Luận văn Phân tích môi trường của Công ty cơ khí Hà Nội

 

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KINH DOANH 1

I. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1

1. Tổng quan về kinh tế thị trường 1

2. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5

3. Các giai đoạn hoạt động kinh doanh của Công ty 7

II. Chiến lược và chính sách kinh doanh 9

1. Chiến lược là gì? 9

2. Chính sách kinh doanh 10

3. Các nguồn phát sinh chiến lược và chính sách kinh doanh 11

III. Nhiệm vụ chiến lược và hệ thống mục tiêu của Công ty 13

1. Nhiệm vụ chiến lược và hệ thống mục tiêu là nền tảng cho công tác hạch định chiến lược 13

2. Xác định nhiệm vụ chiến lược của Công ty 15

3. Xác định ngànnh kinh doanh 16

4. Mục tiêu của Công ty 18

IV. Phân tích môi trường của doanh nghiệp 20

1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 20

2. Môi trường bên trong doanh nghiệp 30

V. Các chiến lược kinh doanh 31

1. Chiến lược tổng thể 31

2. Chiến lược cạnh tranh cấp kinh doanh 37

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 40

A. Môi trường bên trong Công ty 40

I. Tình hình chung của Công ty 40

1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty 40

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 43

II. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 49

1. Các hoạt động đầu vào 49

2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 53

3. Phân tích tình hình tiêu thụ một số máy công cụ 62

4. Marketing và các hoạt động bán hàng 63

III. Phân tích các hoạt động bổ trợ bên trong doanh nghiệp 67

1. Phân tích nguồn nhân lực 67

2. Nghiên cứu và phát triển 74

3. Tài chính kế toán 75

4. Nền nếp văn hoá tổ chức của Công ty 78

5. Hệ thống thông tin 78

B. Phân tích môi trường ngoài Công ty 79

I. Môi trường vĩ mô 79

1. Môi trường kinh tế 79

2. Môi trường chính trị pháp luật 81

3. Môi trường dân số và văn hoá địa lý 83

4. Môi trường công nghệ 84

II. Môi trờng vi mô 84

1. Các đối thủ tiềm năng và các đối thủ đang hoạt động 84

2. Nhà cung cấp 86

3. Phân tích nhu cầu thị trường (khách hàng) 86

Chương III: Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cơ khí hà nội đến năm 2010 89

I. Chiến lược tổng thể 89

II. Chiến lược cấp kinh doanh 95

1. Chiến lược sản phẩm 95

2. Chiến lược đầu tư 95

3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển ( R&D) 96

4. Chiến lược Marketing 96

5. Chiến lược thông tin 98

6. Chiến lược nhân sự 98

 

 

 

doc110 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3913 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích môi trường của Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng lao động. Quyết định các dự án đầu tư, kế toán thống kê tài chính. * Phó giám đốc sản xuất kiêm giám đốc xưởng máy công cụ: trực tiếp điều hành và kiểm tra công việc sản xuất của xưởng máy công cụ và các sản phẩm máy công cụ trong toàn Công ty. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về các mặt quản lý, tổ chức, điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động, thiết bị và các nguồn lực khác được giao thực hiện các nhiệm vụ sản xuất do Công ty phân công và thực sản xuất máy công cụ trong từng kỳ, cả năm. Xây dựng phương án tổ chức sản xuất và giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản xuất. Được quyền ký các hợp đồng kinh tế có giá trị đến 100 triệu đồng. * Phó giám đốc kỹ thuật: giúp giám đốc trong lĩnh vự khoa học, kỹ thuật, công nghệ và môi trường, bảo hộ lao động, quản lý chất lượng sản phẩm. Đề ra các giải pháp kỹ thuật và xử lý các hiện tượng phát sinh gây ách tắc trong quá trình sản xuất và phục vụ sản xuất đặc biệt là các sản phẩm mới. Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế có giá trị đến 100 triệu đồng. * Phó giám đốc kinh doanh: được giám đốc Công ty uỷ quyền phụ trách kế hoạch hoạt động kinh doanh thương mại và quan hệ quốc tế. Chỉ đạo xây dựng các hồ sơ đấu thầu, thủ tục xuất nhập khẩu và thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế có giá trị đến 100 triệu đồng. * Phó giám đố nội chính kiêm chánh văn phòng Công ty: phụ trách công tác nội chính, đời sống, xây dựng cơ bản và quan hệ với địa phương, phụ trách công tác thanh niên, an ninh quốc phòng. * Trợ lý giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác quản lý điều hành sản xuất trong toàn Công ty, tiến độ giao hàng của từng hợp đồng, sản phẩm. Ký lệnh sản xuất và các văn bản, quy chế, quy định liên quan đến điều hành sản xuất, xây dựng phương án tổ chức sắp xếp lao động hợp lý, hiệu quả. Đề ra những giải pháp kỹ thuật và xử lý những hiện tượng gây lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. c) Chức năng các phòng ban. Để thực hiện tốt chức năng quản lý ban giám đốc Công ty cơ khí Hà Nội đã xây dựng các phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ riêng để giúp giám đốc quản lý và điều hành từng mảng công việc. Hiện nay trong Công ty đã xây dựng một số phòng ban và quy định chức năng nhiệm vụ cho các bộ quản lý như sau: * Văn phòng Công ty: tập hợp thông tin các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài Công ty, phân loại và báo cáo giám đốc, phó giám đốc. Được uỷ quyền giải quyết, truyền đạt ý kiến của giám đốc, phó giám đốc về việc xử lý thông tin và các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc các nhân. Tổ chức quản lý, lưu trữ, chu chuyển các loại văn bản quản lý, lập chương trình làm việc của ban giám đốc, chuẩn bị chương trình hội nghị. * Phòng tổ chức nhân sự: giúp giám đốc ra quyết định nội quy, quy chế về lao động tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề về chính sách xã hội theo quyết định của giám đốc. Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo, quy chế tiền lương và liên hệ các cơ quan bảo hiểm làm các thủ tục giải quyết các chế độ chính sách theo các quy định đã ban hành. * Phòng kế toán thống kê tài chính: tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mà Nhà nước đã ban hành. Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác định và phản ánh chính xác kịp thời việc kiểm kê tài sản hàng kỳ, đề xuất các biện pháp xử lý, tổ chức kiểm tra xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê của các đơn vị cấp dưới gửi lên, tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán thống kê. Trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, thanh toán đúng hạn tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. * Văn phòng giao dịch thương mại: Giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước, tiến hành các hoạt động Marketing gắn liền với chiến lược sản xuất kinh doanh cuẩ Công ty. Thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty đã ký kết với khách hàng và nhà cung ứng đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, làm đầu mối giải quyết những vướng mắc với khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng, giải quyết các thủ tục giấy phép. Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác của Công ty theo chỉ đạo của giám đốc, quản lý các thành phẩm nhập kho và xuất nhập hàng. * Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tổ chức điều tra, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế xây dựng quy trình công nghệ chế tạo các sản phẩm theo kế hoạch và các hợp đồng kinh tế của Công ty. Đưa công tác quản lý khoa học kỹ thuật của Công ty vào nề nếp, xây dựng phương hướng, nội dung và các mục tiêu cụ thể của các vấn đề khoa học kỹ thuật trong Công ty nhằm đưa sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. * Trung tâm điều hành sản xuất: giúp giám đốc trong lĩnh vực phân công sản xuất, xây dựng kế hoạch tác nghiệp, đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức sản xuất nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Được quyền giải quyết thay thế vật tư và xử lý hàng sai hỏng theo quy định hiện hành, xuất nhập, kiểm kê và báo cáo định kỳ về vật tư, bán thành phẩm, thực hiện công việc đặt hàng bên ngoài Công ty theo nhu cầu. Định mức kinh tế kỹ thuật của các sản phẩm theo kế hoạch và các hợp đồng kinh tế làm cơ sở cho các đơn vị chức năng chuẩn bị vật tư, thiết bị, lao động. * Phòng quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường: thực hiện chức năng kiển tra, giám sát, theo giõi chất lượng sản phẩm hàng hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đánh giá quá trình tác động của việc sản xuất đến môi trường để có biện pháp xử lý. * Phòng y tế: có nhiệm vụ khám chữa bệnh và tổ chức an dưỡng, điều dưỡng cho toàn thể các cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty. * Xưởng đúc: + Phân xưởng mộc: tạo mẫu đúc cho phân xưởng đúc thép và đúc gang, chịu trách nhiệm đóng mới, sửa chữa các thiết bị mộc trong Công ty. Ngoài ra còn tham gia đóng các thùng đựng máy, thiết bị theo đơn đặt hàng. + Phân xưởng đúc thép và đúc gang: đây là bộ phận sản xuất chính có nhiệm vụ đúc các chi tiết, các bộ phận của máy công cụ, đúc theo đơn đặt hàng bên ngoài và theo từng hợp đồng cụ thể của Công ty. * Xí nghiệp sản xuất vật tư và kinh doanh chế tạo máy: có nhiệm vụ mua sắm vật tư, thiết bị theo yêu cầu của trung tâm điều hành sản xuất đảm bảo đúng tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật. Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về số lượng chủng loại, chất lượng vật tư và thời gian để cung ứng cho sản xuất kinh doanh được liên tục nhịp nhàng đúng kế hoạch. * Xưởng gia công áp lực và nhiệt luyện: nhiệm vụ chính là gia công nóng các phôi thép để phục cho các phân xưởng cơ khí nhằm giảm chi phí gia công đồng thời chịu trách nhiệm nhiệt luyện các chi tiết, bộ phận sau khi gia công cơ khi để đảm bảo độ cứng, chịu mài mòn hoặc chịu uốn cao. * Xưởng kết cấu thép: chịu trách nhiệm gò, hàn, uốn, cắt để chế tạo các thiết bị có kết cấu lớn của các nhà máy đường, nhà máy giấy, nhà máy xi măng... * Xưởng bánh răng: chịu trách nhiệm sản xuất các loại bánh răng lắp ráp cho các máy công cụ, đồng thời cũng chế tạo các loại bánh răng phục vụ cho nhu cầu ngoài thị trường. * Xưởng cơ khí lớn: chịu trách nhiệm gia công các chi tiết, thiết bị có kích thước lớn mà các máy công cụ thông thường không gia công được ( ví dụ: trục của lô ép mía có kích thước f 1500 x 8500) bên cạnh đó còn sản xuất các mặt hàng quy chế như bulông, ốc vít... * Xưởng máy công cụ: + Ngành cơ khí chế tạo: có nhiệm vụ gia công các phụ tùng cơ khí và các chi tiết máy công cụ. + Ngành dụng cụ: chịu trách nhiệm gia công các bộ phận, chi tiết để gá dụng cụ gia công cơ khí. + Bộ phận thuỷ lực: làm nhiệm vụ gia công mới, sửa chữa các thiết bị thuỷ lực của các máy công cụ, máy công nghiệp. + Ngành lắp ráp: sau khi các chi tiết được gia công chế tạo sẽ được chuyển về bộ phận này để lắp ráp hoàn chỉnh, sơn và sau đó chuyển đến kho thành phẩm. * Xí nghiệp lắp đặt đại tu và bảo dưỡng thiết bị công nghiệp: + Bộ phận cơ điện: chịu trách nhiệm quản lý phần sửa chữa hệ thống cung cấp điện, đồng thời có trách nhiệm lên kế hoạch tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ máy móc thiết bị trong toàn Công ty. + Bộ phận lắp đặt thiết bị công nghiệp: khi các kết cấu thép và các thiết bị được gia công chế tạo hoàn thiện tại xưởng kết cấu thép, xưởng gia công cơ khí thì bộ phận này có trách nhiệm lắp đặt số thiết bị đó theo yêu cầu của khách hàng. * Phòng KCS: kiểm tra chất lượng của từng chi tiết, sản phẩm tại mỗi công đoạn của quá trình sản xuất nhằm đưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 1. Các hoạt động đầu vào Đặc điểm về trang thiết bị sản xuất trong Công ty. Nhà xưởng của công ty rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lên tới hơn 600 máy. Tuy nhiên, có một thực tế là hầu như toàn bộ nhà xưởng đều đã được xây dựng lâu ngày, máy móc đều đã cũ kỹ, công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc cũ. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty thể hiện qua bảng sau: Tên máy móc Số lượng Công suất (kw) Giá trị 1 máy ($) Công suất sản xuất thực tế so với kế hoạch Chi phí bảo dưỡng 1 năm Thời gian sản xuất sản phẩm Năm chế tạo 1.Máy tiện các loại 147 4-60 7.000 65 85 70 1956 2.Máy phay các loại 92 4-16 5.400 60 80 450 - 3.Máy bào các loại 24 2-40 4.000 55 80 410 - 4.Máy mài - 137 2-40 4.100 55 80 410 - 5.Máy khoan - 64 4-10 2.000 60 80 200 - 6.Máy doa - 15 4-10 5.500 60 80 550 - 7.Máy cưa - 16 2-10 1.500 70 85 150 - 8.Máy chuốt ép 8 2-8 5.000 60 70 500 - 9.Máy búa các loại 5 4.500 60 85 450 - 10.Máy cắt cột 11 2-8 4.000 60 80 400 - 11.Máy lốc tôn 3 10-40 150.000 40 70 1500 - 12.Máy hàn tiện 26 5-10 800 55 85 80 - 13.Máy hàn hơi 9 400 55 85 40 - 14.Máy nén khí 14 10-75 6.000 60 65 40 - 15.Cần trục các loại 65 8.000 55 70 800 - 16.Lò luyện thép 4 700-1000 110.000 55 70 110.000 1956 17.Lò luyện gang 2 20 50.000 65 70 300 - Xét tổng thể thì hầu hết máy móc thiết bị của Công ty đã cũ nên qua từng năm hoạt động Công ty đều chú trọng đến công tác đầu tư và sửa chữa bảo dưỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy. Hiện nay Công ty đã thực hiện giai đoạn I của dự án đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất với tổng kinh phí đầu tư là 159 tỷ đồng, bao gồm các hạ mục quan trọng như: hiện đại hoá xưởng đúc với công suất 12.000 tấn/năm, đưa vào sử dụng công nghệ đúc hỗn hợp cát Fural, cát tươi với giây chuyền này, Công ty có thể đúc được chi tiết Gang nặng tới 20 tấn, chi tiết thép nặng tới 15 tấn. Công ty cũng đã thực hiện dự án nâng cấp tự động hoá các máy và thiết bị hiện có bao gồm một số máy: máy tiện SUT160 CNC, máy phay doa 2B460 CNC có khả năng gia công chính xác các hệ lỗ trong không gian và phay theo lập trình, máy tiện đứng SKJ, máy doa W250. Hệ thống nhiệt luyện cũng được đưa về điều khiển tập trung với sự trợ giúp của máy vi tính. Công ty đang tiến hành giai đoạn II của dự án đầu tư chiều sâu với tổng vốn đầu tư gần 80 tỷ đồng, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư thiết bị vào lĩnh vực cơ khí chính xác và tự động hoá để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đặc điểm nguyên vật liệu sản xuất Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên thực thể của sản phẩm và nó chiếm tỷ trọng lớn trong gía thành sản phẩm. Với đặc điểm là một ngành sản xuất máy công cụ nên nguyên vật liệu chính của Công ty là thép hợp kim, gồm 60% phải nhập từ nước ngoài theo tiêu chuẩn Anh, Úc, Nga, Nhật, Ấn. Để sản xuất máy công cụ, thì các loại thép trong nước không đáp ứng đủ các yêu cầu về kỹ thuật, do vậy công ty phải nhập nguyên vật liệu của nước ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Dưới đây là một số loại nguyên vật liệu mà Công ty thường sử dụng. Chủng loại Số lượng Giá (đ/kg) Thị trường cung ứng Gang 520 8.000 Tự cung Thép 145 100 4.500 Tự cung Thép 135 100 4.500 Tự cung Thép 1 8.000 Nga Thép tròn 600 5.000 Nga, Ấn Độ Thép tấm 300 4.500 Nga, Việt Nam Thép P18 1 4.600 Nga, Triều Tiên Thép >7, > 8 2 7.000 Nga Thép địa hình 200 5.000 Nga, Việt Nam Tôn CT3 12 5.000 Việt Nam, SND Que hàn 74 5.000 Nga, Trung Quốc Đặc điểm về quy trình sản xuất. Quy trình sản xuất sản phẩm chính của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt với khối lượng vừa và nhỏ theo lệnh sản xuất hoặc đơn đặt hàng. Hiện nay Công ty chia ra làm hai luồng sản phẩm. Đối với sản phẩm trong kế hoạch của Công ty đó là các loại máy công cụ được phòng kế hoạch kinh doanh lên dự kiến hàng năm, sản xuất những loại máy nào, cần những trang thiết bị nào, phụ tùng nào đi kèm... Đối với các đơn đặt hàng, sau khi ký hợp đồng với khách hàng bộ phận ký kết hợp đồng chuyển toàn bộ các bản vẽ của khách hàng cho phòng kỹ thuật xử lý. Nếu đòi hỏi phải thiết kế kỹ thuật phòng sẽ cho thiết kế theo yêu cầu của khách hàng. Căn cứ vào bản vẽ, phòng kỹ thuật tính toán toàn bộ kích thước, trọng lượng, chủng loại và quy cách vật tư để lập dự trù cho từng hợp đồng chủng loại sản phẩm. Đồng thời phòng kỹ thuật cũng hướng dẫn công nghệ từ tạo phôi đến gia công chi tiết, nhịêt luyện, lắp ráp, tính toán định mức cho từng công việc. Sau đó phòng điều động sản xuất phát lệnh sản xuất cho các phân xưởng tạo phôi và gia công. Phôi đúc do phân xưởng đúc thực hiện, phôi rèn do phân xưởng rèn chế tạo, gia công cơ khí do phòng điều độ phân công cho các phân xưởng thực hiện. Phòng điều độ cử điều độ viên theo dõi và đôn đốc giải quyết các vướng mắc trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo đúng tiến độ của hợp đồng. Sản phẩm của Công ty có nhiều loại mỗi loại có quy trình công nghệ sản xuất riêng Quy trình sản xuất thép cán Phôi thép mua ngoài Phôi thép đúc Tiêu thụ Cắt phôi theo yêu cầu Nhập kho Nung trong lò nung liên tục Cán nóng Phôi mẫu Mẫu gỗ Làm khuôn Nấu thép Rót thép Làm sạch Nguyên vật liệu Cắt gọt Gia công cơ khí Nhiệt luyện Lắp ráp Gia công áp lực KCS Nhập kho thành phẩm Quy trình sản xuất máy công cụ và phụ tùng thay thế Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số sản phẩm Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu thực hiện 2000 2001 2002 Giá trị tổng sản lượng ( theo giá cố định năm 1994) 38,824 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 46,494 47,423 63,755 51,003 Tổng doanh thu: - Doanh thu sản xuất CN. +Máy công cụ + phụ tùng các ngành + Thép cán - Doanh thu thương mại 48,048 43,405 6,000 23,099 14,306 3,365 55,600 52,600 5,500 33,100 14,000 3,000 63,413 57,587 7,354 32,168 18,065 5,825 76,250 72,500 9,870 41,380 14,000 3,750 74,625 65,597 8,940 45,721 10,936 9,027 Giá trị hợp đồng ký trong năm + Hợp đồng gối đầu năm sau 42,956 15,000 50,972 21,125 51,427 28,841 Kết quả của Công ty đạt được là do Công ty ký kết được các hợp đồng có giá trị kinh tế lớn. Trong năm 2001 Công ty đã thắng thầu quốc tế đợt I cung ứng gần hết 500 tấn thiết bị cho nhà máy đường Nghệ An – Tate & Lyle công suất 600 tấn mía cây/ngày, giá trị 1,7 Tr.USD, Công ty cũng đã ký kết được hợp đồng chế tạo đợt I hơn 2.500 tấn thiết bị trị giá 4,5 Tr.USD cho nhà máy đường Tây Ninh. Trong năm này Công ty thực hiện việc xuất khẩu18 máy công cụ sang thị trường Mỹ, điều này mở ra một cơ hội mới cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. - Theo chỉ tiêu xây dựng Trường THCN chế tạo máy đã hoạt động có hiệu quả là năm đầu tiên đóng góp cho doanh thu Công ty đến 1,519 tỷ đồng, triển khai đào tạo năm ngành: cơ khí, tin học, điện điện tử, kinh tế. - Đối với liên doạnh Vina Shiroki: kế hoạch doanh thu là17.020 Tr.VNĐ. Thực hiện cả năm là 17,035 tỷ đồng, vượt 0,01% so với kế hoạch tăng 17% so với năm 2000 nộp ngân sách 1.270 Tr.VNĐ, trả nợ gốc khi đầu tư theo quy định và sản xuất kinh doanh cả năm lãi 500 Tr.VNĐ. Trong năm 2002 Công ty cũng ký được một số hợp đồng lớn như: chế tạo phụ tùng phục vụ nhiệt điện, nghiên cứu chế tạo thiết bị thuỷ điện, bơm tiêu và sản phẩm phục vụ sở giao thông công chính Hà Nội. Trong năm này Công ty cũng đã sản xuất và tiêu thụ một số máy công cụ mới: máy xấn tôn, máy cắt ôxi – gas – plasma CNC, máy phay M200 CNC, máy tiện băng nghiêng L200 CNC. Một số máy xuất khẩu đi Mĩ với giá trị xuất khẩu tăng 3 lần so với năm 2001. - Trường THCN chế tạo máy đóng góp cho doanh thu Công ty đến 2,089 tỷ đồng, với số học sinh theo học hiện nay là 1.167 học sinh ( năm 2001 là 950 học sinh). Hoạt động của Công ty liên doanh Vina- shiroki: kế hoạch doanh thu năm 2002 là 22,8 tỷ đồng thực hiện cả năm đạt 26,670 tỷ đồng, tăng 14,5% so với kế hoạch và tăng 36,1% so với năm 2001. Nộp ngân sách 1,481 tỷ đồng. Dự kiến năm 2003 sau khi trừ hết lỗ luỹ kế hai Công ty sẽ được chia lãi. Đánh giá kết quả tiêu thụ bằng giá trị. Theo bảng kết quả họat động sản xuất kinh doanh ta có các số liệu sau: Trong năm 2001 + % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng máy công cụ là 133,71% + % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng phụ tùng các ngành là 97,18% + % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng thép cán là 129,04% Như vậy tình hình tiêu thụ mặt hàng máy công cụ và thép cán là thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra, còn mặt hàng phụ tùng đã không hoàn thành đúng kế hoạch. Trong năm 2002 + % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng máy công cụ là 90,58% + % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng phụ tùng các ngành là 110,5% + % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng thép cán là 78,11%. Như vậy chỉ có mặt hàng phụ tùng là vượt mức kế hoạch còn mặt hàng máy công cụ và thép cán không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ các sản phẩm của năm 2002 vẫn cao hơn năm 2001 ở các mặt hàng máy công cụ đạt 121,57%, phụ tùng các ngành là 142,13%, chỉ riêng các mặt hàng thép cán là thấp hơn so với năm 2001. Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty về mặt quy mô cần xem xét chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp được biểu hiện bằng tiền, nó phán ánh toàn bộ kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất của Công ty. Mức biến động tuyệt đối hG = (G1) – (G0) Theo công thức trên giá trị tổng sản lượng năm 2001 là: 109,7%. hG = 51.004.000 – 46.494.000 = 4.506.000 (đồng). Năm 2002 giá trị tổng sản lượng là: 80,00%. hG = 51.003.000 – 67.755.000 = -12.752.000 (đồng). Qua việc phân tích trên ta thấy tuy giá trị tổng sản lượng của năm 2002 giảm so với năm 2001 nhưng những mức độ đạt được của giá trị tổng sản lượng hàng hoá vẫn tăng đều theo các năm làm cho tỷ suất sản xuất hàng hoá cũng vượt kế hoạch, làm giảm lượng sản phẩm dở dang tránh tình trạng gây ứ đọng vốn cho Công ty. Trong năm 2001 công tác tiết kiệm đã được ban lãnh đạo Công ty và toàn thể CBCNV quan tâm. Trong tổng chi phí sản xuất, các tiêu hao vật tư, năng lượng giảm tương đối so với năm 2000 cụ thể: chi phí nguyên vật liệu chính, phụ giảm 0,3%, điện giảm 13,5%, nước giảm 21%. Bảng cần đối kế toán ngày 31/12/2001 Đơn vị tính: Tr.VNĐ Tài sản Đầu năm Cuối năm Nguồn vốn Đầu năm Cuối năm A. TSLĐ & ĐTNH 20.300,835 18.000,000 A. Nợ phải trả 36.172,015 37.493,320 Tiền: Tiền mặt. Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: 1. Phải thu khách hàng. ứng trước cho người bán Thuế GTGT được KT. Hàng tồn kho: NVL tồn kho. Công cụ dụng cụ. Chi phí SXKD dở dang. Thành phẩm tồn kho. TSLD khác: 5.860,810 2.337,675 3.469,135 0 2.577,500 1.277,500 1.000,000 300,000 11.500,000 90,000 234,250 3.474,750 7.701,000 446,525 1.405,628 760,382 645,245 0 400,000 3.562,199 0 437,802 12.500,000 0 322,603 3.561,625 8.615,872 94,372 Nợ ngắn hạn: Vay ngắn hạn. Phải trả người bán. Thuế & các khoản nộp khác. Phải trả CNV. Phải trả, phải nộp khác Nợ dài hạn: Vay dài hạn. Nợ dài hạn khác. 7.353,655 3.120,000 2.469,542 661,525 0 1.102,588 28.818,450 28.818,450 0 6.441,605 4.900,000 974,520 567,085 0 0 31.051,715 28.750,000 2.301,715 B. TSCĐ & ĐTDH 36.319,165 40.001,215 B. Nguồn vốn CSH 20.477,895 20.477,895 TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ. Hao mòn TSCĐ 36.319,165 57.219,320 20.900,155 40.001,215 62.972,085 22.970,870 1. Vốn kinh doanh 20.477,895 20.477,895 Tổng tài sản 56.650,000 58.001,215 Tổng nguồn vốn 56.650,000 58.001,215 Bảng cần đối kế toán ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: Tr.VNĐ Tài sản Đầu năm Cuối năm Nguồn vốn Đầu năm Cuối năm A. TSLĐ & ĐTNH 18.000,000 20.401,200 A. Nợ phải trả 37.493,320 40.879,694 Tiền: Tiền mặt. Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: 1. Phải thu khách hàng. ứng trước cho người bán Thuế GTGT được KT. Hàng tồn kho: NVL tồn kho. Công cụ dụng cụ. Chi phí SXKD dở dang. Thành phẩm tồn kho. TSLD khác: 1.405,628 760,382 645,245 0 400,000 3.562,199 0 437,802 12.500,0 0 0 322,603 3.561,625 8.615,872 94,372 1.922,188 1.142,630 748,325 31,233 5.167,881 2.910,536 1.800,000 457,345 13.004,721 270,000 374,560 3.697,621 8.662,540 360,410 Nợ ngắn hạn: Vay ngắn hạn. Phải trả người bán. Thuế & các khoản nộp khác. Phải trả CNV. Phải trả, phải nộp khác Nợ dài hạn: Vay dài hạn. Nợ dài hạn khác. 6.441,605 4.900,000 974,520 567,085 0 0 31.051,715 28.750,000 2.301,715 7.654,173 4.874,450 1.141,320 650,430 0 987,973 33.225,521 28.642,370 4.583,151 B. TSCĐ & ĐTDH 40.001,215 41.173,622 B. Nguồn vốn CSH 20.477,895 20.695,128 TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ. Hao mòn TSCĐ 40.001,215 62.972,085 22.970,870 41.173,622 64.894,043 23.675,421 1. Vốn kinh doanh 20.477,895 20.695,128 T Tổng tài sản 58.001,215 61.574,822 Tổng nguồn vốn 58.001,215 61.547,822 Tổng số vốn hiện nay của công ty là 140 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 51 tỷ đồng chiếm 36,4%, vốn lưu động là 89 tỷ đồng, chiếm 63,6%. Số vốn trên được lưu động từ nguồn. Nguồn vốn cấp phát vốn tự có, vốn đi vay trong đó, nguồn vốn tự có và vốn đi vay chưa chiếm tỷ trọng lớn, vào khoảng 30%. Điều này cũng xuất phát từ đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với sản phẩm có thời gian sản xuất dài, có giá trị lớn, chủ yếu để làm tài sản cố định, cho nên nguồn vốn của công ty phải có tính lâu dài. Tình hình về vốn của công ty thể hiện qua bảng sau : TT Chỉ tiêu Đ.vị 2000 2001 2002 1 Giá trị TSL Tr.đ 38.825 47.423 51.003 2 Tổng doanh thu Tr.đ 48.048 63.413 74.625 3 - Vốn đầu tư XDCB - 12.892 4 Trong đó – xây lắp - 1.600 1.888 22.736 5 -Thiết bị - 10.491 12.366 26.352 6 a. Ngân sách - 10.491 12.366 26.352 7 b.Tín dụng thuê KH NN Tr.đ 12.518 14.483 29.665 8 c.Vay thương mại - 374 550 950 9 -Vốn khấu hao - 2.022 2.022 10 -Góp vốn liên doanh - 100 11 -Vốn tự có của doanh nghiệp - 4.310 4.449 12 Trong đó, trả lãi ngân hàng - 3.368 3.125 3.700 13 Lợi nhuận - 7 156 14 Nộp ngân sách - 2.174 2.280 4.667 15 Trong đó thuế VAT - 1.341,0 293 1.521 16 Thuế tiêu thụ đặc biệt - - - - 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp 18 Thu sử dụng vốn 80 256 19 Thuế đất 631,5 20 Thuế thu nhập cá nhân 21 Tổng nguyên giá TSCĐ 56.324 57.759 142.419 22 Tổng giá trị còn lại TSCĐ Tr.đ 25.477 23.477 106.272 23 Vốn cố định - 29.336 24.711 34.006 24 Vốn lưu động - 10.053 10.753 11.253 25 Dư nợ cuối năm vay trung hạn ngân hàng - 3.757,6 0 10.000 26 -Nợ quá hạn 0 27 -Vay khác - 3.757,6 0 28 Tổng nợ phải thu - 23.044 28.714 20.000 29 Tổng nợ phải trả - 45.214 9.458 45.000 a) b) Cuối năm 2001 là: 18.000 / 6.441,605 = 2,794 Cuối năm 2002 là: 20.401,2 / 7.654,173 = 2,665. c) Cuối năm 2001 là: 18.000 - 12.500 / 6.441,605 = 0,854. Cuối năm 2002 là: 20.401,2 - 13.004,7 / 7.654,173 = 0,966 d) Cuối năm 2001 là: 15.500 / 18.000 - 6.441,605 = 1,081. Cuối năm 2002 là: 13.004,721 / 20.401,2 - 7.654,173 = 1,020. e) Cuối năm 2001 là: 37.493,32 / 58.001,215 = 0,646. Cuối năm 2002 là: 40.879,694 / 61.574,822 = 0,663. f) cuối năm 2000 là: 40.048 / 11.500 = 4,18. Cuối năm 2001 là: 63.413 / 12.500 = 5,07. Cuối năm 2002 là: 74.625 / 13.004,721 = 5,73. g) Cuối năm 2000 là: 48.048 / 36.319,165 = 1,32 Cuối năm 2001 là: 63.413 / 40.001,215 = 1,58 Cuối năm 2002 là: 74.625 / 41.173,622 = 1,81. h) Cuối năm 2000 là: 48.048 / 56.650 = 0,85 Cuối năm 2001 là: 63.413 / 58.001,215 = 1,09 Cuối năm 2002 là: 74.625 / 61.574,822 = 1,21. i) Trung bình năm 2000 là: 19,58 ngày Trung bình năm 2001 là: 23 ngày Trung bình năm 2002 là: 25,38 ngày. j) k) l) Cuối năm 2000 là: 48.048 / 2.337,675 = 20,55 Cuối năm 2001 là: 64.413 / 760,381 = 84,71 Cuối năm 2002 là: 74.625 / 1.142,63 = 65,30. m) Cuối năm 2000 là: 20.330,835 - 7.353,655 = 12.977,18 Cuối năm 2001 là: 18.000 - 6.441,605 = 11.558,39 Cuối năm 2002 là: 20.401,2 - 7.654,173 = 12.747,03 Phân tích tình hình tiêu thụ một số máy công cụ. Việ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1185.doc
Tài liệu liên quan