
hàng
20.150 1,69 57.662 0,74 61.858 0,55
Chi phí quản lý 31.700 2,66 72.020 0,93 101.032 0,90
Chi phí khác 2.500 0,21 6.788 0,08 9.326 0,08
Tổng chi phí 1.191.980 100 7.779.284 100 11.262.248 100
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 38 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua bảng 11 ta thấy tình hình thực hiện chi phí qua 3 năm của Công ty có tăng
nhưng năm sau tăng ít hơn năm trước tức là mức độ tăng giảm dần, đây là dấu hiệu
đáng mừng. Vì thế, Công ty cần phấn đấu hơn nữa để giảm dần tốc độ tăng của chi
phí ở mức độ thích hợp, từ đó làm cho lợi nhuận tăng lên. Cụ thể tình hình chi phí
của Công ty là: năm 2006 tổng chi phí của Công ty là 1.191.980 ngàn đồng tăng lên
7.779.284 ngàn đồng và năm 2008 là 11.262.248 ngàn đồng. Từ đây ta thấy chi phí
trong năm 2007 tăng nhanh hơn so với những năm khác. Và để thấy được mức độ
tăng, giảm cụ thể bao nhiêu ta có bảng 12.
Bảng 4.10: CHÊCH LỆCH CHI PHÍ 2007 VỚI 2006 VÀ 2008 VỚI 2007
Chỉ tiêu
2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền
(1.000 đ)
%
Số tiền
(1.000 đ)
%
Giá vốn 6.469.464 573,42 4.072.238 53,60
Chi phí tài chính 35.720 380,00 (25.020) (55,45)
Chi phí bán hàng 37.512 186,16 4.196 7,28
Chi phí quản lý 40.320 127,19 29.012 40,28
Chi phí khác 4.288 171,52 2.538 37,39
Tổng chi phí 6.587.304 552,64 3.482.964 44,77
(Nguồn: Lấy từ bảng 4.9)
Kết quả của bảng số liệu cho ta thấy tổng chi phí của năm năm 2007 tăng hơn
rất nhiều so với năm 2006, tăng 6.587.304 ngàn đồng tương đương 552,64% là do
giá vốn hàng bán tăng mạnh (tăng 6.469.464 ngàn đồng chiếm tỷ lệ 573,42%). Sở dĩ
giá vốn hàng bán tăng cao là do trong năm 2007 Công ty tiêu thụ được một số
lượng hàng hoá khá lớn. Bên cạnh đó thì chi phí tài chính của Công ty cũng tăng
tương đối cao (chiếm tỷ lê 380,00%), nguyên nhân là do trong năm 2007 các khoản
vay dài hạn và ngắn hạn của Công ty đều ở mức cao.
Qua năm 2008, tổng chi phí của Công ty tiếp tục tăng và so với năm 2007 tăng
3.482.964 ngàn đồng tương ứng tăng 44,77%. Nguyên nhân của sự tăng chậm này là
do giá vốn hàng bán tăng cao (tăng 4.072.238 ngàn đồng tức 53,60%) trong khi đó
chi phí hoạt động tài chính lại giảm (giảm 25.020 ngàn đồng tương ứng 55,45%).
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 39 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Chi phí hoạt động tài chính giảm là do các khoản vay dài hạn của Công ty đã được
thanh toán hết trong năm 2007 và khoản vay mới chưa phát sinh chi phí nhiều.
Nhìn một cách tổng quát qua 2 bảng số liệu trên ta thấy trong tổng chi phí của
Công ty thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất là do loại hình hoạt động của
Công ty là kinh doanh mua bán hàng hóa nên chi phí hoạt động kinh doanh là chính
mà chủ yếu là giá vốn. Tuy nhiên thì sự tăng lên khá cao của giá vốn có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty mà kết quả cuối cùng là lợi nhuận. Do
đó, Công ty cần có kế hoạch hạ thấp chi phí giá vốn hàng bán ở mức nhất định để
kết quả hoạt động kinh của Công ty ngày một tăng cao hơn nữa.
b) Phân tích tỷ suất chi phí
Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất
lượng quản lý chi phí của Công ty. Qua tỷ số này thì ta có thể kết luận sơ bộ là Công
ty kinh doanh có hiệu quả hay không. Và tỷ số này được tính từ tổng chi phí và
doanh thu bán hàng.
Ta có công thức sau:
TCP
Tỷ suất chi phí (PCP) = x 100%
Doanh thu (Lợi nhuận)
Từ công thức trên ta được bảng số liệu sau:
Bảng 4.11: TỶ SUẤT CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Tổng doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi phí 1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận trước
thuế
66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Tỷ suất chi phí
(%)
94,74 97,89 97,69 3,15 (0,21)
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 40 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2006, tỷ suất chi phí của Công ty là 94,74% cho thấy chất lượng quản lý
chi phí của Công ty chưa tốt và do đó tình hình kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả
chưa cao.
- Năm 2007, tỷ suất chi phí là 97,89%, tăng 3,15% so với năm 2006 là do hoạt
động kinh doanh của Công ty năm 2007 đi vào ổn định, doanh thu tăng lên nên chi
phí cũng tăng theo nhưng tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi
phí. Tuy nhiên, sự gia tăng này là phù hợp mặc dù nó vẫn ở mức cao và điều này
được chứng minh qua tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn có lãi.
- Năm 2008, tỷ suất chi phí của Công ty là 97,69%, giảm 0,21% so với năm
2007 là do tốc độ tăng của doanh thu tương đối nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn còn ở mức cao, vì vậy Công ty nên có kế hoạch để hạ
thấp tỷ suất chi phí.
Mặc dù tỷ suất ch phí của Công ty qua 3 năm đều ở mức cao nhưng nhìn một
cách tổng quát thì tỷ suất chi phí còn được coi là một chỉ tiêu chất lượng, nó được
tính từ tổng chi phí và tổng doanh thu của Công ty nên phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố tác động lên chi phí cũng như doanh thu, chẳng hạn như: khối lượng, giá bán, giá
vốn, kết cấu hàng hóa,… Vì vậy, tỷ suất chi phí của Công ty cao cho thấy khối
lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ của Công ty mạnh nên lợi nhuận của Công ty
hàng năm đều tăng.
c) Phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
Xét tình hình tiết kiệm chi phí ta sẽ thấy được chi phí của năm sau so với năm
trước của Công ty tiết kiệm hay bội chi bao nhiêu. Từ đó tìm nguyên nhân và đưa ra
biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí
của Công ty.
Ta có công thức sau:
Mức tiết kiệm (giảm) hay bội chi (tăng) = Doanh thu x (PCP (năm sau) - PCP (năm trước))
Từ công thức trên, qua quá trình tính toán ta được bảng số liệu bên dưới thể
hiện tình hình tiết kiệm chi phí của Công ty qua 3 năm (năm 2006, năm 2007 và
năm 2008).
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 41 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.12: TÌNH HÌNH TIẾT KIỆM CHI PHÍ CỦA QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch
2007 / 2006 2008 / 2007
Tổng
doanh thu
1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi
phí
1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận
trước thuế
66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Tỷ suất chi
phí (%)
94,74 97.89 97,69 3,15 (0,21)
Tăng, giảm 0 250.334,721 24.209,111 250.334,721 (226.125,610)
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2007, Công ty quản lý chi phí chưa tốt nên làm cho Công ty phải bội chi
một khoản chi phí tương đối lớn: 250.334,721 ngàn đồng tương ứng tăng 3,15%.
- Năm 2008, tình hình quản lý chi phí có vẻ khả quan hơn so với năm 2007.
Tuy tổng chi phí có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ của doanh thu và Công
ty đã tiết kiệm được một khoảng chi phí là 24.209,111 ngàn đồng tương ứng với
giảm 0,21%. Mặc dù giá trị chi phí giảm ít nhưng điều này cho ta biết được tình
hình sử dụng chi phí của Công ty đạt hiệu quả khá tốt và vì vậy Công ty cần duy trì
và nên có kế hoạch để có thể tiết kiệm được chi phí của Công ty ở mức phù hợp
trong thời gian sắp tới, từ đó góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng chi phí và cuối
cùng là tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
4.2.1.2. Phân tích các khoản mục chi phí chủ yếu
Cũng như bao công ty khác, Công ty Cát Tường cũng có 5 khoản mục chi phí.
Ở đây, ta chỉ xét 3 khoản mục chi phí chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Ta có bảng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 42 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.13: CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2006 – 2008)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá vốn 1.128.230 95,61 7.597.691 98,32 11.669.932 98,62
Chi phí bán
hàng
20.150 1,71 57.662 0,75 61.858 0,53
Chi phí quản lý 31.700 2,68 72.020 0,93 101.032 0,85
Tổng 1.180.080 100 7.727.376 100 11.832.822
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Nhìn từ bảng số liệu trên ta thấy, qua 3 năm giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng
cao nhất là do hoạt động chủ yếu của Công ty là mua và bán hàng hoá. Vì vậy, giá
vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao là chuyện hiển nhiên. Tuy nhiên để biết được sự
tăng lên này là tốt hay xấu thì ta cần đặt nó trong mối quan hệ với doanh thu. Bên
cạnh đó, hai khoản mục chi phí còn lại là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng khá nhỏ và mặc dù tỷ trọng nhỏ nhưng 2 khoản chi phí này
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Và để
biết được mức độ tăng, giảm cũng như sự ảnh hưởng của các khoản mục này như
thế nào, bằng phương pháp so sánh ta có bảng số liệu sau:
Bảng 4.14: CHÊCH LỆCH CHI PHÍ CÁC KHOẢN MỤC CỦA CÔNG TY
(2007 SO VỚI 2006 VÀ 2008 SO VỚI 2007)
Chỉ tiêu
2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền (1.000 đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1.000 đ) Tỷ lê (%)
Giá vốn 6.469.464 573,42 4.072.238 53,60
Chi phí bán hàng 37.512 186,16 4.196 7,28
Chi phí quản lý 40.320 127,19 29.012 40,28
Tổng 6.547.296 554,82 4.105.446 53,13
(Nguồn: Lấy từ bảng 4.13)
www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 43 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Nhìn từ bảng số liệu 16 ta nhận thấy được:
* Giá vốn hàng bán
Tại Công ty Cát Tường, hoạt động kinh doanh chủ yếu là bán hàng, thiết kế và
lắp đặt mạng, hoạt động cho thuê. Vì vậy giá vốn của Công ty của công ty là giá
mua từ các đơn vị cung ứng.
Năm 2006, giá vốn hàng bán của Công ty là 1.128.230 ngàn đồng. Sang năm
2007 là 7.597.691 ngàn đồng, so với năm 2006 tăng 6.469.464 ngàn đồng tương ứng
tăng 573,42%. Năm 2008 là 11.669.932 ngàn đồng, tăng 4.072.238 ngàn đồng tức
tăng 53,60% so với 2007. Nguyên nhân giá vốn tăng là tuỳ thuộc vào sản lượng tiêu
thụ. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều
lý do như là đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguồn cung ứng sản phẩm, ngoài ra nó còn
phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, và hiện nay, mặt hàng mà Công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường.pdf