MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP. 01
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ: . . 01
1.2 GIỚI HẠN ĐỀTÀI: . 01
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: . 02
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 02
1.4.1 Phương pháp thu thập dữliệu: . 02
1.4.2 Phương pháp phân tích dữliệu: . 03
1.4.3 Phương pháp phân tích SWOT: . 03
CHƯƠNG 2: CƠSỞLÍ LUẬN. 04
2.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ MA TRẬN SWOT:. 04
2.1.1 Áp lực của môi trường kinh doanh: . 04
2.1.2 Ma trận Swot: . 06
2.2 CƠSỞPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:. 09
2.2.1 Các tỷsốvềkhảnăng thanh toán: . 10
2.2.2 Các tỷsốvềcơcấu tài chính: . 11
2.2.3 Các tỷsốvềhoạt động: . 13
2.2.4 Các tỷsốvềdoanh lợi: . 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN. 19
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀTỈNH AN GIANG. 19
3.1.1 Đặc điểm tựnhiên:. 19
3.1.2 Đặc điểm du lịch:. 20
3.2GIỚI THIỆU CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG:. 22
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển: . 22
3.2.2 Tổchức bộmáy quản lý: . 24
3.2.3 Cơcấu tổchức của mãng du lịch:. 30
3.2.4 Xu hướng phát triển:. 32
CHƯƠNG 4: MÔI TRƯỜNG VĨMÔ. 33
4.1YẾU TỐKINH TẾ:. 33
4.2 YẾƯTỐCHÍNH TRỊ- PHÁP LUẬT:. 38
4.3 YẾU TỐVĂN HOÁ – XÃ HỘI:. 40
4.4 YẾU TỐTỰNHIÊN:. 42
4.5 YẾU TỐKỸTHUẬT CÔNG NGHỆ:. 44
CHƯƠNG 5: MÔI TRƯỜNG VI MÔ. 45
5.1 ĐỐI THỦCẠNH TRANH:. 45
5.2 KHÁCH HÀNG:. . 46
5.3 NHÀ CUNG ỨNG:. 48
5.3.1 Người đối tác: . 48
5.3.2 Người cung cấp vốn: . 49
5.4 ĐỐI THỦTIỀM ẨN MỚI:. 50
5.5 SẢN PHẨM THAY THẾ:. 51
5.6 TÍNH HỢP LÝ CỦA NGÀNH:. 52
CHƯƠNG 6: HOÀN CẢNH NỘI TẠI. 53
6.1 YẾU TỐNGUỒN NHÂN LỰC:. 53
6.2 YẾU TỐNGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN:. 55
6.3 YẾU TỐTÀI CHÍNH KẾTOÁN:. 56
6.3.1 Tình hình chung toàn công ty:. 57
6.3.2 Tình hình kết quảkinh doanh mãng du lịch:. 61
6.4 YẾU TỐMARKETING:. 65
6.5 TÌNH HÌNH ĐÓNG GÓP NGÂN SÁCH:. 66
6.6 YẾU TỐVĂN HOÁ DOANH NGHIỆP:. 68
CHƯƠNG 7: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MÃNG DU LỊCH. 69
7.1 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT. 69
7.1.1 Chiến lược SO. 69
7.1.2 Chiến lược ST. 71
7.1.3 Chiến lược WO . 71
7.1.4 Chiến lược WT . 72
7.2 LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC:. 73
7.3 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC:. 74
7.3.1 Chiến lược sản phẩm: . 74
7.3.2 Chiến lược giá:. 75
7.3.3 Chiến lược phân phối:. 76
7.3.4 Chiến lược chiêu thị: . 77
CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ . 79
8.1 KẾT LUẬN:. . 79
8.1.1 Tóm tắt: . . 79
8.1.2 Đánh giá chung: . 79
8.2 KIẾN NGHỊ:. . 81
8.2.1 Đối với công ty Du Lịch An Giang: . 81
8.2.2 Đối với nhà nước: . 81
125 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích những thuật lợi - Khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của công ty du lịch An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sạn, mục tiêu là khách nước ngoài; Công ty Dịch Vụ Bảo Vệ
Thực Vật An Giang có tổ chức tour đi cả nội địa và quốc tế nhưng chủ yếu là
tour gẫy (chỉ nhận khách từ nơi khác đến); Công ty du lịch Hàng Châu II vừa
kinh doanh khách sạn vừa tổ chức tour nhưng là tour đi vùng Bảy Núi, đi Châu
Đốc, nhưng thế mạnh lại là tàu du lịch đi Phnôm Phênh đánh vào đối tượng
khách nước ngoài; Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Hương chuyên vận chuyển
khách và có cả dịch vụ du lịch lữ hành
Theo số liệu của cục thống kê, hiện toàn tỉnh An Giang có 63 đơn vị kinh
doanh du lịch, trong đó:
y Kinh tế nhà nước: 7 đơn vị
y Kinh tế tập thể: 0 đơn vị
y Kinh tế tư nhân: 44 đơn vị
y Kinh tế hỗn hợp: 11 đơn vị
y Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: 1 đơn vị
Với thế mạnh áp đảo là 56 đơn vị trong tổng số 63 đơn vị kinh doanh du
lịch, nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được cty Du Lịch An Giang
quan tâm đánh giá là đối thủ chính của mình. Các công ty này hoạt động du lịch
rất hiệu quả với chính sách thay đổi linh động, luôn nâng cao chất lượng phục vụ,
thường xuyên đổi mới các hoạt động dịch vụ du lịch; đặc biệt, họ luôn chủ động
trong tình hình tài chính. Như đã biết, các doanh nghiệp ngày nay đang trên bước
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 45
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
đường hội nhập với tôn chỉ chất lượng là hàng đầu. Song, trong hoạt động du
lịch yếu tố giá cũng giữ vị trí khá quan trọng, nếu 2 công ty cùng sản phẩm du
lịch cùng chất lượng phục vụ như nhau nhưng công ty nào có vốn mạnh sẽ có
chiến lược giảm giá chỉ vài nghìn đồng thôi cũng đủ lôi cuốn khách đến với
mình. Dĩ nhiên, đó là tâm lí chung nhưng với cách nhìn nhận này đã làm công ty
Du Lịch An Giang đôi lúc mất sức cạnh tranh do tình trạng thiếu vốn, vốn tự có
thấp không thể có một giá dịch vụ dao động rộng hơn được.
Rõ ràng, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là lực lượng hùng hậu mà
công ty đặc biệt chú trọng. Thế nhưng sức cạnh tranh của những đơn vị này
không mạnh và dữ dội nên nhìn chung các doanh nghiệp này chỉ cố gắng đạt lợi
nhuận ở mức độ nào đó chứ chưa đến mức độ khốc liệt loại trừ lẫn nhau trên thị
trường. Xét cho cùng, Cty du lịch An Giang với kinh nghiệm lâu năm, với những
bước đi đúng đắn, chiến lược phù hợp nên cho đến ngày nay cty vẫn giữ vị trí
cao, có thể nói là hàng đầu trong hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh.
Xét trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, công ty không thua kém
gì so với các công ty này nhưng chưa đạt được tính năng động bằng các tỉnh Bến
Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang. Những tỉnh này luôn có những bước đột
phá mà chủ yếu là tận dụng những sản phẩm sẵn có trong tự nhiên như đưa
khách đi trên những chiếc xuồng nhỏ để xem các hoạt động của người dân trong
mùa lũ như câu cá, chày lưới, ở với nhà dân trong mùa lũ Trong khi đó, công
ty du lịch An Giang gần đây mới khai thác hoạt động này nhưng cũng rất hạn chế
chủ yếu là cho du khách ngắm cảnh và thưởng thức những món ăn dân dã khi
lênh đênh trên thuyền giữa sông nước mùa lũ. Vì thế, công ty đang từng bước
phấn đấu để luôn ngang tầm với các công ty du lịch trong khu vực.
5.2 KHÁCH HÀNG
Đã từ lâu khẩu hiệu “khách hàng là thượng đế” không còn xa lạ với tất cả
chúng ta, bản thân khách hàng cũng thấy được quyền lực của mình. Có thể nói
rằng, sự sống còn của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức tiêu thụ và
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 46
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
sự tín nhiệm của khách hàng; và đối với một doanh nghiệp kinh doanh du lịch thì
yếu tố này bắt buộc phải đạt được.
Công ty Du Lịch An Giang không phân biệt đối tượng khách, gần như
phục vụ cho mọi tầng lớp trong xã hội khi họ có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm du
lịch của công ty. Hàng năm, lượng khách hành hương về An Giang gần 3 triệu
khách, song song đó, số người dân An Giang có nhu cầu du lịch tăng mạnh, phần
lớn những vị khách du lịch này họ rất dễ chịu và mức chi tiêu trung bình. Điều
đáng chú ý ở đây, công ty luôn quan tâm đến chất lượng nên bất kỳ loại khách
hàng nào cũng được công ty phục vụ chu đáo, khả năng mất thị phần rất khó xảy
ra, do vậy trong tương lai công ty có cơ hội khai thác tối đa khách du lịch đến An
Giang và cả khách An Giang đi du lịch. Theo đánh giá, công ty chiếm được
khoảng 60% thị phần trong toàn tỉnh.
Bảng5.7 Thống kê số lượng khách của công ty du lịch An Giang
ĐVT: người
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
• Khách lữ hành
- Quốc tế
- Nội địa
4.857
0
4.857
5.718
0
5.718
5.493
530
4.963
6.331
844
5.487
8.680
692
7.988
• Khách lưu trú
- Quốc tế
- Nội Địa
20.969
1.215
19.754
16.288
1.066
15.222
23.144
1.449
21.695
33.993
2.999
30.994
38.958
3.385
35.573
• Khách tham quan
- Lâm viên núi Cấm
- Tức Dụp
514.488
335.625
178.863
462.729
297.961
164.768
481.906
319.134
162.772
561.667
380.536
181.131
417.280
285.203
132.077
(nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Theo số liệu trên, trong các hoạt động qua 5 năm của cty đều có chiều
hướng tăng, thế nhưng khách tham quan lại giảm vào năm 2003 là do ảnh hưởng
dịch SARS và do cty mới hoàn thành việc nâng cấp, sửa chửa các điểm du lịch
trọng yếu nên lượng khách giảm không đáng ngại. Hơn nữa, vào năm 2004, công
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 47
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
ty đã trả Lâm Viên Núi Cấm cho Ban quản lý tỉnh nên cty chỉ có thể khai thác
được khách tham quan ở Tức Dụp nhưng chắc chắn số lượng khách ở đây sẽ tăng
vì khu du lịch này đã hoàn thành và đang đi vào hoạt động ổn định.
Tuy là phục vụ chung cho mọi đối tượng khách nhưng ở mỗi đơn vị cũng
được xây dựng để đánh vào nguồn khách mục tiêu đầy tiềm năng riêng của mình
như: Khách sạn Đông Xuyên đạt tiêu chuẩn 3 sao phục vụ cho thương nhân,
khách trung lưu; khách sạn Long Xuyên phục vụ cho khách đoàn lẻ, khách vãng
lai, khách có thu nhập trung bình
Nhìn chung, công ty Du Lịch An Giang trong những năm qua đã tạo ấn
tượng tốt trong lòng khách hàng, công ty luôn cố gắng làm thoả mãn nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng bằng việc làm mới sản phẩm du lịch, nâng cao chất
lượng phục vụ, cho khách hàng cảm giác gần gủi, thoải mái. Chính điều đó làm
cho khách hàng ngày một hài lòng hơn, đã góp phần tạo uy tín cho cty giúp cty
đứng vững trên thị trường và ngày càng gia tăng thị phần.
5.3 NHÀ CUNG ỨNG
5.3.1 Người đối tác
Trong kinh doanh, không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động một
cách đơn lẻ mà không cần đến những đối tác kinh tế. Một doanh nghiệp được
đánh giá là mạnh không chỉ về vốn, về qui mô mà còn xét đến mối quan hệ
kinh tế như thế nào. Không thể tưởng tượng được một doanh nghiệp biệt lập có
thể tồn tại trong vòng xoáy của nền kinh tế thị trường như hiện nay. Chính vì thế,
công ty Du Lịch An Giang không ngừng mở rộng hợp tác với các công ty trong
và ngoài nước.
y Trong quan hệ kinh doanh lữ hành: công ty có quan hệ hợp tác với
50 công ty và hãng lữ hành trong nước, 3 công ty Trung Quốc, 2 công ty
Malaysia, 1 công ty Singapore và 2 công ty Thái Lan. Đặc biệt, công ty còn là
thành viên của Pata “ tổ chức du lịch quốc tế”
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 48
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
y Trong cung ứng dịch vụ lưu trú trong nước: công ty có quan hệ với
hơn 100 khách sạn từ 1 đến 5 sao trong toàn quốc.
Những đối tác kinh tế này đã hỗ trợ cho công ty rất nhiều trong quá trình
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Đây là một thế mạnh nổi bật
của cty nhờ mối quan hệ rộng rãi này. Một mặt, họ cung cấp khách hàng đến cho
cty, mặt khác họ cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà công ty đưa đến. Trên
thực tế, nhờ có quan hệ đối tác cùng phối hợp với nhau nên tạo thành mạng lưới
giá cả như nhau, vì thế những sản phẩm - dịch vụ du lịch mà công ty cung cấp
gần như ngang bằng với các cty ở các khu vực khác, từ đó tạo nên tâm lí an toàn
cho khách hàng đến với cty.
5.3.2 Người cung cấp vốn
Là một doanh nghiệp nhà nước, hàng năm công ty luôn được nhà nước
cung cấp vốn để kinh doanh ngày càng tăng.
Bảng5.8 Ngân sách nhà nước cấp cho công ty du lịch An Giang
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm
Ngân sách cấp cho nguồn
vốn kinh doanh
Ngân sách cấp cho nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
1999
2000
2001
2002
2003
11.206.879.186
14.006.879.186
11.594.730.004
19.745.535.018
22.489.129.914
656.040.495
2.702.581.138
5.702.581.138
7.702.581.138
7.702.581.138
(nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Bên cạnh đó, cũng như phần lớn các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp
hoạt động có lãi đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ, công ty Du Lịch An
Giang cũng được cung cấp vốn dưới hình thức vay chủ yếu từ Ngân hàng ngoại
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 49
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
thương. Mặc dù, công ty vay với lãi suất không ưu đãi (cũng như các doanh
nghiệp khác) nhưng các điều kiện mà Ngân hàng cho vay luôn đáp ứng được
mục tiêu lợi nhuận của công ty, chẳng hạn: vay thu mua hợp đồng thì có tỷ lệ lãi
suất thấp hơn so với vay để xây dựng cơ bản, sử dụng vốn vay đúng mục đích,
thời hạn vay thích hợp đầu năm công ty được vay để mua dự trữ sản phẩm, giữa
năm công ty được vay theo hợp đồng thương mại
Đặc biệt, Ngân hàng cho công ty vay vốn theo hạn mức nhưng hạn mức
này luôn tăng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho công ty. Theo phòng kế toán
tài vụ cho biết, năm 2003, Ngân hàng ngoại thương cho công ty hạn mức vay vốn
là 80 tỷ đồng, sang năm 2004 tăng lên 120 tỷ đồng. Vì vậy, tuy hiện nay công ty
Du Lịch An Giang thiếu vốn tự có nhưng bản thân công ty không bị động về vốn
do được ngân sách và ngân hàng ngoại thương hỗ trợ cung cấp vốn hàng năm
đảm bảo khả năng hoạt động liên tục cho công ty.
5.4 ĐỐI THỦ TIỀM ẨN MỚI
Những đối thủ mới gia nhập vào ngành luôn có những năng lực mới, họ
có thể tác động làm cho lợi nhuận của công ty giảm, thậm chí chiếm lấy thị phần.
Ngày nay, với chủ trương của tỉnh nhằm đưa du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn đã khuyến khích mọi người tham gia kinh doanh , khai thác tối đa tiềm
năng du lịch của tỉnh. Hơn nữa, với chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại của
tỉnh năm 2003 dành ưu tiên cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh càng làm
gia tăng số lượng doanh nghiệp xâm nhập vào thị trường kinh doanh du lịch, điển
hình là các công ty vận chuyển bằng xe khách chất lượng cao có thể sẽ tham gia
kinh doanh lữ hành. Khi những đối thủ này gia nhập sẽ có tác động không nhỏ
đối với công ty Du Lịch An Giang.
Tuy nhiên, theo nhận định chung những đối thủ tiềm ẩn cũng sẽ như
những đối thủ hiện có của công ty, họ có ưu đãi riêng, họ tự chủ tài chính, họ linh
động nhưng sức cạnh tranh cũng sẽ còn yếu kém vì công ty có niềm tin vào kinh
nghiệm, vào sự nhạy bén của mình, vào những mối quan hệ lâu dài bền chặt của
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 50
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
mình và mức độ độc quyền ở những khu du lịch trọng điểm nên công ty sẽ vẫn
đứng vững trên thị trường.
5.5 SẢN PHẨM THAY THẾ
Du lịch là một nhu cầu không thể thay thế được. Hiện tại, công ty Du Lịch
An Giang đã khai thác tất cả những điều kiện tự nhiên, văn hoá-xã hội, con người
để tạo ra nhiều sản phẩm du lịch. Sản phẩm chính của công ty là tổ chức tour nội
địa và quốc tế, kinh doanh nhà hàng-khách sạn, sản phẩm phụ là cho thuê
phương tiện đường thuỷ và đường bộ, bán vé máy bay, cho thuê hướng dẫn viên
và phiên dịch.
Khách quan nhận xét, những sản phẩm thay thế cho những sản phẩm mà
công ty hiện có là rất giới hạn, ví dụ: thay vì đi tham quan đăng kí theo tour của
công ty thì người dân tự tổ chức đi bằng xe nhà, thay vì dến nhà hàng ăn thì họ đi
ăn ở tiệm, thay vì đến khách sạn nghỉ ngơi họ lại đến nhà trọ. Dĩ nhiên dù hình
thức nào đi nữa thì họ vẫn đi du lịch. Thế nhưng, sự thay thế này không đáng kể,
chỉ tác động rất nhẹ vì khi có thu nhập cao hơn người ta có khuynh hướng muốn
trải qua một kỳ nghỉ thật sự thoải mái, nói khác hơn họ muốn được tận hưởng.
Ngoài ra, sản phẩm mà công ty cung cấp đôi khi bị tác động bởi những
sản phẩm mang tính chất thay đổi hơn là thay thế, nghĩa là những sản phẩm mà
công ty không có được do hạn chế khách quan sẽ được thay đổi bằng sản phẩm
của các công ty khác. Ví dụ: công ty không có chương trình tour nào đó nên
khách hàng phải đi tour của công ty khác, nhà hàng của công ty thiếu món nào đó
mà khách hàng thích thì khách phải đổi sang nhà hàng khác, hay khách đổi sang
một khách sạn khác để có cảm giác mới
Hơn nữa, một doanh nghiệp kinh doanh du lịch thường ra đời gắn liền với
điều kiện tự nhiên tại nơi nó hoạt động, đó là một yếu tố bất di bất dịch nên công
ty chỉ có khả năng tận dụng những gì sẵn có để cải tiến thêm, phát triển hơn mà
kinh doanh cho hiệu quả. Ví dụ với địa hình như ở An Giang, công ty không thể
có được một bãi biển tuyệt đẹp để tạo ra sản phẩm tắm biển như ở Nha Trang,
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 51
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
Vũng Tàu hay Hà Tiên được. Do vậy, dù thế nào đi nữa, sản phẩm mà công ty
Du Lịch An Giang có được như ngày nay cũng từ nhu cầu của mọi người mà có,
nên công ty gần như hoàn toàn không chịu áp lực bởi sản phẩm thay thế vì du
lịch là một hoạt động không thể thiếu được trong cuộc sống bình thường của
người dân.
5.6 TÍNH HỢP LÍ CỦA NGÀNH
Đối với mảng du lịch, công ty Du Lịch An Giang hiện được xếp hàng đầu
trong toàn tỉnh và cũng ngang tầm với các công ty du lịch của khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Có được thành quả như vậy, do công ty luôn thực hiện
đúng qui định tiêu chuẩn trong ngành của Tổng cục du lịch, đó là:
y Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, phòng óc được trang trí, thiết
kế theo kích thước-tỷ lệ qui định, xe-tàu vận chuyển khách đảm bảo độ an toàn.
y Nhân viên có kinh nghiệm và được qua đào tạo chuyên môn, đội
ngũ tiếp tân-hướng dẫn viên lịch sự, nhiệt tình có trình độ.
y Không ngừng ra sức nghiên cứu để làm mới sản phẩm du lịch và đa
dạng loại hình du lịch.
Trong suốt thời gian hoạt động, công ty đều nhận được bằng khen của
Tổng cục du lịch và của Bộ thương mại. Thành tích cao nhất của công ty là được
bằng khen của Chính Phủ năm 2001, cho đến năm 2003 công ty đã có 3 cờ của
UBND tỉnh, còn 2 năm nữa là công ty sẽ nhận được huân chương lao động hạng
III. Gần đây nhất, liên đoàn lao động tỉnh An Giang trao tặng danh hiệu “Cơ sở
vững mạnh xuất sắc năm 2003”. Với những kết quả này đã khích lệ tinh thần
hoạt động cho toàn thể công ty và phần nào tạo nên tiếng vang cho công ty so với
các đơn vị khác.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 52
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
CHƯƠNG 6
HOÀN CẢNH NỘI TẠI
6.1 YẾU TỐ NGUỒN NHÂN LỰC
Trong sự thành công của một doanh nghiệp, nguồn nhân lực giữ vai trò
quan trọng mang tính chất quyết định. Doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả
thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có những con người làm việc hiệu quả. Nhận thấy
được vấn đề này nên công ty Du Lịch An Giang không ngừng ra sức nâng cao
chất lượng của đội ngũ lao động, luôn tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành
nhiệm vụ và luôn chăm sóc đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên.
Ưu thế hiện nay công ty có được, đó là:
y Đội ngũ nhân viên 387 người, trong đó mảng du lịch có 243 nhân
viên với khoảng 31 nhân viên có trình độ đại học. Nhân viên dù đạt trình độ ở
mức độ nào thì họ cũng đã được đào tạo chuyên môn phù hợp với từng vị trí ở
từng đơn vị trong công ty như: nhân viên phục vụ du lịch được công ty tổ chức
đào tạo tại chỗ, vừa học vừa làm bằng cách mời giáo viên từ trường Trung học
nghiệp vụ du lịch Vũng Tàu vào huấn luyện, cho nhân viên đi học nâng cao trình
độ từ trung học, cao đẳng lên đại học. Đặc biệt, nhân viên ở đây lại có được lợi
thế là kinh nghiệm trong công việc để luôn có những ứng biến kịp thời ví dụ: trên
một chuyến đi tour, nhân viên mới đã học hỏi được kinh nghiệm từ những nhân
viên cũ lớn hơn làm cho chuyến đi của khách không nhàm chán bằng những câu
chuyện vui đầy tâm lí, hay làm cho những vị khách khó tính phải hài lòng về
cung cách phục vụ nhã nhặn, lịch sự và đầy tự tin. Giữa nhân viên ở các phòng
ban, cũng như ở các đơn vị luôn giữ vững tinh thần đoàn kết, tạo ra bầu không
khí làm việc tích cực và hăng say.
y Năng lực và trình độ chuyên môn của Ban Giám Đốc không ngừng
được cải thiện, nâng cao đáng kể thể hiện ở khả năng điều hành quản lý luôn đạt
hiệu quả.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 53
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
Có được đội ngũ lao động như hôm nay, không chỉ mình bản thân người
nhân viên phấn đấu mà thành mà còn ở sự cố gắng của toàn công ty, của Ban
lãnh đạo. Bởi vì đời sống của CB-CNV luôn được Ban lãnh đạo quan tâm, họ
xem việc cải thiện đời sống của nhân viên là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu:
y Hàng năm, công ty thực hiện đúng các chế độ ưu đãi chung cho
nhân viên như nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ thai sản, trợ cấp Bên cạnh đó, công ty
cũng có chính sách khen thưởng như: phát động phong trào “người tốt-việc tốt”
một mặt khen thưởng cho nhân viên mặt khác nâng cao tinh thần trách nhiệm,
đạo đức của nhân viên (ví dụ: phục vụ ở Nhà hàng-Khách sạn, nếu khách để
quên hàng mà nhớ trả cho khách sẽ được tuyên dương và khen thưởng), nhân
viên có sáng kiến mới giúp công ty hoạt động hiệu quả sẽ được khen thưởng sáng
kiến, hay căn cứ vào bảng chấm công nếu những đơn vị, cá nhân nào hoàn thành
nhiệm vụ theo kế hoạch thì được công ty khen thưởng hình thức: có thể là nâng
lương, có thể sau một năm công tác sẽ cho CB-CNV hoàn thành nhiệm vụ đi
tham quan học tập, nghỉ mát vào dịp hè, vừa qua công ty đã tổ chức cho nhân
viên đi Trung Quốc, Thái Lan, Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang Thế nhưng, nhân
viên không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị phạt bằng cách chậm nâng lương mà thôi.
Theo báo cáo trong 3 năm vừa qua, tình hình thu nhập bình quân của nhân viên
không ngừng được nâng cao.
Bảng6.9 Tình hình thu nhập của công nhân viên
ĐVT: ngàn đồng
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2001
Thực hiện
năm 2002
Thực hiện
năm 2003
- Tổng quỹ lương (kế hoạch)
- Tổng quỹ lương (thực hiện)
- Lương bình quân (kế hoạch)
- Lương bình quân (thực hiện)
4.186.000
4.214.008
800
1.012
4.860.000
5.640.811
900
1.166
6.019.000
6.435.175
1.200
1.279
(nguồn: phòng kế toán tài vụ)
y Hiện tại, công ty áp dụng hình thức trả lương 2 lần trong 1 tháng:
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 54
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
Lần1: từ ngày 1 đến ngày 5, trả lương theo hệ số lương chính của Nghị
Định 26/CP (còn gọi là lương nghị định).
Lần2: từ ngày 15 đến ngày 20 (còn gọi là lương sản phẩm) khi công ty
hạch toán tạm trong tháng vừa qua, nếu không đạt chỉ tiêu lợi nhuận lương sản
phẩm được trả theo tỷ lệ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận, nếu lỗ công ty trả 70%
lương sản phẩm (căn cứ vào hệ số trách nhiệm, ngày công lao động, thi đua).
Riêng đối với mảng du lịch, lương bình quân tháng của nhân viên ở các
đơn vị gần như đều tăng lên.
Bảng6.10 Lương phát cho nhân viên mảng du lịch
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Lương bình quân
tháng năm 2002
Lương bình quân
tháng năm 2003
1. Trung tâm dịch vụ du lịch 1.150.202 1.203.889
2. KS Đông Xuyên-Long Xuyên 1.131.728 1.201.388
3. Khu du lịch Lâm Viên-Núi Cấm 1.130.716 1.127.986
4. Khu du lịch Tức Dụp 1.112.509 1.179.709
5. Khu du lịch bến đá Núi Sam 1.064.710 1.066.467
6. Nhà nghỉ An Hải Sơn 1.013.405 1.111.726
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ)
(Ghi chú: năm 2002 cụm khách sạn gồm Đông Xuyên-Long Xuyên-Cửu Long.)
Tất cả những nhân tố trên đã tác động mạnh vào tinh thần làm việc của
nhân viên và giúp công ty có cơ hội đẩy mạnh sự phát triển của mình.
6.2 YẾU TỐ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
Hiện nay, trong toàn tỉnh An Giang, hoạt động kinh doanh du lịch của
công ty Du Lịch An Giang đang giữ vị trí hàng đầu, để đạt được kết quả như vậy
phải kể đến sự nổ lực nghiên cứu thị trường, đầu tư phát triển của công ty. Vì thế,
y Năm 2001 đã nâng cấp sửa chữa hoàn chỉnh nhà hàng Long Xuyên
đạt tiêu chuẩn 2 sao có nhiều loại hình mới trong dịch vụ ăn uống. Năm 2002,
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 55
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
khách sạn Đông Xuyên được đưa vào hoạt động với tiêu chuẩn 3 sao đáp ứng
nhu cầu dịch vụ lưu trú của du khách, khu du lịch Tức Dụp cũng được hoàn thiện
xong. Năm 2003 trung tâm dịch vụ du lịch đã nghiên cứu nhu cầu khách và điều
kiện ở An Giang để từ đó đưa vào loại hình dịch vụ canô, mua sắm được 4 xe ôtô
mới hiện đại và thêm vào sản phẩm du lịch loại hình du lịch mùa nước nổi ngày
càng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách và cuốn hút nhiều khách hơn đến
với công ty.
y Khu du lịch Tức Dụp, Bến Đá Núi Sam cũng đang cố gắng tìm
nhiều biện pháp để hoạt động hiệu quả như bảo quản tốt công cụ, tài sản, tiết
kiệm mọi sinh hoạt, tăng cường nhanh dịch vụ massage
Nhờ công tác nghiên cứu mà kết quả thu hút khách đạt được ngày một gia tăng.
Bảng6.11 Số ngày khách công ty khai thác
ĐVT: ngày
Lữ hành Lưu trú Chỉ tiêu
Năm
Ngày
khách
Trong đó:
quốc tế
Ngày
khách
Trong đó:
quốc tế
Công suất
phòng (%)
1999
2000
2001
2002
2003
13.170
15.684
22.850
21.728
24.259
0
0
530
844
692
28.685
20.918
32.172
43.647
55.277
2.150
1.787
2.620
5.771
6.768
52
56
40
32
40
(nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Nhìn chung, trong những năm qua, công ty cố gắng nghiên cứu những sản
phẩm còn thiếu, chậm khai thác để đưa vào loại hình du lịch mới cho công ty,
công ty cũng cố gắng khuyến khích CB-CNV đầu tư suy nghĩ, phát huy sáng
kiến, từng đơn vị có phương án hiệu quả cụ thể, khả thi để góp phần tăng hiệu
quả ngày càng cao cho mảng du lịch của công ty.
6.3 YẾU TỐ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 56
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
6.3.1 Tình hình chung toàn công ty
Khi phân tích môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì yếu tố tài
chính kế toán là một yếu tố không thể nào bỏ qua được. Công việc này có tác
động một cách to lớn bởi vì phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng vào phục vụ nội bộ quản trị doanh nghiệp rất linh hoạt và đa dạng, có tác
dụng giúp doanh nghiệp củng cố phát huy thế mạnh, khắc phục thế yếu.
Công ty Du Lịch An Giang cũng không phải là ngoại lệ. Cứ cuối mỗi
năm, trong thuyết minh báo cáo tài chính, công ty đều có đưa ra một số chỉ tiêu
đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty. Họ
cũng phân tích những số liệu ở kỳ trước để từ đó có quyết định đúng đắn hơn
trong hoạt động trong kỳ tiếp theo. Khi phân tích hoạt động của toàn công ty, tôi
căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của mình và đã lựa chọn những tỷ số như đã giới
thiệu ở phần cơ sở lý luận để đánh giá phần nào đó thực trạng của công ty Du
Lịch An Giang.
Tóm tắt các số liệu cần phân tích:
Bảng6.12 Số liệu dùng phân tích tỷ số tài chính
ĐVT: đồng
Năm
Khoản mục 2001 2002 2003
1. Tài sản lưu động và ĐTNH 34.775.174.957 93.749.951.406 93.862.663.239
2. Tồn kho 6.604.975.079 11.073.455.241 10.889.875.500
3. TSLĐ và ĐTNH - tồn kho 28.170.199.878 104.823.406.647 82.972.787.739
4. Các khoản phải thu 25.354.265.113 79.887.138.125 77.809.776.668
5. Tài sản cố định 31.798.895.812 38.637.864.711 54.984.655.016
6. Tổng tài sản 72.163.437.955 137.492.182.086 165.922.667.902
7. Nợ ngắn hạn 24.537.327.325 70.792.215.681 98.629.261.419
8. Tổng nợ 48.297.157.164 101.491.857.911 125.445.370.538
9. Vốn chủ sở hữu 23.866.280.791 36.000.324.175 40.477.297.364
10. Doanh thu thuần 296.744.565.363 270.803.997.672 387.020.609.666
11. Lãi gộp 35.280.197.963 49.416.565.212 36.986.501.568
12. Lợi nhuận trước thuế 2.799.030.046 2.487.471.658 2.725.994.750
13. Chi phí lãi vay 6.383.754.861 5.252.834.417 6.321.837.109
14. LNTT và lãi vay 9.182.784.907 7.740.306.075 9.047.831.859
15. Lợi nhuận sau thuế 2.799.030.046 1.691.480.727 1.853.676.430
(nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Nhận xét chung:
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 57
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
Bảng6.13 Các tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính ĐVT 2001 2002 2003 Trung bình 3 năm
- Các tỷ số về khả năng thanh toán
+ Tỷ số thanh toán hiện thời lần 1,42 1,32 0,95 1,23
+ Tỷ số thanh toán nhanh lần 1,15 1,48 0,84 1,16
- Các tỷ số v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1115.pdf