DANH MỤC VIẾT TẮT . i
DANH MỤC BẢNG . i
DANH MỤC HÌNH. ii
LỜI MỞ ĐẦU. 4
CHƢƠNG 1 . 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu . 6
1.1.1. Một số công trình tiêu biểu. 6
1.1.2. Kết luận về khoảng trống cần nghiên cứu . 9
1.2. Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp .11
1.2.1. Khái niệm .11
1.2.2. Mục tiêu.12
1.2.3. Nhiệm vụ .13
1.3. Quy trình và phƣơng pháp phân tích tài chính .14
1.3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích .14
1.3.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.18
1.3.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính.18
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .19
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính .19
1.4.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .22
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh .26
1.4.4. Phân tích rủi ro tài chính .30
1.5. Dự báo tài chính.31
1.5.1. Khái niệm, mục đích và quy trình dự báo tài chính .31
1.5.2. Nội dung dự báo tài chính .32
CHƢƠNG 2 .36
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.36
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .36
44 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Bình Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đƣợc tiến hành bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của nhiều
đối tƣợng quan tâm.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp việc phân tích thƣờng xuyên tình hình tài chính
sẽ giúp họ thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng tình hình tài chính, xác định đầy đủ và
đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
13
của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cƣờng tình
hình tài chính.
Đối với các cổ đông hiện tại, thƣờng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ,
sự an toàn của tiền vốn mà họ đã bỏ ra. Thông qua phân tích tài chính, giúp họ đánh giá
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng điều hành của
nhà quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng nhƣ quyết định
việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ nhƣ ngân hàng, nhà cho vay, nhà cung cấp: mối quan tâm của họ là
hƣớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, họ cần chú ý đến tình hình và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp cũng nhƣ quan tâm đến lƣợng vốn chủ sở hữu, khả
năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ đƣợc hay không khi quyết định cho
vay, bán chịu sản phẩm cho doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tƣ trong tƣơng lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của đồng
vốn đầu tƣ, mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin về tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trƣởng của
doanh nghiệp. Họ thƣờng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua các thời kỳ
để quyết định có đầu tƣ hay không, đầu tƣ dƣới hình thức nào và vào lĩnh vực nào.
Đối với các cơ quan chức năng nhƣ thuế và các cơ quan quản lý khác của chính
phủ cần các thông tin từ phân tích tài chính để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với
Nhà nƣớc, thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê, kiểm
tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây
dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
Đối với ngƣời lao động: phân tích tài chính giúp ngƣời lao động đánh giá triển
vọng phát triển của công ty trong tƣơng lai, giúp họ đƣa ra quyết định có gắn bó lâu dài
với công ty hay không. Nhìn chung một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh,
tƣơng lai phát triển lâu dài sẽ thu hút đƣợc nhiều ngƣời lao động gắn bó làm việc.
1.2.3. Nhiệm vụ
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp khắc phục
đƣợc những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán đƣợc tình hình phát triển
14
của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Chính vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có
những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu tài chính đã xây dựng: nhiệm vụ trƣớc tiên của
phân tích tài chính là kiểm tra độ tin cậy của nguồn thông tin phục vụ cho phân tích.
Ngoài ra, phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ
thanh toán của Nhà nƣớc đã ban hành và luật kinh doanh quốc tế.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng tới các chỉ tiêu tài chính và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hƣởng đó: biến động của chỉ tiêu tài chính là do ảnh hƣởng trực tiếp
của các nhân tố nào gây nên, xác định trị số của các nhân tố và thấy đƣợc mức độ ảnh
hƣởng của nó. Bên cạnh đó cần xác định nguyên nhân từ trong hay ngoài doanh nghiệp:
nguyên nhân khách quan có thể do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, tình hình chiến
tranh... và nguyên nhân chủ quan do chất lƣợng của sản phẩm, tình hình thu hồi công nợ,
tình hình tiêu thụ sản phẩm...
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu
kém của từng chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh: phân tích tài chính không chỉ
đánh giá kết quả chung chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm
nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải đƣợc khai
thác.
- Xây dựng phƣơng án kinh doanh tối ƣu căn cứ vào chỉ tiêu tài chính đã phân
tích: Nếu kiểm tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều
chỉnh các chỉ tiêu tài chính kịp thời và đề ra các giải pháp tiến hành trong tƣơng lai nhƣ
việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
- Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính nhằm xem xét dự báo, dự toán tình
hình tài chính có thể đạt đƣợc trong tƣơng lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các
mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.3. Quy trình và phƣơng pháp phân tích tài chính
1.3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích
Phân tích tài chính sử dụng nhiều nguồn dữ liệu để phân tích, trƣớc hết là hệ thống
chỉ tiêu thông tin kế toán đƣợc trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính của doanh
15
nghiệp, nhằm cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình tài sản, nguồn
vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ, những thông tin về luồng tiền vào
và ra trong kỳ của doanh nghiệp.
- Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm các báo cáo tổng hợp, phản ánh
tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản theo
kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lƣu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tại một
thời điểm, thời kỳ nhất định. Đây là tài liệu không thể thiếu đƣợc trong việc cung cấp
thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tƣợng quan tâm.
Chế độ kế toán Việt Nam đã quy định hình thức và nội dung của các BCTC, áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết
minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(cuối ngày, cuối quý hoặc cuối năm). Do đó, các số liệu phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán đƣợc sử dụng làm tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu
của tài sản, nguồn vốn. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: phần tài sản và
phần nguồn vốn.
Phần tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1 thời
điểm. Trị giá tài sản hiện có bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định) và các loại tài sản đi thuê
đƣợc sử dụng lâu dài, trị giá các khoản nhận ký cƣợc, ký quỹ
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy mô và kết cấu của các nguồn vốn doanh nghiệp bỏ
ra và huy động từ bên ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, vốn chủ sở hữu). Đồng thời nó cũng thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
16
nghiệp đối với các nhà cấp vốn cho doanh nghiệp (ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp,
ngƣời lao đông)
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu rất quan trọng trong việc đánh giá một cách
tổng quát tình hình về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm
trong kỳ kế toán. Bất kỳ một sự biến động nào của bất kỳ một khoản mục nào trên bảng
cân đối kế toán đều có ý nghĩa kinh tế nhất định về tình hình tài chính công ty.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động.
Dựa vào số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh, ngƣời sử dụng thông tin có thể
phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, so sánh với kỳ trƣớc và với
các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ và xu hƣớng vận động, nhằm đƣa ra các quyết định quản lý tài chính phù
hợp. Các khoản mục chủ yếu trên Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm: doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động
khác và các khoản chi phí tƣơng ứng với từng hoạt động đó. Ngoài ra, Báo cáo kết quả
kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nƣớc
trong kỳ kinh doanh đó.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà doanh
nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin của doanh nghiệp,
đƣợc lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp,
tình hình tài trợ, đầu tƣ bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng tiền
vào, ra và các khoản coi nhƣ tiền đƣợc chia thành 3 nhóm:
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh các khoản
tiền đã thu đƣợc và đã chi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn tiền đƣợc
cung cấp chủ yếu là tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
17
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ: phản ánh các thu tiền đầu tƣ do bán
cổ phiếu, trái phiếu đã mua; tiền lãi thu đƣợc từ các khoản đầu tƣ vào các đơn vị
khác; thu bán, thanh lý tài sản cố địnhvà các khoản chi tiền đầu tƣ vào các đơn
vị khác dƣới các hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh, chi mua
sắm tài sản cố định
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh các khoản tiền thu
đƣợc từ các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu tƣ, và các khoản tiền chi ra để mua lại cổ
phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cổ đông
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính trình bày những thông tin trọng
yếu mà các báo cáo khác chƣa thể hiện đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính mô tả mang
tính tƣờng thuật và phân tích chi tiết các thông tin đã đƣợc trình bày trong Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cũng nhƣ các thông tin
cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán nhƣ: đặc điểm hoạt động doanh
nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng khi trình bày báo cáo, chính sách kế toán áp
dụngThuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối
tƣợng sử dụng để phân tích đƣa ra những ý kiến đánh giá khách quan và phù hợp.
- Các tài liệu kế toán và một số tài liệu khác
Để đảm bảo việc phân tích một cách sâu sắc và toàn diện, nhà phân tích cần thu
thập đầy đủ những thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua:
+ Các tài liệu kế toán là các sổ chi tiết, tổng hợp các tài khoản kế toán. Cụ thể là
các sổ theo dõi hàng tồn kho, theo dõi nguyên vật liệu, sổ theo dõi các khoản nợ phải thu,
nợ phải trả, sổ theo dõi các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, sổ theo dõi TSCĐ và một số tài
khoản khác. Ngoài ra, nhà phân tích còn có thể sử dụng một số tài liệu khác để có đƣợc
các thông tin đặc thù về doanh nghiệp nhƣ: thông tin về tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm sản
xuất kinh doanh, năng lực sản xuất, lao động, quy trình công nghệ, hoạt động marketing...
+ Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp, liên quan đến tình hình nền kinh tế, cơ hội kinh
doanh, thị trƣờng, ngành kinh tế. Đặc biệt, các nhà phân tích cần phải so sánh các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua việc đối chiếu với
18
chỉ tiêu trung bình ngành, nhà phân tích biết đƣợc vị thế của doanh nghiệp mình trong ngành,
từ đó đánh giá đƣợc thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu trong xu thế chung của ngành. Nhƣ vậy việc phân
tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn.
1.3.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá tình
hình tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
những thông tin về kế toán và thông tin quản lý khác. Trong đó các thông tin kế toán
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin
đặc biệt quan trọng. Phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
đƣợc. Tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, ngƣời sử dụng thông tin có thể sử dụng các
phƣơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông
tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đƣợc phục vụ cho
quá trình dự đoán và ra quyết định.
- Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
đƣa ra dự đoán và các quyết định về tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính
là đƣa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm
đƣa ra các quyết định tăng trƣởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp. Đối với ngƣời cho vay và đầu tƣ đó là các quyết định về tài trợ và đầu tƣ.
Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.3.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính
19
Để phân tích tài chính tại doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp phân
tích khác nhau. Về mặt lý thuyết có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhƣ phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp Dupont, phƣơng pháp đồ
thị... Tùy vào đối tƣợng sử dụng và mục đích phân tích, ngƣời ta có thể sử dụng một số
phƣơng pháp hoặc kết hợp nhiều phƣơng pháp với nhau. Các phƣơng pháp này đƣợc tác
giả tập trung nghiên cứu trong chƣơng 2 luận văn.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và
mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua
đó, giúp nhà quản lý nắm đƣợc tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết
đƣợc nguyên nhân cũng nhƣ các dấu hiệu ảnh hƣởng đến cân bằng tài chính. [9, tr139]
Về thực chất, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm phân tích cơ
cấu tài sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn và phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn.
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử
dụng vốn hợp lý, có hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí
huy động vốn mà quan trọng hơn còn giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc số vốn đã
huy động. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng lƣợng vốn huy động vào hoạt động kinh
doanh. Với cùng một lƣợng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý doanh nghiệp sẽ có
điều kiện đầu tƣ cả về chiều rộng và chiều sâu cho kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải
xác định cụ thể cần phải đầu tƣ số vốn đã huy động đƣợc vào lĩnh vực nào hay bộ phận
tài sản nào. Vì thế phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng đƣợc thực hiện trƣớc hết
bằng cách phân tích cơ cấu tài sản. Thông qua đó, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nắm đƣợc
tình hình đầu tƣ (sử dụng) số vốn đã huy động, biết đƣợc việc sử dụng số vốn đã huy
động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.
20
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh sự thay đổi giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản, đƣợc xác định qua công thức sau:
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100
Tổng tài sản
Bên cạnh đó để biết đƣợc chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm đƣợc các nhân tố
ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các
nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc trên tổng số tài sản cũng nhƣ theo từng loại tài sản.
Để thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu tài sản, khi phân tích có thể lập bảng bao
gồm các chỉ tiêu về tài sản và số liệu các chỉ tiêu này đƣợc thể hiện qua các kỳ kinh
doanh. Qua đó, các nhà quản lý sẽ thấy đƣợc những đặc trƣng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, xác định đƣợc tính hợp lý của việc sử dụng vốn, từ đó sẽ có quyết định đầu
tƣ vào loại tài sản nào thích hợp, đầu tƣ vào thời điểm nào, xác định đƣợc việc gia tăng
hay cắt giảm những loại tài sản nào để giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định đƣợc nhu cầu
đầu tƣ, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy
động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có thể qui về hai
nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở
hữu, nhà đầu tƣ đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh, không
phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Khác với vốn chủ
sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Doanh nghiệp
cần phải xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian và chi phí huy động
sao cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động,
tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế,
thông qua việc phân tích đánh giá cơ cấu nguồn vốn, nhà phân tích sẽ nắm đƣợc cơ cấu
21
vốn huy động, biết đƣợc trách nhiệm của doanh nghiệp với ngân hàng, nhà cung cấp,
ngƣời lao động, cơ quan thuế Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý
cũng nắm đƣợc mức độ độc lập về tài chính cũng nhƣ xu hƣớng biến động của cơ cấu
vốn trong thời kỳ tiếp theo.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ đối với phân tích cơ
cấu tài sản, đƣợc xác định qua công thức:
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
x 100
Tổng nguồn vốn
Phân tích biến động về nguồn vốn ta dùng số liệu trên bảng cân đối kế toán làm tài
liệu phân tích. Để biết đƣợc chính xác tình hình huy động vốn, nắm đƣợc các nhân tố tác
động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích kết hợp cả việc phân tích
ngang (so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng nguồn vốn cũng nhƣ
theo từng loại vốn) với phân tích dọc (so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích và
kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn).
Nội dung phân tích sẽ giúp nhà quản lý biết nguồn vốn tăng hoặc giảm bao nhiêu
trong kỳ kinh doanh? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp? Những chỉ tiêu nào ảnh
hƣởng chủ yếu tới sự tăng giảm nguồn vốn?... Để từ đó có giải pháp huy động vốn và cải
thiện sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu tài
sản và cơ cấu nguồn vốn thì sẽ không thể hiện hết đƣợc chính sách sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Chính sách sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn để thấy đƣợc chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc phân tích
thƣờng đƣợc xác định thông qua các công thức sau:
22
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng tài sản
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn doanh
nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm đƣợc hình thành bằng
nguồn nợ phải trả. Chỉ số càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ
nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít
cơ hội và khả năng để tiếp cận với các khoản vay của các nhà đầu tƣ khác.
Hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
x 100
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết tỷ trọng giữa nợ với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hệ số
này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng đi vay nợ,
mức độ rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải thấp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải tính
đến lợi ích của việc sử dụng vốn vay để tận dụng lợi thế của các điều kiện kinh doanh
nhằm giúp doanh nghiệp tăng trƣởng và tối đa hóa lợi nhuận trong trƣờng hợp tỷ suất lợi
nhuận so với tài sản của doanh nghiệp cao và ổn định.
1.4.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.4.2.1. Phân tích tình hình công nợ
Tình hình công nợ của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản mà các
nhà quản trị quan tâm, các khoản công nợ ít, không dây dƣa kéo dài sẽ tác động tích cực
đến tình hình tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển. Ngƣợc lại, các khoản
công nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, làm giảm khả
năng thanh toán, ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh và an ninh tài chính của doanh
nghiệp. Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình công nợ giúp doanh nghiệp đánh giá chính
xác đƣợc tình hình tài chính, nhận diện dấu hiệu rủi ro tài chính, đƣa ra các biện pháp thu
hồi nợ phù hợp trong trƣờng hợp bị chiếm dụng vốn hoặc đƣa ra các biện pháp thanh toán
phù hợp với từng nhà cung cấp trong trƣờng hợp đi chiếm dụng vốn. Để phân tích tình
hình công nợ, các chỉ tiêu sau đƣợc sử dụng:
- Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả
23
Tỷ lệ phải thu so
với phải trả
=
Các khoản phải thu
x 100
Các khoản phải trả
Nếu chỉ tiêu này cao hơn 100%, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn các khoản
phải trả, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều hơn số vốn doanh nghiệp đi chiếm
dụng, thƣờng dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn
100% chứng tỏ các khoản phải trả nhiều hơn các khoản phải thu, doanh nghiệp đang
chiếm dụng vốn của các đối tác khác. Mức độ lớn hơn hay nhỏ hơn 100% càng nhiều thì
tình hình công nợ của doanh nghiệp đều không tốt, khiến cho tình hình tài chính không
lành mạnh, ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải thu quay đƣợc bao nhiêu
vòng. Nếu số vòng quay càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị
khách hàng chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng quay cao quá có thể do phƣơng thức
thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp chƣa linh hoạt, quá chặt chẽ, về lâu dài sẽ ảnh
hƣởng đến sản lƣợng tiêu thụ và việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều,
tốc độ thu hồi tiền hàng chậm. Doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chính sách bán hàng
để tìm ra nguyên nhân nợ đọng. Trong nhiều trƣờng hợp, để chiếm lĩnh thị trƣờng gia
tăng sản lƣợng tiêu thụ, doanh nghiệp chấp nhận bán hàng trả chậm hay tài trợ cho ngƣời
mua cũng khiến cho chỉ tiêu này thấp.
- Thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu
Thời gian 1 vòng quay
các khoản phải thu
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng của doanh nghiệp càng
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại, chỉ tiêu này càng dài chứng tỏ tốc
độ thu hồi tiền hàng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
24
Khi xem xét, đánh giá các khoản phải trả, ta sử dụng các chỉ tiêu tƣơng tự, trƣớc
hết là chỉ tiêu vòng quay các khoản phải trả:
Vòng quay khoản
phải trả
=
Giá vốn hàng bán
Số dư bình quân các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay đƣợc bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, đúng hạn, ít
đi chiếm dụng vốn của các đối tác khác, giúp uy tín của doanh nghiệp đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh toán trƣớc
thời hạn, về lâu dài sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Ngƣợc lại chỉ tiêu này càng
thấp sẽ ảnh hƣởng đến uy tín của doanh nghiệp do khả năng thanh toán thấp, không có
khả năng thanh toán tiền hàng đúng thời hạn cho đối tác.
- Thời gian 1 vòng quay các phải trả
Thời gian 1 vòng quay
các khoản phải trả
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh
nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại, thời gian 1 vòng quay các khoản phải trả càng
dài, chứng tỏ khả năng thanh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050008114_89_2006114.pdf