MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆUU.7
1.1. SỰCẦN THIẾT CỦA ĐỀTÀI:.7
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀTÀI:.8
1.2.1. Mục tiêu chung:. 8
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.8
1.3.1. Phạm vi vềthời gian và không gian:. 8
1.3.2. Phạm vi nội dung:. 8
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀTÀI:.9
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .10
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:.10
2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng:.10
2.1.3. Các chỉtiêu đánh giá hiệu quảcủa hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín
dụng:.13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.15
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và sốliệu:.15
2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu:.15
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG.16
3.1. LỊCH SỬHÌNH THÀNH:.16
3.1.1. Vai trò hoạt động của Ngân Hàng:.16
3.1.2. Chức năng hoạt của ngân hàng:.17
3.1.3. Nội dung hoạt động:.17
3.2. CƠCẤU TỔCHỨC:.18
3.3. SƠLƯỢC TÌNH HÌNH HẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ2004 ĐẾN 2006):.20
3.4. KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ2004 ĐẾN 2006):.21
Chương 4 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT QUẬN CÁI RĂNG.24
4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG:.24
4.1.1. Phân tích hiệu quảhoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm (2004-2006):
.24
4.1.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng:.43
4.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG:.48
4.2.1. Nguyên nhân từphía khách hàng:.48
4.2.3. Nguyên nhân từmôi trường kinh doanh:.49
4.3. NHỮNG THIỆT HẠI DO RỦI RO TÍN DỤNG GÂY RA:.49
4.3.1. Đối với ngân hàng:.49
4.3.2. Đối với nền kinh tế:.50
Chương 5 : BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HỌAT ĐỘNG
TÍN DỤNG.51
5.1. NHỮNG BIỆN PHÁP LÀM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG:.51
5.1.1. Biện pháp khắc phục rủi ro tín dụng:.51
5.1.2. Biện pháp góp phần hạn chếvà phòng ngừa rủi ro tín dụng:.51
5.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỪNGÂN HÀNG:.52
5.2.1. Vềnghiệp vụcho vay:.52
5.2.2. Vềnhân sự:.53
5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI ROKHÁC:.53
5.3.1. Đối với nguyên nhân khách quan:.53
5.3.2. Đối với nguyên nhân chủquan:.54
5.3.3. Xửlý từkhảnăng hiện có của ngân hàng:.54
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.55
6.1. KẾT LUẬN:.55
6.2. KIẾN NGHỊ:.56
6.2.1. Đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng:.56
6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước:.56
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2633 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng khi mà tình hình
kinh tế luôn biến động như ngày nay. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi sự thiếu
hụt nên cần phải có sự điều chuyển vốn từ ngân hàng cấp trên (Hội sở), nhưng
vốn điều chuyển từ năm 2004 đến năm 2006 có xu hướng giảm đáng kể, điều này
cho thấy NHNO & PTNT Quận cái Răng ngày càng cải thiện mình để ngày càng
phát triển, không lệ thuộc nhiều vào ngân hàng cấp trên. Cụ thể là: năm 2004
nguồn vốn là 161.959 triệu đồng, sang năm 2005 nguồn vốn của ngân hàng là
174.741 triệu đồng, tăng 12.782 triệu đồng. Trong đó vốn huy động năm 2005
tăng 36.662 triệu đồng so với năm 2004, nhưng vì vốn điều chuyển đã giảm
28.880 triệu đồng nên làm cho tỉ lệ tăng của tổng nguồn vốn còn 7,89%. Và đến
năm 2006 nguồn vốn điều chuyển lại giảm 24.220 triệu đồng tương đương tỉ lệ là
67,97% so với năm 2005, còn nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng với tỉ lệ tăng
là 9,25% tương đương 12.868 triệu đồng. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động
của ngân hàng ngày càng tăng, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu vay vốn của người
dân.
4.1.1.2. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
(từ 2004 đến 2006):
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng thì công tác
huy động vốn là một trong những khâu quan trọng và có tính quyết định đối với
sự ổn định, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để duy trì hoạt động của ngân
hàng thì việc đầu tiên là phải tạo nguồn vốn để đảm bảo cho tiến trình kinh doanh
được trôi chảy và thuận lợi. Vì vậy, việc chăm lo công tác huy động vốn làm cho
nguồn vốn tăng trưởng sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng, để
có thể góp phần làm tăng trưởng đời sống kinh tế của người dân cũng như làm
giàu thêm cho Quận nhà và tạo điều kiện phát triển cho ngân hàng.
Sau khi phân tích sơ lược cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ta đã thấy
được ưu thế của nguồn vốn huy động và thấy được khả năng huy động vốn của
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 26
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
NHNO & PTNT Quận Cái Răng. Và chúng ta không phải dừng lại ở đó mà chúng
ta phải tìm hiểu kỹ hơn về tình hình huy động vốn của ngân hàng. Trong thời
gian qua, ngân hàng đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn nhưng
ngân hàng vẫn giữ và ổn định được nguồn vốn và còn có chiều hướng tăng lên
qua các năm. Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của ngân hàng ta xem
xét bảng số liệu sau:
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA
3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Tiền gởi TT 48.683 61.985 52.605 13.302 27,32 -9.380 -15,13
- Không kỳ hạn 48.683 61.985 52.587 13.302 27,32 -9.398 -15,16
- Có kỳ hạn 0 0 18 - - 18 -
Tiền gửi tiết kiệm 52.505 75.017 97.330 22.512 42,88 22.313 29,74
- Không kỳ hạn 2.676 3.166 3.817 490 18,31 651 20,56
- Có kỳ hạn 49.673 71.776 92.713 22.103 44,50 20.937 29,17
- Tiết kiệm khác 156 75 800 -81 -51,92 725 966,67
Kỳ phiếu 1.257 2.105 2.040 848 67,46 -65 -3,09
Tổng nguồn vốn
huy động 102.445 139.107 151.975 36.662 35,79 12868 9,25
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh NHNO & PTNT
Quận Cái Răng)
(TT: Thanh toán)
Trong đó, khoản mục quan trọng giúp ngân hàng chủ động được trong
việc sử dụng nguồn vốn huy động đó là khoản mục tiền gửi có kì hạn. Đối với
khoản mục này không những tăng qua các năm mà còn tăng với tốc độ ngày càng
lớn và được biểu hiện rõ thông qua biểu đồ sau:
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 27
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi khác
Kỳ phiếu
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
(từ 2004 – đến 2006)
a. Tiền gửi thanh toán:
Đây là tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, là số tiền tạm thời
nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân
hàng, nó bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn. Ngày nay, hòa nhập
với xu thế phát triển của xã hội, thì sự phát triển ngày càng cao trong quan hệ
thanh toán giữa các tổ chức kinh tế là không thể thiếu, đòi hỏi phải nhanh và có
sự an toàn; từ đó, các doanh nghiệp đã mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng để
nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình vì ngân hàng là nơi đáng tin cậy.
Ngoài ra, ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi phí, thuận tiện và
góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế tại ngân
hàng qua 3 năm có nhiều biến động. Cụ thể năm 2004 tiền gửi thanh toán của các
tổ chức kinh tế (bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn) là
48.683 triệu đồng, chiếm 47,52% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó chủ yếu là
tiền gửi thanh toán không kỳ hạn đạt 48.683 triệu đồng. Vì đa số các khách hàng
là doanh nghiệp, họ cần xoay trở tiền liên tục nên họ sẽ thường xuyên rút vốn.
Sang năm 2005, lượng tiền gửi thanh toán đã tăng nhiều, tăng 13.302 triệu đồng
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 28
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
so với năm 2004, tương đương tỉ lệ 27,32%, vẫn là tiền gửi thanh toán không kỳ
hạn chiếm đa số. Đến năm 2006, tiền gửi thanh toán là 52.587 triệu đồng, giảm
9.398 triệu đồng so với năm 2005, tương đương với tỉ lệ là 15,16%. Nguyên nhân
dẫn đến sự giảm đó là do năm 2006 có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng,
các ngân hàng tư nhân thì không ngừng nỗ lực gây sự chú ý đối với khách hàng
bằng những chiêu khuyến mãi, cùng với việc các doanh nghiệp cũng gặp nhiều
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, còn chỉ số giá tiêu dùng lại tiếp tục lên cao.
b. Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là loại tiền gửi không kém phần quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn
huy động của ngân hàng, thu hút lượng tiền nhà rỗi trong dân cư. Tiền gửi tiết
kiệm của dân cư được chia làm hai loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không
kỳ hạn.
Nhìn chung, lượng tiền gửi tiết kiệm điều tăng qua 3 năm, chiếm tỉ trọng
khá lớn (hơn 50%) trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Cụ thể, năm 2004 tiền gửi tiết kiện đạt 52.505 triệu đồng, chiếm 51,25%
tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, đạt
49.673 triệu đồng. Sang năm 2005, tiền gửi tiết kiệm tăng hơn, đạt 75.017 triệu
đồng hay tăng 42,88% so với năm 2004 và chiếm 53,93% tổng số vốn huy động.
Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỉ lệ khá cao 71.776 triệu đồng,
chiếm đến 95.56% tiền gửi tiết kiệm, phần còn lại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn đạt 3.166 triệu đồng, tăng 490 triệu đồng so với năm 2004. Đạt được kết quả
như vậy là do lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn cho nên khách hàng đầu tư vào loại tiền gửi này và xem đây
là hình thức đầu tư hiệu quả cao.
Đến năm 2006, tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng nhưng không nhiều, đạt
97.330 triệu đồng, tăng 22.313 triệu đồng so với năm 2005 và chiếm 60,04%
tổng nguồn vốn huy động. Trong đó tiền gửi có kỳ han đạt 92.713 triệu đồng
chiếm 95,26% trong tiền gửi tiết kiệm, tăng 29,17% so với năm 2005, số còn lại
là tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, còn có khoản tiền gửi tiết kiệm khác, tuy
lượng tiền gửi tuy không nhiều nhưng cũng góp phần làm tăng tiền gửi tiết kiệm.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 29
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Nguyên nhân tiền gửi tiết kiệm tăng qua các năm là nhờ vào việc ngân
hàng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm vừa qua ngân hàng đã có
mức lãi suất hợp lí. Bên cạnh đó, do cuộc sống người dân trên địa bàn ngày càng
khá hơn, thu nhập của họ ngày càng cao. Và cũng nhờ sự hướng dẫn tận tình của
cán bộ công nhân viên ngân hàng đã chỉ dẫn người dân thấy được lợi ích của việc
gửi tiền là tiền của họ sẽ được an toàn, ngoài ra còn có thể sinh lời và có thể rút
ra khi cần sử dụng.
c. Kỳ phiếu:
Cuối cùng, ta xét đến khoản huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá (kỳ
phiếu), mặc dù nó chiếm tỉ trọng không lớn nhưng cũng đã góp phần làm tăng
nguồn vốn huy động. Năm 2005 đạt 2.155 triệu đồng tăng 848 triệu đồng so với
năm 2004. Và đến năm 2006 thì lượng huy động này đạt 2040 triệu đồng giảm 65
triệu đồng so với năm 2005, tương đương 3,09%. Điều này cho thấy ngân hàng
đã chủ động được trong việc cân đối cho vay và nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Việc huy động tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho khách
hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho ngân hàng
có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình của các tổ chức kinh
tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có
căn cứ để quy định rút vốn để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó.
4.1.1.3. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT Quận Cái
Răng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, bởi vậy để một
ngân hàng tồn tại, đòi hỏi hoạt động tín dụng phải thật sự hiệu quả. Với hình thức
“đi vay để cho vay” NHNO & PTNT Quận Cái Răng ngoài việc huy động vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng thì rất chú ý đến việc sử dụng nguồn vốn đó
như thế nào để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Và để hiểu rõ hơn về qui mô và
chất lượng tín dụng của ngân hàng, ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu liên quan
thông qua thời gian 3 năm (2004-2006):
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 30
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
a. Doanh số cho vay:
Như ta đã biết, doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng dưới hình thức tiền mặt hay chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Sự
tăng trưởng của doanh số cho vay cũng thể hiện sự tăng trưởng của công tác tín dụng.
Tuy nhiên, do ngân hàng hoạt động dưới hình thức đi vay để cho vay nên để ngân hàng
hoạt động thực sự thật sự hiệu quả thì phải có sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và
doanh số cho vay, tránh tình trạng nguồn vốn bị ứng đọng. Hiểu rõ được vấn đề này,
NHNO & PTNT Quận cái Răng đã có những chính sách sử dụng vốn một cách hợp lí, vì
vậy hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực
thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NHNO & PTNT QUẬN CÁI RĂNG
QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Cho vay ngắn hạn 79.536 130.434 124.313 50.898 63,99 -6.121 -4,69
Cho vay trung
hạn 30.083 32.327 27.385 2.244 7,46 -4.942 -15,29
Tổng cho vay 109.619 162.761 151.698 53.142 48,48 -11.063 -6,80
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của NHNO &
PTNT Quận Cái Răng)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh số cho vay đã thay đổi qua 3 năm.
Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao hơn doanh số cho
vay trung hạn qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm hơn 50% tổng
doanh số cho vay và theo thời gian nó càng tiến gần tổng doanh số cho vay. Cụ
thể, năm 2004, cho vay ngắn hạn đạt 79.536 triệu đồng, chiếm 72,56% trong tổng
doanh số cho vay. Sang năm 2005, cho vay ngắn hạn đạt 130.434 triệu đồng,
chiếm 80,14%, tăng 50.898 triệu đồng so với năm 2004, tương đương tỉ lệ là
63,99%, đây là một tốc độ tăng khá nhanh. Do trong thời gian này nhu cầu vay
vốn của khách hàng rất cao để cải tiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
đầu tư vào làm ăn, buôn bán vì đây cũng là thời gian mà người dân đang gặp khó
khăn trong việc tạo nguồn vốn do có sự ảnh hưởng khách quan của dịch bệnh, giá
cả thị trường lại biến động. Đến năm 2006 thì doanh số cho vay ngắn hạn cũng
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 31
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
đã giảm nhưng không nhiều; cụ thể năm 2006 cho vay ngắn hạn đạt 124.313 triệu
đồng, giảm 6.121 triệu đồng, tương đương 4,69% so với năm 2005. Nguyên nhân
là do xảy ra vấn đề khó khăn cho các khách hàng vay vốn trong năm 2005, làm
cho một số khách hàng không thể trả nợ vay cho ngân hàng nên ngân hàng đã
không thể cho vay tiếp tục.
Bên cạnh đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh số cho
vay của ngân hàng nhưng cho vay trung hạn cũng góp phần không nhỏ trong
tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Cụ thể, năm 2004 đạt 30.083 triệu đồng
chiếm 27,44% trong tổng doanh số cho vay. Sang năm 2005, cho vay trung hạn
đạt 32.327 triệu đồng đạt 19,86%, rõ ràng đã có sự gia tăng về số lượng, tăng
2.244 triệu đồng so với năm 2004, nhưng về tỉ trọng thì đã giảm. Đến năm 2006,
cho vay trung hạn đã giảm rõ rệt, giảm 4.942 triệu đồng so với năm 2005, tương
đương với tỉ lệ giảm là 15,29%. Từ đó, cho thấy ngân hàng đã có sự chuyển dịch
giữa lĩnh vực cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn mặc dù sự chuyển dịch
không lớn lắm. Để rõ hơn vấn đề này, ta xem biểu đồ sau:
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Biểu đồ 3: Doanh số cho vay của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006)
Tóm lại, tình hình cho vay của ngân hàng như thế đã khá tốt, dĩ nhiên từ
năm 2005 đến năm 2006 có sự chậm lại, nhưng đó là do sự ảnh hưởng khách
quan của dịch bệnh đến người dân; bên cạnh đó, giá cả đầu vào của các mặt hàng
lại tăng, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đa số người dân vay vốn.
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 32
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
Nhưng dù sao, với sự tăng trưởng này, cũng là sự nỗ lực hết mình của cán bộ tín
dụng của ngân hàng trong việc đẩy mạnh công tác phát vay, cải thiện bớt thủ tục
xin vay vốn cũng như tác phong phục vụ khách hàng ngày càng cải thiện hơn. Từ
đó cho thấy uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao.
b. Doanh số thu nợ:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng một cách chính xác hơn
thì chúng ta không chỉ đánh giá thông qua doanh số cho vay của ngân hàng mà ta
phải xét đến doanh số thu nợ, bởi vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc
trả nợ vay của khách hàng. Cho vay đã là một chuyện khó thì việc thu nợ lại càng
khó hơn. Thường thì mục đích cuối cùng của ngân hàng là đồng vốn quay lại với
đúng chức năng của nó. Bất cứ ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển, hoạt
động ngày càng hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá
đúng khách hàng, tiến hành thu nợ một cách tốt nhất mà còn phải biết cách đề
phòng những rủi ro. Nếu khách hàng trả nợ vay cho ngân hàng luôn đúng hạn thì
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình có hiệu quả và qua đó cũng
phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cho nên, doanh
sốn cho vay là điều kiện cần còn doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động
được duy trì và phát triển. Trong thời gian qua, bằng sự cố gắng của mình, NHNO
& PTNT Quận Cái Răng đã đạt được kết quả thu nợ theo bảng số liệu sau:
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
(TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Thu nợ ngắn hạn 48.727 98.163 125.483 49.436 101,46 27.320 27,83
Thu nợ trung hạn 12.286 17.802 20.160 5.516 44,90 2.358 13,25
Tổng thu nợ 61.013 115.965 145.643 54.952 90,07 29.678 25,59
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
Tuy nhiên, doanh số thu nợ trung hạn cũng góp phần không nhỏ trong
tổng doanh số thu nợ. Biểu đồ sau cho ta thấy rõ hơn:
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 33
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
Thu nợ ngắn hạn
Thu nợ trung hạn
Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ của ngân hàng qua 3 năm
(từ 2004 – đến 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ qua 3 năm tăng lên, đây là 1
kết quả tốt, báo hiệu hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả. Cụ thể, năm
2004 doanh số thu nợ của ngân hàng là 61.013 triệu đồng, trong đó doanh số thu
nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng khá cao trong doanh số thu nợ, đạt 48.727 triệu đồng
và chiếm 79,86% tổng doanh số thu nợ, phần còn lại là doanh số thu nợ trung
hạn, đạt 12.286 triệu đồng. Sang năm 2005, cùng với tốc độ tăng của doanh số
cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng đáng kể, đạt 115.965 triệu đồng, tăng
90,07% so với năm 2004. Trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 98.163 triệu
đồng, tăng 49.436 triệu đồng hay tăng 101,46% so với năm 2004 và chiếm tới
84,65% tổng doanh thu số nợ. Nguyên nhân là do ngân hàng đã làm tốt công tác
giám sát, theo dõi và thu hồi nợ đối với những khoản vay đến hạn.
Đến năm 2006, doanh số thu nợ tăng 25,59% so với năm 2005. Trong đó,
doanh số cho vay ngắn hạn tăng 27.320 triệu đồng, tương đương 27,83% so với
năm 2005, còn lại là doanh số cho vay trung hạn, tăng 2.358 triệu đồng, tương
đương 13,25%, còn doanh số cho vay lại giảm 6,8% so với năm 2005. Nguyên
nhân là do mỗi năm ngân hàng thu nợ từ một số khoản nợ trả chậm, nợ khoanh,
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 34
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
nợ thu bất thường. Vì vậy doanh số thu nợ ngoài các khoản cho vay chủ yếu còn
phát sinh thêm một số khoản bất thường khác.
Tóm lại, việc thu hồi nợ của ngân hàng có những chuyển biến tích cực, đạt
được kết quả đó là do ngân hàng có những chính sách mới phù hợp hơn trong
việc nâng cao hiệu quả tín dụng, bên cạnh đó, các chính sách pháp luật của Nhà
nước cũng tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động dễ dàng hơn.
c. Tình hình dư nợ:
Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hiệu số giữa doanh số cho vay và
doanh số thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ là khoản tiền đã giải ngân mà ngân
hàng chưa thu hồi về. Dư nợ là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt
động của ngân hàng, nhưng ta không chỉ dựa vào dư nợ mà phản ánh được thực
trạng tín dụng của ngân hàng trong một thời điểm nhất định. Ta cũng không
khẳng định được dư nợ tăng cao là tốt hay dư nợ giảm là xấu. Trong một thời kỳ,
nếu doanh số cho vay tăng và đồng thời doanh số thu nợ tăng, lúc đó mức dư nợ
thấp thì hoạt động tín dụng có hiệu quả. Việc phân tích kết hợp với nợ quá hạn
cho phép ta phản ánh một cách chính xác hơn hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ta có thể biết rõ hơn về tình hình dư nợ của NHNO & PTNT Quận Cái Răng qua
việc xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau:
Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Tổng dư nợ ngắn hạn 55.881 88.152 86.982 32.271 57,75 -1.170 -1,33
Tổng dư nợ trung hạn 30.270 44.795 52.020 14.525 47,98 7.225 16,13
Tổng dư nợ 86.151 132.947 139.002 46.796 54,32 6.055 4,55
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 35
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung hạn
BBiểu đồ 5: Tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm
(từ 2004 – đến 2006)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ đều tăng qua 3 năm, tuy nhiên dư nợ
ngắn hạn năm 2006 có giảm so với năm 2005 nhưng không nhiều. Năm 2004,
tổng dư nợ đạt 86.151 triệu đồng, trong đó nợ ngắn hạn đạt 55.881 triệu đồng,
chiếm 64,86%, phần còn lại là dư nợ trung hạn đạt 30.270 triệu đồng. Bước sang
năm 2005 thì dư nợ của ngân hàng tăng 46.796 triệu đồng hay tăng 54,32% so
với năm 2004, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng, chiếm
66,31% trong tổng dư nợ, phần còn lại là dư nợ trung hạn đạt 44.795 triệu đồng
mặc dù tăng về số lượng nhưng lại giảm về tỉ trọng so với năm 2004; ta thấy tình
hình dư nợ năm 2005 của ngân hàng có sự chuyển biến tích cực, nguyên nhân là
do ngân hàng đã chủ động được việc huy động vốn và doanh số cho vay tăng,
điều đó góp phần làm cho dư nợ của ngân hàng tăng.
Đến năm 2006 tình hình dư nợ của ngân hàng vẫn tăng nhưng đã chậm lại,
năm 2006 đạt 139.002 triệu đồng, tăng 6.055 triệu đồng, hay tăng 4,55% so với
năm 2005. Trong đó, phần gia tăng chủ yếu là dư nợ trung hạn, tăng 7.225 triệu
đồng hay tăng 16,13% so với năm 2005, rõ ràng dư nợ trung hạn đã gia tăng cả
về số lượng lẫn tỉ trọng; riêng dư nợ ngắn hạn lại giảm 1.170 triệu đồng, tương
đương 1,33% so với năm 2005. Nguyên nhân một phần là do doanh số cho vay
giảm cũng ảnh hưởng đến tình hình dư nợ; bên cạnh đó có một số người dân do
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 36
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
làm ăn có hiệu quả và một số được tiền bồi thường từ việc qui hoạch của Nhà
nước nên tình hình dư nợ ngắn hạn cũng giảm đi.
Như vậy, với tình hình dư nợ như trên thì có thể nói ngân hàng đã cung
ứng một lượng vốn đáng kể cho nền kinh tế của Quận còn ngân hàng thì đã thực
hiện được phương châm mở rộng tín dụng, nâng cao dư nợ cho vay để phát huy
tối đa khả năng sử dụng vốn, nhưng chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn.
d. Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng:
Trong bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào đó khi bắt đầu kinh doanh dù
ở lĩnh vực nào thì cũng tồn tại một rủi ro tiềm ẩn, trong một số các rủi ro có thể
lường được, nhưng vẫn tồn tại một số rủi ro khó có thể tránh. Đặc biệt là đối với
lĩnh vực ngân hàng, luôn tiềm ẩn những rủi ro đáng ngại, nếu như ta không tìm
cách khắc phục thì khó có thể đứng vững và tồn tại lâu dài. Một trong những
nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là việc
thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn không được thực hiện đúng; điều đó có nghĩa là
khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn, từ đó sẽ làm
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng gặp khó khăn, nhu cầu về vốn thì không
được đáp ứng một cách triệt để, vòng quay tín dụng bị gián đoạn. Hay nói cách
khác, khi nợ quá hạn phát sinh cao thì rủi ro của ngân hàng trong hoạt động tín
dụng càng lớn. Để hoạt động tín dụng đạt được hiệu quả thì việc quản lý nợ quá
hạn là việc cần thiết đối với hầu hết các ngân hàng. Để biết rõ hơn về tình hình
nợ quá hạn của NHNO & PTNT Quận Cái Răng ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 7: NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM
(TỪ 2004 – ĐẾN 2006)
ĐVT: Triệu đồng
2004/2005 2005/2006
Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh
lệch Tỉ lệ (%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Nợ quá hạn ngắn hạn 115 150 320 35 30,43 170 113,33
Nợ quá hạn trung hạn 15 3 50 -12 -80 47 -
Tổng nợ quá hạn 130 153 370 23 17,69 217 141,83
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của
NHNO & PTNT Quận Cái Răng)
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 37
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
0
50
100
150
200
250
300
350
2004 2005 2006
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn trung hạn
Biểu đồ 6: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm
(từ 2004 – đến 2006)
Qua bảng số liệu cho thấy tổng nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm có
xu hướng tăng, đặc biệt từ năm 2005 sang năm 2006, nợ quá hạn lại tăng cao.
Năm 2004, tổng nợ quá hạn 130 triệu đồng trong đó nợ quá hạn ngắn hạn chiếm
tỉ lệ cao, chiếm 88,46% tổng nợ quá hạn. Sang năm 2005, tổng nợ quá hạn lại
tăng 23 triệu đồng tương đương 17,69% so với năm 2004. Trong đó, nợ quá hạn
ngắn hạn gia tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng, tăng 30,43% so với năm 2004 và
chiếm 98,04% tổng nợ quá hạn. Đối với nền kinh tế của Quận thì nông nghiệp
luôn là thế mạnh mà đặc biệt là nghề trồng lúa, chăn nuôi và trồng cây ăn trái, vì
thế chúng có đặc điểm là thu hoạch trong ngắn hạn; và thời gian qua thì tình hình
luôn biến động, thiên tai, dịch bệnh đã diễn biến khá phức tạp và tác động dữ dội
đến việc làm ăn, kinh doanh của người dân, ảnh hưởng lớn nhất người dân phải
chịu đó là dịch cúm H5N1 tàn phá mạnh mẽ…tất cả đã làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp nhiều khó khăn và không trả được
lãi và vốn vay là tất yếu trong thời gian này.
Đến năm 2006, nợ quá hạn lại tăng đột biến, tăng 217 triệu đồng tương
đương 142% so với năm 2005. Trong đó, nợ quá hạn ngắn hạn vẫn tăng về số
lượng nhưng về mặt tỉ trọng đã giảm, chiếm 86,47%, nợ quá hạn trung hạn lại
tăng về cả số lượng lẫn tỉ trọng, tăng 47 triệu đồng tương đương 1.566% so với
năm 2005. Số nợ quá hạn vẫn tập trung vào nông nghiệp và hộ sản xuất kinh
SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 38
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT
doanh là chủ yếu, đến thời gian này thì tình hình dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn ra,
thêm vào đó, giá cả đầu vào như phân bón, xăng dầu kể cả nhân công đều tăng rõ
rệt, càng làm cho việc sản xuất kinh doanh của người dân gặp khó khăn về vốn.
Từ đó khách hàng không đủ khả năng trả những khoản nợ đã đến hạn mà phải
kéo dài thời gian mới thanh toán được nợ, đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ
quá hạn của ngân hàng luôn tăng trong hai năm qua.
Nợ quá hạn tăng qua các năm chứng tỏ những năm qua hoạt động tín dụng
của ngân hàng của ngân hàng phải chịu khá nhiều rủi ro. Nhưng dù sao tỉ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ vẫn còn nằm ở mức cho phép, nhưng xét cho cùng thì
nên khống chế lại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng.pdf