MỤC LỤC
Trang
CHưƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. Các giải thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu . 2
1.3.1. Giả thuyết cần kiểm định . 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu . 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu. 3
1.4.1. Giới hạn về không gian . 3
1.4.2. Giới hạn về thời gian . 3
1.4.3. Giới hạn về nội dung . 3
1.4.4. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. Lược khảo tài liệu . 3
CHưƠNG 2: PHưƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận . 5
2.1.1. Khái niệm về dự án. 5
2.1.2. Dự án phát triển . 6
2.1.2.1. Khái niệm về sự phát triển . 6
2.1.2.2. Dự án phát triển . 6
2.1.2.3. Vai trò của dự án . 6
2.1.2.4. Phân loại dự án. 7
2.1.3. Các thuật ngữ . 7
2.1.3.1. Tác động. 7
2.1.3.2. Đánh giá . 8
2.1.3.3. Thu nhập của nông hộ . 8
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 9
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 9
CHưƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN VÀ ĐỜI SỐNG NGưỜI DÂN
KHMER TỈNH TRÀ VINH
3.1. Tổng quan về Trà Vinh . 14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên . 14
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội . 15
3.1.2.1. Dân số và lao động . 15
3.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế . 17
3.1.2.3. Giáo dục và y tế . 19
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng . 20
3.2. Giới thiệu về dựa án Nâng cao Đời sống . 21
3.2.1. Giới thiệu về CIDA . 21
3.2.2. Dự án Nâng cao Đời sống . 21
3.2.2.1. Mục đích và kết quả mong đợi. 22
3.2.2.2. Đối tượng của dự án . 22
3.2.2.3. Kinh phí hoạt động của dự án . 23
3.3. Một số chương trình và dự án khác . 24
3.3.1. Chương trình 135 . 24
3.3.2. Dự án AAV . 25
3.3.3. Phối hợp giữa dự án NCĐS với các chương trình dự án khác . 25
CHưƠNG 4: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI
SỐNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGưỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH
4.1. Khái quát về hộ Khmer trong vùng dự án . 27
4.1.1. Thông tin chung. 27
4.1.2. Đời sống kinh tế . 28
4.2. Tình hình tham gia dự án . 32
4.2.1. Mức độ tiếp cận dự án Nâng cao đời sống cảu người Khmer . 32
4.2.2. Hình thức hỗ trợ của dự án . 34
4.2.3. Các hoạt động sản xuất của nhóm trong dự án . 36
4.2.4. Nhu cầu hỗ trợ và mức độ đáp ứng đối với các hộ Khmer . 37
4.3. Phân tích tác động của dự án NCĐS đến thu nhập của người Khmer
tỉnh Trà Vinh . 39
4.3.1. Tác động của dự án đến thu nhập của người Khmer . 39
4.3.2. Tác động của dự án đến hoạt động tạo thu nhập của người Khmer . 44
4.3.2.1. Việc làm . 44
4.3.2.2. Hỗ trợ kỹ thuật . 45
4.3.2.3. Mô hình sản xuất . 47
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người Khmer tham
dự án Nâng cao Đời sống tỉnh Trà Vinh . 51
CHưƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP NGưỜI KHMER
TỈNH TRÀ VINH
5.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp . 54
5.1.1. Những điểm mạnh . 54
5.1.2. Những điểm yếu . 54
5.1.3. Các cơ hội . 55
5.1.4. Các thách thức . 55
5.2. Giải pháp nâng cao thu nhập người Khmer tỉnh Trà Vinh . 58
5.2.1. Giải pháp nâng cao thu nhập . 58
5.2.1.1. Giải pháp về lao động . 58
5.2.1.2. Giải pháp về vốn . 58
5.2.1.3. Hoạt động sản xuất . 59
5.2.1.4. Giải pháp về thị trường . 59
5.2.1.5. Giải pháp về quản lý . 59
5.2.2. Đối với các chương trình – dự án hỗ trợ . 60
CHưƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận . 61
6.2. Kiến nghị . 6
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo dục, đời sống dân cư hợp vệ
sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các dịch vụ
y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động.
3.3.2. Dự án AAV
AAV (ActionAid Việt Nam) là tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã hoạt
động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam từ năm 1989 tại nhiều tỉnh
thành trên cả nước. Dự án AAV tại Trà Vinh chủ yếu được triển khai tại huyện
Cầu Ngang với các hoạt động như:
- Đào tạo và trang bị thiết bị cho các cán bộ thú y, cải thiện các dịch vụ
khuyến nông cấp xã.
- Giáo dục cơ bản: Đào tạo và hỗ trợ ban ngành của đối tác, nâng cấp lớp
học ở cấp tiểu học.
- Bình đẳng giới: giúp tăng cường sự tham gia của nữ giới trong đời sống.
Tập huấn về nhận thức và nhạy cảm về giới cho các bộ AAV và đối tác, lồng
ghép vấn đề công bằng và bình đẳng giới vào tất cả các chương trình phát triển.
3.3.3. Tình hình kết hợp giữa dự án Nâng cao Đời sống với các chƣơng
trình và dự án khác
Dự án NCĐS kết hợp với các chương trình và dự án khác thông qua việc
lồng ghép các lớp tập huấn và tổ chức tham quan thực tế cho các hộ dân tham gia
dự án. Ngoài ra, còn hỗ trợ cán bộ nâng cao nâng lực quản lý các chương trình,
dự án khác. Bên cạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt
động sản xuất và sinh hoạt.
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 26 SVTH: Lương Thanh Phong
BẢNG 9: TÌNH HÌNH PHỐI HỢP GIỮA DỰ ÁN NCĐS VỚI CÁC
CHƢƠNG TRÌNH KHÁC
ĐVT: %
Tiêu chí N Tỷ lệ
Tỷ lệ phối hợp 20 70
Dự án 135 20 10
Dự án AAV 20 5
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
30% địa phương được hỏi không có các dự án khác đang thực hiện song
song với dự án NCĐS Sống hoặc không kết hợp được do mục tiêu không phù
hợp. Số còn lại đa phần kết hợp với những chương trình cấp tỉnh, huyện như xóa
đói giảm nghèo, tạo việc làm… Những công tác này được nhắc rõ trong nghị
quyết hàng năm của Xã. Trong số đó, đáng chú ý là dự án 135 của chính phủ và
dự án AAV, đây là 2 dự án có xây dựng mô hình nuôi bò và các lớp tập huấn kỹ
thuật đã được kết hợp lồng ghép nhiều với dự án NCĐS. Cán bộ cũng đánh giá
cao dự án NCĐS vì hỗ trợ toàn diện về vốn, mặt hiện vật và kỹ thuật, trong khi
dự án 135 và AAV chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ vốn. Tỷ lệ kết hợp với 2 dự án này
lần lượt là 10 %và 50%.
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 27 SVTH: Lương Thanh Phong
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƢỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH
4.1. KHÁI QUÁT VỀ HỘ KHMER TRONG VÙNG DỰ ÁN
4.1.1. Thông tin chung
Chỉ có một số địa phương được xem như không có người Khmer do di cư
đến trong thời gian ngắn hoặc một vài trường hợp kết hôn với người Kinh…
Ngoài ra, hầu hết các xã trong vùng dự án đều có hộ người Khmer sinh sống, tập
trung nhiều nhất là ấp Xoài Thum, xã Ngãi Xuyên, huyện Trà Cú với 90% số hộ
là Khmer. Phần lớn người Khmer sống tập trung trong các làng (còn gọi là Phum,
Sóc), với một ngôi chùa Phật giáo ở trung tâm. Những cộng đồng dân cư này đã
được hình thành từ lâu đời và dễ nhận thấy nhất là ở những vùng nông thôn.
Bảng 10: ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦ HỘ KHMER ĐIỀU TRA
Tiêu chí Đặc điểm
Trong dự án Ngoài dự án Chung
N
Tỷ lệ
(%)
N
Tỷ lệ
(%)
N
Tỷ lệ
(%)
Tuổi
20 - 40 17 32,1 7 46,7 24 35,3
40 – 60 29 54,7 5 33,3 34 50,0
Trên 60 7 13,2 3 20,0 10 14,7
Giới tính
Nam 20 37,7 8 53,3 28 41,2
Nữ 33 62,3 7 46,7 40 58,8
Trình độ
học vấn
Mù chữ 9 17,0 2 13,3 11 16,2
Tiểu học 19 35,8 4 26,7 23 33,8
Trung học 19 35,8 6 40,0 25 36,8
Phổ thông 6 11,3 3 20,0 9 13,2
Tham gia
đoàn thể
Hội phụ nữ 23 43,4 8 53,3 31 45,6
Hội nông dân 14 26,4 5 33,3 19 28,0
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Số liệu điều tra cho biết chủ hộ Khmer trong vùng dự án có độ tuổi từ 40
đến 60 chiếm đa số (50%), tỷ lệ chủ hộ có độ tuổi từ 20 đến 40 là 35,3%. Tuy
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 28 SVTH: Lương Thanh Phong
nhiên, có đến 14,7% chủ hộ ngoài tuổi lao động, phần đông có trình độ học vấn
bậc tiểu học hoặc trung học, tỷ lệ mù chữ chiếm 16,2%. Một số lao động người
Khmer đã lớn tuổi và không nói thành thạo tiếng Việt.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp dẫn đến chất lượng lao động kém. Chỉ có
13,2% chủ hộ đã tốt nghiệp phổ thông, số còn lại chủ yếu ngừng học do không có
điều kiện. Phần lớn hộ có trình độ trung học chiếm 36,8%, theo sau đó là hộ có
trình độ tiểu học với tỷ lệ 33,8%. Điều này hạn chế năng suất lao động và khả
năng tiếp thu kỹ thuật sản xuất, tiếp cận thông tin về các dự án, thị trường....
Những đối tượng này chủ yếu nắm thông tin qua truyền đạt của cán bộ địa
phương, hội đoàn thể và học hỏi những thành viên khác trong nhóm cộng đồng.
Tỷ lệ chủ hộ là nữ chiếm 58,8% cho thấy tính chủ động và bình đẳng trong
quan hệ xã hội, gia đình của phụ nữ Khmer. Đây là cơ hội để phát huy năng lực
phát triển cũng như khả năng sáng tạo của họ trong sản xuất.
Điều đó còn được thể hiện rõ thông qua các hoạt động đoàn thể được tổ
chức mạnh mẽ, nổi bật là Hội phụ nữ và Hội nông dân thu hút được nhiều đối
tượng tham gia với tỷ lệ lần lượt là 45,6% và 28%. Các Hội – Đoàn thể hoạt
động khá hiệu quả thông qua việc kết hợp lồng ghép các chương trình của tỉnh,
dự án, tiến hành các lớp phổ biến, tập huấn về Bình đẳng giới, Quản lý kinh tế
hộ… Tinh thần cộng đồng của người Khmer được nâng cao và các hoạt động có
tổ chức chỉ ra tính khoa học cũng như hiệu quả của việc nâng cao nhận thức, dân
trí của địa phương.
Ngoài Hội phụ nữ và Hội nông dân, địa phương còn có các hội đoàn thể
khác như: Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao
tuổi, Hội khuyến học, Câu lạc bộ Khuyến nông, …
4.1.2. Đời sống kinh tế
Theo truyền thống, người Khmer kiếm sống chủ yếu bằng các hoạt động
nông nghiệp. Trong đó thu nhập chính vẫn từ hoạt động trồng lúa, bên cạnh
những hoạt động khác như trồng trọt và chăn nuôi. Một số ít có thu nhập từ tiền
lương và các hoạt động thương mại.
Phần lớn những hộ khá giả có nguồn thu chính từ các hoạt động nông
nghiệp, còn những hộ có thu nhập thấp do không có đất sản xuất hoặc đa số áp
dụng phương pháp canh tác lạc hậu, dẫn đến năng suất thấp và sản lượng
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 29 SVTH: Lương Thanh Phong
thấp, mặc dù đã chuyển từ độc canh lúa sang nuôi kết hợp các loại thủy sản và
luân canh.
Bảng 11: CÁC NGUỒN THU NHẬP CHÍNH CỦA HỘ KHMER TRONG
VÙNG DỰ ÁN
Nghề nghiệp
Trong dự án Ngoài dự án Chung
N
Tỷ lệ
(%)
N
Tỷ lệ
(%)
N
Tỷ lệ
(%)
Làm ruộng 26 49,06 6 40,00 32 47,06
Trồng trọt 22 41,51 5 33,33 27 39,71
Chăn nuôi 14 26,42 2 13,33 16 23,53
Làm thuê 7 13,21 4 26,67 11 16,18
Buôn bán 7 13,21 2 13,33 9 13,24
Thủ công 2 3,77 0 0 2 2,94
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Số liệu điều tra từ 53 hộ tham dự án NCĐS và 15 hộ lận cận cho biết có
47,06% hộ có nguồn thu nhập từ hoạt động trồng lúa. Đây cũng là hoạt động
chính của các hộ, bên cạnh các hoạt động khác như trồng trọt (39,71%) và chăn
nuôi (23,53%). Thu nhập từ các hoạt động sản xuất hàng thủ công như (may, đan
đát) chiếm rất thấp (chưa đến 3%), trong khi có đến 16,18% hộ phải làm thuê do
không có đất sản xuất. Những hộ làm thuê cho biết họ phải thường xuyên rời địa
phương để tìm kiếm việc làm vào các vụ mùa (gặt mướn, cấy lúa mướn). Các
hoạt động buôn bán như mua bán nhỏ tại nhà, chợ ... hoặc thu mua nông phẩm
(chuối, dừa) để bán lại cho các đầu mối, thương lái là nguồn thu nhập của
13,24% hộ Khmer.
Ngoài ra, tỷ lệ lao động làm thuê trong dự án chiếm 13,21% thấp hơn so với
những hộ không tham gia dự án (26,67%). Các hộ trong dự án cho biết, hỗ trợ
của dự án đã góp phần tạo việc làm cho những đối tượng không có đất sản xuất
như chăn nuôi, buôn bán nhỏ hoặc sản xuất hàng thủ công tại nhà.
Như vậy, để cải thiện đời sống đồng bào Khmer trước hết cần tăng cường
hiệu quả từ các nguồn thu nhập chính. Cụ thể là các hoạt động nông nghiệp: làm
ruộng, trồng trọt, chăn nuôi. Đối với những đối tượng không có đất sản xuất thì
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 30 SVTH: Lương Thanh Phong
tạo việc làm bằng các hoạt động có thể tiến hành tại nhà như sản xuất hàng thủ
công, buôn bán nhỏ. Những hình thức này cũng có thể góp phần tạo thu nhập
chung cho các hộ và tận dụng thời gian nông nhàn ở nông thôn.
Bảng 12 : TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA HỘ KHMER
ĐIỀU TRA
Tiêu chí
Số
ngƣời
Trong dự án Ngoài dự án Chung
N
Tỷ lệ
(%)
N
Tỷ lệ
(%)
N Tỷ lệ
(%)
Số lao
động
1 2 3,8 1 6,7 3 4,4
2 23 43,4 9 60,0 32 47,1
3 – 4 19 35,8 3 20,0 22 32,4
> 4 9 17,0 2 13,3 11 16,1
Số lao
động nữ
0 0 0,0 2 13,3 2 2,9
1 28 52,8 9 60,0 37 54,4
2 16 30,2 4 26,7 20 29,4
3 – 4 6 11,3 0 0,0 6 13,3
> 4 3 5,7 0 0,0 3 5,6
Số lao
động có
việc làm
1 4 7,5 2 13,3 6 8,8
2 27 50,9 8 53,3 35 51,5
3 – 4 15 28,4 4 26,7 19 27,9
> 4 7 13,2 1 6,7 8 11,8
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Phần lớn hộ điều tra có từ 2 lao động trở lên, trong đó tỷ lệ hộ có 2 lao dộng
chiếm cao nhất với 47,1%, số hộ có từ 3 đến 4 lao động chiếm 32,4% và trên 4
lao động chiếm 16,1%. Theo đó số lao động có việc làm tương ứng là 51,5%,
27,9% và 11,8%. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động và lao động có việc làm
trong từng hộ cao là điều kiện để cải thiện thu nhập cho hộ Khmer.
Các hộ trong dự án có số lao động có việc làm trên từ 3 người trở lên cao
hơn so với những hộ không tham gia dự án, trong đó có các việc làm được tạo ra
từ các hoạt động của dự án. Số hộ có từ 3 đến 4 lao động trong dự án có việc làm
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 31 SVTH: Lương Thanh Phong
là 28,4%, trong khi hộ không tham gia dự án chỉ ở mức 26,7%. Hộ trong dự án
có từ 4 lao động có việc làm trở lên chiếm 13,2% so với những hộ không tham
gia dự án chỉ có 6,7%.
Tỷ lệ lao động nữ trong vùng dự án cao, với tỷ lệ mỗi hộ có 1 lao động nữ
chiếm 54,4%. Đóng góp của phụ nữ vào thu nhập của gia đình Khmer chiếm một
phần quan trọng, củng cố sự bình đẳng của nữ giới trong cộng đồng. Những hộ
không tham gia dự án chỉ có từ 1 đến 2 lao động nữ trong một gia đình, trong khi
những hộ tham gia dự án có tỷ lệ lao động nữ trong mỗi hộ từ 3 đến 4 người
chiếm 11,3%, từ 4 người trở lên chiếm 5,7%.
Dự án đã tạo việc làm cho những lao động nữ động bằng các hình thức chăn
nuôi tại nhà, sản xuất hàng thủ công... đây là những hình thức phù hợp với sức
lao động của chị em, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc. Sản xuất tại nhà vừa
giúp phụ nữ Khmer tăng thu nhập vừa chăm lo cho đời sống gia đình.
Bảng 13: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA HỘ KHMER ĐIỀU TRA
ĐVT: đồng
Thu nhập Trong dự án Ngoài dự án Chênh lệch
Nhỏ nhất 300.000 500.000 200.000
Lớn nhất 10.000.000 5.000.000 5.000.000
Trung bình 2.279.528 1.620.000 706.698
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Theo điều tra, tỷ lệ thu nhập có sự chênh lệch rất lớn giữa các hộ Khmer
tham gia dự án. Những hộ nghèo và cận nghèo có mức thu nhập dao động từ
300.000 đồng/tháng, trong khi có một số có mức thu nhập rất cao, lên đến
10.000.000 đồng/tháng. Mức chênh lệch này thấp hơn đối với những hộ dân
không tham gia dự án. Nhưng thu nhập bình quân của những hộ không tham gia
dự án thấp hơn những hộ tham gia dự án, mức thu nhập lần lượt là 1,62 triệu
đồng/tháng và 2,28 triệu đồng/tháng.
Sự chênh lệch này một phần được giải thích bằng sự khác biệt về năng lực
sản xuất, những hộ có khả năng tiếp thu kỹ thuật tốt và ứng dụng những tiến bộ
vào sản xuất, nhờ đó năng suất và hiệu quả cao hơn. Trong khi những hộ khác do
hạn chế về trình độ và tuổi tác nên sản xuất chưa đạt hiệu quả hoặc thua lỗ do
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 32 SVTH: Lương Thanh Phong
thiên tai, dịch bệnh. Những hộ có thu nhập thấp thường không có đất sản xuất,
phải đi làm thuê và thường xuyên rời địa phương để kiếm sống.
Sự biệt này còn khiến khả năng tiếp cận tín dụng và các nguồn hỗ trợ của
các hộ nghèo bị hạn chế, vì họ không có đủ tài sản thế chấp hoặc điều kiện để
vay vốn, còn các nguồn hỗ trợ thì thường được xét theo bình quân.
4.2. TÌNH HÌNH THAM GIA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CỦA
NGƢỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH
4.2.1. Mức độ tiếp cận dự án Nâng Cao Đời Sống của ngƣời Khmer
Thông tin về dự án là điều kiện để người dân tiếp cận và tham gia dự án
cũng như để dự án được triển khai đến đúng đối tượng cần hỗ trợ. Mức độ hiểu
biết thông tin thể hiện khả năng tiếp cận dự án của người dân và khả năng truyền
đạt thông tin của ban quản lý dự án.
Bảng 14: MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT THÔNG TIN DỰ ÁN CỦA NGƢỜI
KHMER
Mức độ hiểu biết
Trong dự án Ngoài dự án
N Tỷ lệ N Tỷ lệ
Không biết 0 0 7 46,7
Có nghe nói nhưng không rõ nội dung 20 37,7 5 33,3
Biết rõ nội dung cụ thể 33 62,3 3 20
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Hầu hết người dân tham gia dự án được phổ biến cụ thể những thông tin
về dự án với 62,3% người dân nắm rõ nội dung, tuy nhiên vẫn còn 37,7% người
dân vẫn chưa nắm được nội dung cụ thể. Những hộ Khmer không tham gia dự án
có đến 46,7% không biết đến dự án và chỉ có 20% biết rõ về dự án. Thông tin về
dự án chưa được phổ biến đồng đều đến các đối tượng trong vùng dự án làm ảnh
hưởng đến tính công bằng và hiệu quả chung của dự án.
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 33 SVTH: Lương Thanh Phong
Bảng 15: KÊNH THÔNG TIN TIẾP CẬN DỰ ÁN CỦA NGƢỜI KHMER
Kênh thông tin
Trong dự án Ngoài dự án
N Tỷ lệ N Tỷ lệ
BTHDA cấp xã 39 73,6 5 33,3
Hội đoàn thể 11 20,8 2 13,3
Bà con, hàng xóm 3 5,7 1 6,7
Không có kênh thông tin tiếp cận 0 0 8 53,3
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Đa số người dân biết đến dự án thông qua ban thực hiện dự án cấp xã và
các hội đoàn thể. Ban thực hiện dự án cấp xã cung cấp thông tin cho 73,6% đối
tượng tham gia và 33,3% đối tượng không tham gia dự án. Các Hội – Đoàn thể
địa phương cũng góp phần triển khai những thông tin về dự án cho 20,8% hộ
Khmer tham gia và 13,3% hộ không tham gia. Một số ít hộ dân được bà con,
hàng xóm lân cận giới thiệu về dự án. Nhìn chung, thông tin về dự án đã được
ban quản lý và các Hội – Đoàn thể hỗ trợ tốt cho các đối tượng trong vùng dự án,
nhưng bên cạnh đó có đến 53,3% đối tượng không tham gia dự án không có điều
kiện tiếp cận dự án do thiếu kênh thông tin, điều này gây khó khăn cho việc mở
rộng dự án và hạn chế tác động chung của dự án đến đời sống người dân.
Bảng 16: HIỂU BIẾT CỦA NGƢỜI KHMER VỀ MỤC ĐÍCH CỦA DỰ ÁN
Mức độ hiểu biết
Trong dự án Ngoài dự án
N Tỷ lệ N Tỷ lệ
Không biết 0 0 11 73,3
Có nghe nói nhưng không rõ nội dung 10 18,9 0 0
Biết rõ nội dung cụ thể 43 81,1 4 26,7
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án nắm rõ mục đích của dự án là 81,1%, trong
khi có 73,3% hộ không tham gia dự án không biết hoặc chưa bao giờ nghe nói
đến mục đích của dự án NCĐS. Mục đích của dự án là động lực sản xuất và mục
tiêu phấn đấu cho người dân trong việc cải thiện đời sống và vươn lên thoát
nghèo. Hiểu biết về mục đích của dự án cũng ảnh hưởng đến việc cải thiện mô
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 34 SVTH: Lương Thanh Phong
hình sản xuất chung và ứng dụng khoa học kỹ thuật của người dân trong vùng dự
án.
4.2.2. Các hình thức hỗ trợ của dự án
Dự án hỗ trợ cho từng hộ theo hình thức một phần (chỉ hỗ trợ vốn hoặc hỗ
trợ kỹ thuật) và trọn gói (hỗ trợ cả vốn lẫn kỹ thuật), trong đó hỗ trợ về vốn sản
xuất gồm tiền mặt và hiện vật.
72.7%
96.3%
47.5%
63.2%
96.2%
62.4%
60.0%
73.3%
26.7%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
100.0%
Vốn Hiện vật Kỹ thuật
Hỗ trợ chung của dự án
NCĐS
Hỗ trợ hộ Khmer của dự
án NCĐS
Hỗ trợ hộ Khmer của các
dự án khác
Hình 3: Các hình thức hỗ trợ của dự án
(Nguồn: Số liệu điều tra 2010)
Biểu đồ trên thể hiện tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án được hỗ trợ theo các
tiêu chí về vốn, hiện vật và kỹ thuật so với toàn bộ các hộ tham gia và các hộ
Khmer không tham gia dự án. Những hộ Khmer không tham gia dự án được hỗ
trợ thông qua các chương trình khác như Chương trình 134, 135 của Chính phủ,
Chương trình xóa đói giảm nghèo của Tỉnh, dự án AAV (ActionAid Vietnam –
Quỹ phát triển quốc tế tại Việt Nam) nâng cao năng lực sản xuất... Dễ dàng nhận
thấy mức hỗ trợ của dự án NCĐS luôn cao hơn so với những dự án, chương trình
khác. Như đã dề cập, tất cả hộ Khmer tham gia dự án đều nhận được hỗ trợ của
hợp phần 2, hợp phần này chia ra làm 2 hình thức hỗ trợ bằng vốn và hiện vật tạo
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 35 SVTH: Lương Thanh Phong
nguyên liệu, cơ sở sản xuất, kết hợp với các lớp tập huấn kỹ thuật của hợp phần 3
tăng cường năng lực sản xuất. Cụ thể có 63,2% hộ nhận được hỗ trợ vốn, 64% hộ
nhận được hỗ trợ về hiện vật, dự án tập trung nâng cao năng lực sản xuất của
người Khmer với 96,2% hộ nhận được hỗ trợ kỹ thuật. Trong khi những hộ ngoài
dự án đa phần chỉ nhận được hỗ trợ về vốn và kỹ thuật, với các mức thấp hơn lần
lượt là 60% và 73%. Tỷ lệ nhận các hình thức hỗ trợ của hộ Khmer tham gia dự
án tương đối bằng hoặc cao hơn tình hình chung của toàn bộ các hộ trong dự án,
đáng chú ý là người Khmer được hỗ trợ tốt về hiện vật. Do đây là hình thức hỗ
trợ ít rủi ro, con vật hoặc hiện vật hỗ trợ thường sinh lợi cao.
Dự án NCĐS có thế mạnh hơn do hỗ trợ toàn diện về nhiều mặt, hình thức
hỗ trợ cũng đa dạng (hỗ trợ theo hoạt động, theo tình hình thực tế địa phương).
Đặc biệt là hình thức hỗ trợ về hiện vật và tập huấn năng cao năng lực sản xuất.
Trong đó, hình thức hỗ trợ về hiện vật được đa dạng hóa như: hỗ trợ con giống,
lúa giống, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… Còn
hình thức hỗ trợ tập huấn kỹ thuật được lồng ghép với các lớp Bình đẳng giới,
Kinh tế hộ… Qua đó, ngoài tăng thu nhập thông qua tăng năng suất sản xuất, thì
chi tiêu trong gia đình được quản lý khoa học học, đồng vốn được sử dụng hiệu
quả hơn. Ngoài cải thiện đời sống kinh tế, các lớp tập huấn còn tăng cường các
kỹ năng xã hội và xây dựng đời sống gia đình bình đẳng
Các nhóm cộng đồng nhận hỗ trợ trực tiếp từ hợp phần 2 và hợp phần 3 của
dự án, đồng thời các hợp phần 1 (nâng cao năng lực cán bộ) và hợp phần 4 (xây
dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ) sẽ hỗ trợ gián tiếp các nhóm thông qua cung cấp
cơ sở hạ tầng cho hoạt động sản xuất và tăng cường năng lực quản lý của cán bộ
địa phương.
Công tác quản lý dự án trong thời gian đầu gặp nhiều khó khăn do phần lớn
đối tượng người Khmer có trình độ thấp, những mục đích của dự án khó được
truyền tải đầy đủ và nhiều người dân nghi ngờ tính khả thi cũng như hiệu quả của
hoạt đồng nhóm, do từ trước đến nay họ quen hoạt động sản xuất tự do. Những
thể chế, điều lệ và cường độ sinh hoạt nhóm trong giai đoạn đầu có vẻ phức tạp
và rườm rà nên khó thu hút được người Khmer tham gia. Đến khi hoạt động được
chứng tỏ là có hiệu quả như: năng suất sản xuất của các thành viên trong nhóm
cộng đồng cao, thu nhập của người tham gia dự án tăng nhanh, kỹ thuật sản xuất
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 36 SVTH: Lương Thanh Phong
được nhân rộng mạnh mẽ... thì có rất nhiều hộ muốn tham gia. Thế nhưng, do
nguồn vốn hỗ trợ giới hạn nên số lượng thành viên không thể mở rộng khi dự án
đã tiến hành được một vài năm. Do đó, tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án nhiều nơi
không đạt tiêu chí “tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án bằng với tỷ lệ hộ Khmer ở địa
phương”.
Bảng 17: HỢP PHẦN THAM GIA CỦA ĐỐI TƢỢNG TRONG DỰ ÁN
Tiêu chí ĐVT Hợp phần 2 Hợp phần 3 Hợp phần 2 và 3
Tổng số hộ Hộ 238 233 226
Số hộ Khmer Hộ 53 52 52
Tỷ lệ Hộ Khmer % 22,27 22,32 23,01
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Điều tra thực tế cho thấy ở đa số địa phương tỷ lệ này thấp hơn hoặc địa
phương không có hộ Khmer. Trong số 245 hộ điều tra tham gia dự án thì số hộ
Khmer là 53, chiếm 21,6%. Trong đó có những hộ Khmer đều nhận được hỗ trợ
của hợp phần 2 và 3, chỉ riêng 1 hộ chỉ nhận được hỗ trợ về vốn của hợp phần 2.
Như vậy, gần ¼ hỗ trợ của dự án là dành cho đối tượng người Khmer.
Ngoài những đối tượng được trực tiếp nhận hỗ trợ khi tham gia dự án,
những đối tượng ngoài dự án cũng được tham gia vào các lớp tập huấn nếu họ
muốn. Hoạt động nâng cao năng lực sản xuất của dự án được người dân đánh giá
cao so với những dự án khác vì hỗ trợ toàn diện, bên cạnh việc đa dạng hóa hình
thức hỗ trợ. Những hộ dân không tham gia dự án NCĐS khi tham gia những dự
án khác không nhận được mức hỗ trợ như vậy hoặc được hỗ trợ thấp hơn trong
các chương trình xóa đói giảm nghèo của địa phương.
4.2.3. Các hoạt động sản xuất của nhóm trong dự án
Bên cạnh các hình thức hỗ trợ đa dạng, các hoạt động cũng phong phú tùy
thuộc theo tình hình của địa phương. Các hoạt động chính của nhóm cộng đồng
trong dự án gồm 4 mảng chính: trồng trọt, chăn nuôi, thương mại dịch vụ và sản
xuất hàng thủ công. Nổi bật là 3 hoạt động nuôi bò, trồng màu.
Trong đó, hoạt động nuôi bò có 66% hộ Khmer tham gia có thế mạnh vì tận
dụng được nguồn cỏ tự nhiên, đặc biệt là những địa phương có đất nhiễm mặn
thường niên không thể trồng những loại cây khác. Mặt khác, đây là con vật được
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 37 SVTH: Lương Thanh Phong
người dân nhận xét là dễ nuôi, ít sinh bệnh và thịt có giá cao.
Bảng 18: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA HỘ TRONG DỰ ÁN
Đối tƣợng ĐVT Nuôi bò Trồng màu Buôn bán nhỏ Khác
Tổng số hộ Hộ 50 27 51 41
Số hộ Khmer Hộ 33 17 5 7
Tỷ lệ hộ Khmer % 66,00 62,96 9,8 17,01
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Hoạt đồng trồng màu có tỷ lệ hộ Khmer tham gia là 62,96%. Các cây màu
chủ yếu bao gồm: đậu phộng, dưa hấu, rau cải, bầu bí…
Các hình thức thương mại dịch vụ bao gồm: mua bán nhỏ và kinh doanh ăn
uống... có 9,8% hộ dân tham gia. Các hộ tham gia được tập huấn về hoạt động
Marketing, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Những hoạt động khác trong dự án có tỷ lệ 17,01% hộ Khmer tham gia bao
gồm: nuôi tôm, nuôi cá, trồng lúa, … Nhiều hộ tham gia hoạt động nuôi tôm với
mức sinh lời cao. Bên cạnh những hoạt động sản xuất hàng thủ công: xe chỉ tơ
dừa, đan đát, đan lát … với tiền công được trả theo sản phẩm.
Như vậy hoạt động chăn nuôi bò và trồng màu là những hoạt động thu hút
được nhiều hộ Khmer tham nhất do đòi hỏi ít vốn và mức rủi ro thấp hơn, phù
hợp với điều kiện của địa phương. Những hoạt động này còn có thể kết hợp với
nhau do phân bò còn được sử dụng làm phân hữu cơ cho hoa màu. Đây là mô
hình có hiệu quả và được nhiều người áp dụng.
4.2.4. Nhu cầu hỗ trợ và mức độ đáp ứng đối với các hộ Khmer
Mức hỗ trợ được xét duyệt dựa trên quy mô đất sản xuất, số lao động của
hộ gia đình cũng như các tiêu chí khác về hộ nghèo, phụ nữ… Tuy nhiên, mức hỗ
trợ nhìn chung còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Hỗ trợ về vốn chỉ đáp ứng được 58% với mức 188,5 triệu đồng so với nhu
cầu là 325 triệu đồng trong tổng số 53 đối tượng điều tra là hộ Khmer tham gia
dự án. Phần lớn mức hỗ trợ này không đáp ứng được yêu cầu mở rộng qui mô
sản xuất do diện tích đất canh tác lớn. Những chương trình, dự án khác chỉ đáp
ứng được 44,3% nhu cầu về vốn của hộ tham gia.
Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh
GVHD: ThS. Đinh Công Thành 38 SVTH: Lương Thanh Phong
Bảng 19: NHU CẦU HỖ TRỢ VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI CÁC HỘ KHMER THAM GIA
Tiêu chí ĐVT Dự án NCĐS Dự án khác
Vốn
Nhu cầu tr.đ 325,0 107,8
Hỗ trợ tr.đ 188,5 47,8
Mức độ đáp ứng % 58,0 44,3
Bò
Nhu cầu Con 81 12
Hỗ trợ Con 53 6
Mức độ đáp ứng % 65,4 50,0
Máy gặt
đập
Nhu cầu Cái 9 0
Hỗ trợ Cái 4 0
Mức độ đáp ứng % 44,4 0
Tập
huấn
Nhu cầu Lần 352 39
Hỗ trợ Lần 300 32
Mức độ đáp ứng % 85,2 82,1
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010
Nhu cầu hỗ trợ về bò giống của các hộ tham gia dự án được đáp ứng 65,4%,
cao hơn so với những hộ tham gia các chương trình dự án khác (50%). Tuy nhiên
nhiều hộ cho biết chất lượng bò giống chưa đồng đều và thời gian nhận hỗ trợ
lâu.
Trong các hình thức hỗ trợ thì hỗ trợ hiện vật là máy gặt đập có chi phí cao
nhất, bình quân một máy gặt đập có giá từ 160 triệu đồng trở lên. Số liệu điều tra
cho biết, hỗ trợ về máy gặt đập cho các hộ Khmer tham gia chỉ đáp ứng được
44,4%. Những chương trình và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập của người khmer.pdf