Luận văn Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Phong Phúc

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài: 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2

4. Phương Pháp nghiên cứu: 2

5. Kết cấu của đề tài: 2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 3

1.1 Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp: 3

1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính: 3

1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính: 3

1.1.3 Mục đích của việc phân tích tài chính: 6

1.2 Nội dung phân tích tài chính: 7

1.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty: 7

1.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính: 7

1.2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán: 7

1.2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động: 12

1.2.2.3 Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính: 15

1.2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: 17

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH PHONG PHÚC 19

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Phong Phúc: 19

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 19

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty: 19

2.1.3 Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ: 20

2.1.4 Sản phẩm và thị trường: 21

2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 22

2.1.6 Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: 22

2.2 Phân tích tài chính của công ty TNHH Phong Phúc: 23

2.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty: 23

2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán: 24

2.2.1.2 Phân tích bảng Kết quả hoạt động kinh doanh 30

2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính 33

2.2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán 33

2.2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động 36

2.2.2.3 Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính 37

2.2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 38

CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 40

3.1 Nhận xét 40

3.2 Kiến nghị 41

3.2.1 Kiến nghị đối với công ty 41

3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước 41

KẾT LUẬN 43

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2365 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Phong Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
øng quay khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán chịu (13) Khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu cao cho biết khả năng thu hồi nợ tốt, nhưng cũng cho biết chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn sẽ làm mất doanh thu và lợi nhuận. Vòng quay khoản phải thu thấp cho biết chính sách bán chịu không hiệu quả có nhiều rủi ro. Vòng quay các khoản phải thu thể hiện chính sách bán chịu của công ty có ảnh hưởng đến lưu lượng tiền mặt của công ty hay không. Tỷ số vòng quay các khoản phải thu là thước đo mối quan hệ trong các khoản phải thu và mức thành công của chính sách bán chịu của công ty. Tỷ số này cho thấy khoản thời gian trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Tuy nhiên tỷ số này cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố bên ngoài khác như điều kiện kinh tế và mức lãi suất. Kỳ thu tiền bình quân = Ngày trong năm (14) Vòng quay khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại. Vòng quay tài sản ngắn hạn: Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu (15) Tài sản ngắn hạn Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động các khoản phải thu. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, chi phí trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu như lấy doanh thu chia cho bình quân tài sản ngắn hạn rồi lấy phân số này nhân cho 100. Vòng quay tài sản dài hạn: Vòng quay tài sản dài hạn = Doanh thu (16) Tài sản dài hạn ròng Tỷ số vòng quay tài sản dài hạn phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản dài hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản: Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu (17) Tổng tài sản Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính: Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này, có nghĩa là trong số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả. Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ (18) Giá trị tổng tài sản Tỷ số nợ so với tài sản nói chung thường nằm trong khoảng từ 50% đến 70%. Tỷ số này quá thấp có nghĩa là công ty hiện ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ của công ty cao, tuy nhiên mặt trái của nó là doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính và đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Ngược lại, tỷ số này quá cao có nghĩa là công ty sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này khiến công ty quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ của công ty thấp. Trường hợp đặc biệt, đôi khi có vài công ty có tỷ số nợ lớn hơn 1, điều này khi xảy ra cho thấy rằng nợ của công ty hiện lớn hơn tài sản, do đó, vốn chủ sở hữu của công ty hiện đang âm, tức là công ty đang trong tình trạng lỗ vốn. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thích muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu (D/E) đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ (19) Giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doang nghiệp. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu nói chung là có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1. Tỷ số này thấp hơn 1 có nghĩa là công ty hiện sử dụng nợ ít hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Ngược lại, tỷ số này lớn hơn 1 có nghĩa là công ty sử dụng nhiều nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Tỷ số khả năng trả lãi: Tỷ số khả năng trả lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (20) Chi phí lãi vay Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của công ty từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ. Nếu khả năng sinh lợi của công ty chỉ có giới hạn trong khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì tỷ số khả năng trả lãi sẽ giảm. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: a) Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản: Tỷ số EBIT so với tài sản = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) x 100 (21) Tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi của công ty. Tỷ số này cho biết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản (trước thuế và lãi vay) nghĩa là chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính cho nên thường được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các công ty có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. b) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng x 100 (22) Doanh thu Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. c) Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng x 100 (23) Tổng tài sản Tỷ số này cho biết mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH PHONG PHÚC Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Phong Phúc: Lịch sử hình thành và phát triển: Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước là sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của rất nhiều công ty, xí nghiệp liên doanh liên kết…. Sự xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh doanh trên bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn, từ trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của xã hội ngày càng cao. Công ty TNHH Phong Phúc cũng là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong điều kiện đó. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102043135 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp ngày 22/09/2006, địa chỉ trụ sở chính đặt tại 268 Nguyễn Tri Phương, phường 4, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã đi vào hoạt động gần tròn bốn năm với sự thay đổi và phát triển không ngừng vươn xa từng ngày. Nghình nghề kinh doanh của công ty là mua bán valy, cặp táp, túi xách, giày dép, hàng may mặc, mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm, văn phòng phẩm, giấy, lưới gói hoa, thực phẩm chế biến, đồ dùng cá nhân và gia đình. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty: Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh và giải quyết tất cả các phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm bốn phòng ban, bốn cửa hàng tại các chi nhánh thuộc hệ thống Parkson. Toàn bộ bộ máy hành chính quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG HÀNH CHÁNH – NHÂN SỰ PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU CỬA HÀNG TẠI PARKSON Q1 CỬA HÀNG TẠI PARKSON HN CỬA HÀNG TẠI PARKSON HP CỬA HÀNG TẠI PARKSON C&T Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ: Ban giám đốc Công ty: Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là người điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ, vừa là người đại diện cho Công ty vừa là người đại diện cho CBCNV, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trước tập thể CBCNV về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính Công ty. Phòng xuất nhập khẩu: Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất – nhập khẩu mà chủ yếu là nhập khẩu. Qua đó tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Ban Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được ủy quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về tài chính theo dõi về hoạt động kinh doanh của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty thông qua hạch toán các khoản phải thu, phải trả, nhập - xuất vật liệu, hàng hoá, hạch toán các chi phí phát sinh doanh thu của Công ty, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của Công ty. Phòng kinh doanh: Cũng cố thị trường đang có và tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Lên kế hoạch để đạt được các mục tiêu doanh số công ty đã đề ra. Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của các đối tác khi liên kết kinh doanh với công ty. Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triễn lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường. Phòng hành chánh nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý công tác văn thư tiếp đón khách, tổ chức các cuộc họp. Sản phẩm và thị trường: Công ty chuyên nhập khẩu và cung cấp các mặt hàng Valy, cặp, túi xách, ra, gối, nệm, sản phẩm dành cho em bé, hàng nồi chảo, văn phòng phẩm cho hệ thống các cửa hàng tại các Paskson trong cả nước. Đồng thời cung cấp sỉ cho thị trường bán lẻ thông qua hệ thống Coop.mark và Metro, bán lẻ thông qua các cửa hàng của công ty tại các thành phố trong cả nước. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: Thuận lợi của công ty: Được sự hỗ trợ đắc lực của nhiều ban nghình và doanh nghiệp khác Trình độ nghiệp vụ cán bộ trong công ty luôn được nâng cao vì luôn được đào tạo và tiếp cận với kỹ thuật công nghiệp hiện đại. Thực hiện quản lý theo mô hình tiên tiến. Khó khăn của công ty: Thị trường tiêu thụ sản phẩm cao cấp nhập khẩu bị chiếm lĩnh bởi nhiều nhãn hiệu nỗi tiếp thế giới, trong khi Phong Phúc chỉ mới hơn 5 tuổi. Đối tượng khách hàng hướng đến chỉ tập trung tại các khu vực trung tâm. Công tác marketing chưa đủ mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: Bảng 2.1 : Doanh thu – Lợi nhuận của công ty năm 2007-2008-2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch (08/07) Chênh lệch (09/08) +/- % +/- % Doanh thu 5,638,784 6,619,102 6,648,193 980,318 17.39% 29,091 0.44% Lợi nhuận 602,600 734,469 955,381 131,869 21.88% 220,912 30.08% Qua bảng phân tích trên ta thấy : - Doanh thu của công ty năm 2008 tăng 980,318 nghìn đồng so với năm 2007. Qua năm 2009 doanh thu của công ty đạt được 6,648,193 nghìn đồng tăng 29,091 nghìn đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 0.44%. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty tốt. - Lợi nhuận của công ty năm 2008 là 734,469 nghìn đồng tăng 131,869 nghìn đồng so với năm 2007. Qua năm 2009 lợi nhuận đạt được là 955,381 nghìn đồng tăng 220,912 nghìn đồng so với năm 2008, tương ứng tăng 30.08%. Qua phân tích trên, tình hình hoạt động kinh doanh của công khá tốt, lợi nhuận tăng nhanh hơn doanh thu. Điều đó chứng tỏ công ty có sự quản lý hiệu quả khâu chi phí, giúp chi phí giảm đi, tăng lợi nhuận lên. 2.1.7 Kế hoạch kinh doanh trong năm 2010. - Sau đây là một số kế hoạch kinh doanh của công ty. + Nâng cao doanh thu lên trên 7 tỷ đồng + Lợi nhuận đạt được trên 1 tỷ đồng + Duy trì và giảm chi phí kinh doanh hơn nữa. - Mở rộng tìm kiếm nguồn cung cấp hàng hóa nhằm làm giảm giá thành sản phẩm. - Mở rộng thị trường kinh doanh. * Phần trên là giới thiệu khái quát về công ty TNHH PHONG PHÚC, để hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty ta đi phân tích sâu tài chính thông qua Bảng cân đối kết toán và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở phần sau. 2.2 Phân tích tài chính của công ty TNHH Phong Phúc: 2.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty: - Trước tiên, phân tích tài chính của công ty ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh để thấy rõ được sự thay đổi về quy mô và kết cấu của từng khoản mục. 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán: a) Phân tích sự biến động của tài sản: Phân tích sự biến động của tài sản là phân tích sự thay đổi về quy mô và kết cấu của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Bảng 2.2 : Biến động của tài sản năm 2008-2009 Đơn vị tính : nghìn đồng TÀI SẢN Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch Tỷ lệ tăng Chênh lệch (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng I/ Tài sản ngắn hạn 3,019,313 56.49% 1,996,391 55.31% 1,022,922 51.24% 1.18%   - Tiền và các khoản tương đương tiền 113,527 2.12% 156,895 4.35% -43,368 -27.64% -2.22%   - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 300,970 5.63% 306,730 8.50% -5,760 -1.88% -2.87%   - Các khoản phải thu ngắn hạn 886,737 16.59% 511,623 14.17% 375,114 73.32% 2.42%   - Hàng tồn kho 1,642,933 30.74% 965,826 26.76% 677,107 70.11% 3.98%   - Tài sản ngắn hạn khác 75,146 1.41% 55,317 1.53% 19,829 35.85% -0.13% II/ Tài sản dài hạn 2,325,412 43.51% 1,613,012 44.69% 712,400 44.17% -1.18%   - Các khoản phải thu dài hạn 762 0.01% 860 0.02% -98 -11.40% -0.01%   - Tài sản cố định 1,518,899 28.42% 1,071,980 29.70% 446,919 41.69% -1.28%        + Tài sản cố định hữu hình 899,877 16.84% 746,661 20.69% 153,216 20.52% -3.85%        + Tài sản cố định vô hình 20,715 0.39% 9,141 0.25% 11,574 126.62% 0.13%        + Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 598,308 11.19% 316,178 8.76% 282,130 89.23% 2.43%   - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 601,672 11.26% 422,771 11.71% 178,901 42.32% -0.46%   - Tài sản dài hạn khác 204,079 3.82% 117,401 3.25% 86,678 73.83% 0.57%    Tổng cộng tài sản 5,344,725 100.00% 3,609,403 100.00% 1,735,322 48.08% - Bảng 2.3 : Biến động của tài sản năm 2007-2008 Đơn vị tính : nghìn đồng TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ tăng Chênh lệch (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng I/ Tài sản ngắn hạn 1,996,391 55.31% 2,406,477 61.74% -410,086 -17.04% -6.43%   - Tiền và các khoản tương đương tiền 156,895 4.35% 500,312 12.84% -343,417 -68.64% -8.49%   - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 306,730 8.50% 22,800 0.58% 283,930 1245.31% 7.91%   - Các khoản phải thu ngắn hạn 511,623 14.17% 748,600 19.21% -236,977 -31.66% -5.03%   - Hàng tồn kho 965,826 26.76% 1,081,501 27.75% -115,675 -10.70% -0.99%   - Tài sản ngắn hạn khác 55,317 1.53% 53,264 1.37% 2,053 3.85% 0.17% II/ Tài sản dài hạn 1,613,012 44.69% 1,491,459 38.26% 121,553 8.15% 6.43%   - Các khoản phải thu dài hạn 860 0.02% 4,018 0.10% -3,158 -78.60% -0.08%   - Tài sản cố định 1,071,980 29.70% 757,373 19.43% 314,607 41.54% 10.27%        + Tài sản cố định hữu hình 746,661 20.69% 558,790 14.34% 187,871 33.62% 6.35%        + Tài sản cố định vô hình 9,141 0.25% 9,264 0.24% -123 -1.33% 0.02%        + Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 316,178 8.76% 189,319 4.86% 126,859 67.01% 3.90%   - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 422,771 11.71% 609,960 15.65% -187,189 -30.69% -3.94%   - Tài sản dài hạn khác 117,401 3.25% 120,108 3.08% -2,707 -2.25% 0.17%    Tổng cộng tài sản 3,609,403 100.00% 3,897,936 100.00% -288,533 -7.40% - Qua hai bảng phân tích về sự biến động của tài sản trong ba năm 2007-2008-2009 đã cho ta thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các năm qua như sau : - Năm 2008 giá trị tổng tài sản là 3,609,403 nghìn đồng giảm 288,533 nghìn đồng so với năm 2007 có giá trị tổng tài sản là 3,897,936 nghìn đồng, tương ứng giảm 7.40%. Qua năm 2009 giá trị tổng tài sản là 5,344,725 nghìn đồng so với năm 2008 giá trị tổng tài sản đã tăng 1,735,322 nghìn đồng, tương ứng tăng 48.08%. Sự biến động của tài sản qua các năm là do các : + Tài sản ngắn hạn năm 2008 đã giảm 410,086 nghìn đồng so với năm 2007 (1,996,391 nghìn đồng - 2,406,477 nghìn đồng), tương ứng giảm 17.04%. Tài sản ngắn hạn giảm là do tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 đã giảm 343,417 nghìn đồng so với năm 2007, tương ứng giảm 68.64%. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 236,977 nghìn đồng, tương ứng giảm 31.66%. Hàng tồn kho cũng giảm 115,675 nghìn đồng, tương ứng giảm 10.70%. Trong khi đó, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 283,930 nghìn đồng, tương ứng tăng 1245.31%. Tài sản ngắn hạn khác tăng 2,053 nghìn đồng, tương ứng tăng 3.85%. Xét về mặt tỷ trọng, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền giảm 8.49% (4.35%-12.84%). Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 5.03% (14.17%-19.21%). Hàng tồn kho giảm 0.99% (26.76%-27.75%). Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 7.91% (8.50%-0.58%). Tài sản ngắn hạn khác tăng 0.17% (1.53%-1.37%). Vậy tài sản ngắn hạn giảm là do các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho giảm mặc dù các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng nhanh nhưng do khoản mục này chiếm tỷ trọng không nhiều so với tổng tài sản. + Tài sản dài hạn năm 2008 tăng 121,533 nghìn đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 8.15%. Tài sản dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng 314,607 nghìn đồng, tương ứng tăng 41.54%. Trong khi đó, các khoản phải thu dài hạn giảm 3,158 nghìn đồng, tương ứng giảm 78.60%. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 187,189 nghìn đồng, tương ứng giảm 30.69%. Tài sản dài hạn khác giảm 2,707 nghìn đồng, tương ứng giảm 30.69%. Xét về mặt tỷ trọng, tỷ trọng của tài sản cố định tăng 6.35% (20.69%-14.34%). Các khoản phải thu dài hạn giảm 0.08% (0.02%-0.10%). Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.94% (11.71%-15.65%). Tài sản dài hạn khác giảm 2.25% (3.08%-3.25%). Vậy tài sản dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng mà tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản, mặc dù các khoản mục khác trong tài sản dài hạn giảm. + Tài sản ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,022,922 nghìn đồng, tương ứng tăng 51.24%. Tài sản ngắn hạn tăng là do các khoản phải thu ngắn hạn tăng 375,114 nghìn đồng, tương ứng tăng 73.32%. Hàng tồn kho tăng 677,107 nghìn đồng, tương ứng tăng 70.11%. Tài sản ngắn hạn khác tăng 19,829 nghìn đồng, tương ứng tăng 35.85%. Trong khi đó tiền và các khoản tương đương tiền giảm 43,360 nghìn đồng, tương ứng giảm 27.64%. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 5,760 nghìn đồng, tương ứng giảm 1.88%. Xét về mặt tỷ trọng, tiền và các khoản tương đương tiền giảm 2.22% (2.12%-4.35%), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 2.87% (5.63%-8.50%), các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2.42% (16.59%-14.17%), hàng tồn kho tăng 3.98% (30.74%-26.75%), tài sản ngắn hạn khác giảm 0.13% (1.41%-1.53%). Vậy tài sản ngắn hạn tăng là nhờ hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản tăng kéo theo tài sản ngắn hạn tăng lên. + Tài sản dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 712,400 nghìn đồng, tương ứng tăng 44.17%. Tài sản dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng 446,919 nghìn đồng, tương ứng tăng 41.69%. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 178,901 nghìn đồng, tương ứng tăng 42.32%. Tài sản dài hạn khác tăng 86,678 nghìn đồng, tương ứng tăng 73.83%. Xét về mặt tỷ trọng, các khoản phải thu dài hạn giảm 0.01% (0.01%-0.02%), tài sản cố định giảm 1.28% (28.42%-29.70%), các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 0.46% (11.26%-11.71%), tài sản dài hạn khác tăng 0.57% (3.82%-3.25%). Vậy tài sản dài hạn giảm là do tài sản cố định giảm vì tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản. b) Phân tích sự biến động của nguồn vốn Bảng 2.4 : Biến động của nguồn vốn năm 2008-2009 Đơn vị tính: nghìn đồng NGUỒN VỐN Năm 2009 Năm 2008 Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ tăng Chênh lệch (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng I/ Nợ phải trả 1,028,787 19.25% 874,665 24.23% 154,122 17.62% -4.98%   - Nợ ngắn hạn 888,277 16.62% 785,525 21.76% 102,752 13.08% -5.14%   - Nợ dài hạn 140,510 2.63% 89,140 2.47% 51,370 57.63% 0.16% II/ Vốn chủ sở hữu 4,418,067 82.66% 2,799,564 77.57% 1,618,503 57.81% 5.09% - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4,315,938 80.75% 2,734,738 75.77% 1,581,200 57.82% 4.98%   - Nguồn kinh phí và quỹ khác 102,129 1.91% 64,826 1.80% 37,303 57.54% 0.11% III/ Tổng cộng nguồn vốn 5,344,725 100.00% 3,609,403 100.00% 1,735,322 48.08% - Bảng 2.5 : Biến động của nguồn vốn năm 2007-2008 Đơn vị tính : nghìn đồng NGUỒN VỐN Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ tăng Chênh lệch (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng I/ Nợ phải trả 874,665 24.23% 1,651,018 42.36% -776,353 -47.02% -18.12%   - Nợ ngắn hạn 785,525 21.76% 1,581,146 40.56% -795,621 -50.32% -18.80%   - Nợ dài hạn 89,140 2.47% 69,872 1.79% 19,268 27.58% 0.68% II/ Vốn chủ sở hữu 2,799,564 77.57% 2,339,250 60.01% 460,314 19.68% 17.55% - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2,734,738 75.77% 2,246,918 57.64% 487,820

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN TOT NGHIEP.doc
Tài liệu liên quan