Visual Basic là ngôn ngữ lập đa năng để phát triển các phần mềm trong môi trường Window hay trên mạng Internet. Với phiên bản của mình dành cho môi trường .NET, ngôn ngữ Visual Basic đã có những thay đổi đầy ấn tượng:
• Bản thân ngôn ngữ bây giờ hoàn toàn mang tính chất hướng đối tượng.
• Những ứng dụng và những thành phần được viết bằng Visual Basic.NET có thể truy cập đầy đủ tới .NET Frameword, một thư viện lớp bao quát cung cấp cho hệ thống và các dịch vụ ứng dụng.
• Tất cả các ứng dụng đã phát triển sử dụng Visual Basic.NET chạy trongn một môi trường thời gian được quản lý, thời gian chạy ngôn ngữ chung .NET.
Visual Basic .NET là thế hệ tiếp theo của Visual Basic, nhưng nó cũng xuất phát trực tiếp từ các thế hệ trước. Tuy nhiên, Microsoft đã có một số thay đổi để Visual Basic.NET trở thành một ngôn ngữ tốt hơn. Điều này gồm có những bổ sung như từ khóa class cho việc xác định các lớp và một từ khóa inherits dành cho sự kế thừa đối tượng trong các đối tượng khác. Ngoài ra, mã của Visual Basic 6 có thể không được biên dịch bằng trình biên dịch Visual Basic.NET nếu thiếu sự thay đổi về nghĩa. Nhưng hiện nay Microsoft đã cung cấp một công cụ di trú để xử lý công việc này.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm Quản lý chương trình du lịch cho công ty Đầu tư – Vận tải – Du lịch Hoàng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cấp có uy tín thì sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách. Mặt khác, chất lượng của chương trình du lịch không có sự bảo hành về mặt thời gian và không có hoàn trả lại được dịch vụ về tính vô hình của chúng.
- Tính dễ bị sao chép và bắt chước: vì kinh doanh chương trình du lịch ít đòi hỏi kỹ thuật tinh vi hiện đại, dung lượng vốn ban đầu thấp. Đặc biệt ở Việt Nam các chương trình du lịch chưa được bảo vệ bản quyền tác giả.
- Tính thời vụ: sản phẩm của các chương trình du lịch có tính thời vụ cao và luôn luon bị biến dạng bởi vì tiêu dùng và sản xuất còn phụ thuộc nhiều và rất nhạy cảm đối với các yếu tố trong môi trượng kinh doanh.
- Tính khó bán: tính khó bán chương trình du lịch là kết quả bởi các đặc tính trên. Khi mua chương trình du lịch khách du lịch có rất nhiều băn khoăn, không an tâm về các rủi ro như: rủi ro về sản phẩm, về thân thể, về tài sản, tâm lý, thời gian…
1.3. Các bước xây dựng chương trình du lịch
Bước 1: Nghiên cứu thị trường du lịch
Để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng du lịch nhằm đưa ra chương trình du lịch phù hợp với mức giá chấp nhận được người ta thường phải tiến hành các hoạt động điều tra khảo sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường các công ty lữ hành thường xác định nhu cầu của thị trường khách du lịch bằng những con đường sau đây:
Nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu về thị trường thông qua các công trình nghiên cứu, ý kiến chuyên gia, sách báo, tạp chí,niên giám thống kê, mạng internet… Đây là phương pháp ít tốn kém song đôi khi gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và xử lý thông tin, mức độ tin cậy, phù hợp thường không cao.
Nghiên cứu thông qua các công ty du lịch gửi khách và các chuyến du lịch làm quen: hai công ty lữ hành (gửi khách và nhận khách) sẽ trao đổi các đoàn chuyên gia, đại diện để tìm hiểu thị trường và xác định khả năng của mỗi bên cũng như triển vọng hợp tác. Công ty lữ hành sẽ có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch, hiểu rõ hơn nhu cầu sở thích của họ, mặt khác, sự trao đổi giữa hai bên sẽ làm cho ý kiến đưa ra có sức thuyết phục hơn.
Nghiên cứu thông qua các hình thức khác như: điều tra trực tiếp, thuê các công ty marketing… Hình thức này đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu, song chi phí thường khá lớn.
Bước 2: Nghiên cứu thị trường cung (các nhà cung cấp)
Tìm hiểu tài nguyên du lịch và khả năng đón khách cùng với các điểm hấp dẫn du lịch khác ở các nơi đến là các yếu tố căn bản để xác định và xây dựng các điểm, tuyến cho từng loại chương trình du lịch.
Khả năng tiếp cận các điểm du lịch là căn cứ để lựa chọn, quyết định hình thức và phương tiện giao thông sử dụng trong việc vận chuyển khách.
Đồng thời, cũng cần thiết tìm hiểu khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch như: các điều kiện ăn ở, hoạt động giải trí, hướng dẫn và các dịch vụ khác. Trên cơ sở đó, thiết lập mối quan hệ với các đối tác là các nhà cung cấp dịch vụ cần thiết tại nơi đến du lịch – những yếu tố cấu thành không thể thiếu trong một chương trình du lịch, đặc biệt là chương trình du lịch trọn gói.
Ngoài ra, cũng như thị trường hàng hóa, dịch vụ khác, nghiên cứu thị trường trên phương diện cung còn cần tìm hiểu xem đối thủ cạnh tranh – các doanh nghiệp lữ hành khác đang và sẽ cung cấp các chương trình du lịch tương tự như doanh nghiệp đang triển khai.
Bước 3: Xây dựng mục đích, ý tưởng chương trình du lịch
Mục đích, ý tưởng về một chương trình du lịch mới thường nảy sinh khi xuất hiện các yếu tố thuận lợi mới về kinh tế, chính trị, xã hội… đồng thời xuất phát từ việc xem xét các kết quả nghiên cứu thị trường khách. Ý tưởng của chương trình du lịch là sự kết hợp cao nhất và sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài nguyên du lịch. Người thiết kế chương trình du lịch sẽ cân nhắc và đưa ra các thể loại chương trình du lịch được ưa thích trong tương lai.
Quyết định lựa chọn ý tưởng chương trình du lịch đưa vào thực hiện được xác lập trên cơ sở 3 yếu tố sau:
Căn cứ vào số khách dự kiến để thành lập đoàn
Số khách dự kiến mua chương trình du lịch phải bù đắp các chi phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình.
Căn cứ chi phí và giá thành dự kiến của chương trình
Chi phí và giá thành cần phải được dự kiến sơ bộ rất nhanh (có thể chưa hoàn toàn chính xác) để xem xét. Tuy nhiên mức dự kiến sơ bộ cần cố gắng sát thực (chỉ có thể chênh lệch tăng giảm trong khoảng 10-15% giá thành cuối cùng của chương trình du lịch).
Căn cứ vào khả năng tổ chức, kinh doanh chương trình du lịch dự kiến
Một chương trình du lịch mới có thể được đánh giá là có giá trị và ưa chuộng đối với khách và tạo ra lợi nhuận tiềm năng cho doanh nghiệp nhưng chương trình đó lại không thể tổ chức, vận hành trong thực tế vì lý do chính trị hoặc một số lý do khác. Ví dụ như: chương trình du lịch mạo hiểm… Bên cạnh đó, các thủ tục xin xuất nhập cảnh cho một số lượng lớn khách trong đoàn đến một quốc gia với mục đích du lịch là điều khó khăn. Hoặc khả năng cung ứng của nhà cung cấp không đủ, chất lượng dịch vụ tại nơi đến không đảm bảo nhu cầu chương trình dự kiến.
Trên cơ sở nghien cứu những yếu tố này, nhà quản trị cần đưa ra quyết định tiếp tục hay không tiếp tục phát triển ý tưởng chương trình du lịch. Đây là lựa chọn đầu tiên và quyết định trong tiến trình xây dựng và phát triển một chương trình du lịch mới của doanh nghiệp lữ hành.
Bước 4: Lập hành trình (chi tiết hóa chương trình)
Hành trình hoặc lộ trình là trình tự cách đi, các nơi đến và điểm tham quan sẽ trải qua trong chuyến đi du lịch.
Mỗi chương trình du lịch không chỉ có một hành trình, mà các doanh nghiệp lữ hành cần lập nhiều hành trình cho một chương trình. Đó là những hành trình đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch, của người dẫn đoàn (trưởng đoàn, hướng dẫn viên), của lái xe ô tô, của các đối tác cuug cấp dịch vụ cho chương trình, và của hướng dẫn viên tại điểm tham quan. Có thể thấy rằng hành trình của khách là phổ biến và quan trọng nhất, cần được chuẩn bị ngay trong tiến trình xây dựng và phát triển chương trình du lịch.
1.4. Một số chương trình du lịch hấp dẫn tại Việt Nam
Chương trình du lịch xuyên Việt – Khám phá sự lôi cuốn tiềm ẩn
Bạn đã bao giờ đi xuyên suốt chiều dài đất nước để ngắm nhìn những cảnh đẹp đất nước, tìm hiểu những đặc trưng văn hóa của mỗi vùng chưa? Hãy tham gia chuyến hành trình xuyên Việt để biết về những cảnh đẹp và những nét đặc trưng của mỗi vùng trong cả nước. Toàn bộ cuộc hành trình này kéo dài 16 ngày và 15 đêm. Hành trình xuyên Việt sẽ mang lại những điều bổ ích và lý thú cho từng du khách.
Hà Nội – Vinh – Đà Nẵng – Quy Nhơn – Nha Trang – Đà Lạt – Vũng Tàu – Hồ Chí Minh – Hà Nội (16 ngày/15 đêm, đi ô tô-về tàu)
Ngày 1: Hà Nội – Vinh
Xe và hướng dẫn đớn quý khách tại điểm hẹn đi Vinh. Ăn trưa dọc đường tại Thanh Hóa. Chiều đến Vinh nhận phòng khách sạn, thăm quan thành phố. Ăn tối, nghỉ đêm tại Vinh.
Ngày 2: Vinh – Huế
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Xe đưa quý khách khởi hành đi Huế, ăn trưa dọc đường. Đến Huế nhận phòng khách sạn. Ăn tối, nghỉ đêm tại Huế.
Ngày 3: Huế
Ăn sáng, tham quan thành phố, đi đò trên sông Hương, thăm chùa Thiên Mụ, thăm Đại Nội. Ăn trưa tại khách sạn hoặc nhà hàng. Chiều thăm lăng Khải Đình, Tự Đức, chợ Đông Ba. Ăn tối, nghỉ đêm tại Huế.
Ngày 4: Huế - Đà Nẵng
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Khởi hành đi Đà Nẵng. Về khách sạn, nhận phòng. Ăn tối, nghỉ đêm tại Đà Nẵng.
Ngày 5: Đà Nẵng – Quy Nhơn
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng khách sạn. Ô tô đưa khách khởi hành đi Quy Nhơn. Về khách sạn nhận phòng. Ăn trưa. Chiều tự do tắm biển. Ăn tôi và nghỉ đêm tại Quy Nhơn.
Ngày 6: Quy Nhơn – Nha Trang
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Khởi hành đi Nha Trang nhận phòng khách sạn nghỉ ngơi, ăn trưa. Chiều thăm tháp Chàm, chợ Đầm. Ăn tối, nghỉ đêm tại Nha Trang.
Ngày 7: Nha Trang
Ăn sáng, thăm hồ cá Trí Nguyên, viện Hải Dương học. Ăn trưa. Chiều tự do dạo chơi tắm biển, tham quan thành phố. Ăn tối, nghỉ đêm tại Nha Trang.
Ngày 8: Nha Trang – Đà Lạt
Ăn sáng, quý khách làm thủ tục trả phòng. Khởi hành đi Đà Lạt, nhận phòng khách sạn. Ăn trưa. Chiều thăm thung lũng Tình yêu, thác Cam Ly, nhà nghỉ Bảo Đại, vườn Hồng… Ăn tối, nghỉ đêm tại Đà Lạt.
Ngày 9: Đà Lạt
Ăn sáng, thăm chợ Đà Lạt. Ăn trưa. Chiều tự do. Ăn tối, nghỉ đêm tại Đà Lạt.
Ngày 10: Đà Lạt – Tp.Hồ Chí Minh
Ăn sáng, làm thủ tục trả phòng khách sạn. Khởi hành đi Tp.Hồ Chí Minh. Ăn trưa tại Bảo Lộc. Đến Tp.Hồ Chí Minh nhận phòng khách sạn. Ăn tối, nghỉ đêm tại Tp.Hồ Chí Minh.
Ngày 11: Tp.Hồ Chí Minh
Ăn sáng. Thăm quan dinh Thống Nhất, Thảo Cầm Viên, chùa Vĩnh Nghiêm. Ăn trưa. Chiều thăm công viên Kỳ Hoa, chợ Lớn. Ăn tối, nghỉ đêm tại Tp.Hồ Chí Minh.
Ngày 12: Tp.Hồ Chí Minh – Vũng Tàu
Ăn sáng, làm thủ tục trả phòng. Xe đưa đón quý khách khởi hành đi Vũng Tàu nhận phòng khách sạn. Ăn trưa. Chiều thăm Niết Bàn Tịnh Xá, Thích Ca Phật Đài, tắm biển. Ăn tối, nghỉ đêm tại Vũng Tàu.
Ngày 13: Vũng Tàu – Tp.Hồ Chí Minh
Ăn sáng, tự do tắm biển. Ăn trưa. Chiều xe đưa quý khách về Tp.Hồ Chí Minh. Ăn tối, nghỉ đêm tại Tp.Hồ Chí Minh.
Ngày 14: Tp.Hồ Chí Minh – Hà Nội
Ăn sáng, quý khách tự do thăm quan thành phố, mua sắm hang hóa. Ăn trưa, ăn tối. Tối xe đưa quý khách ra ga về Hà Nội.
Ngày 15: Trên tàu về Hà Nội
Ngày 16: tàu về tới ga Hà Nội. Xe đưa khách tại ga Hà Nội đưa về điểm hẹn. Kết thúc chuyến đi.
Chương trình du lịch văn hóa – Con đường di sản Miền Trung
Ngày 1: Tp.Hồ Chí Minh – Nha Trang
6h:00: Đón khách, khởi hành đi Nha Trang, dừng nghỉ giải lao tại Dầu Giây. Ăn trưa tại Cà Ná. Ghé thăm chùa Từ Vân (Cam Ranh). Vào Nha Trang theo cung đường mới Sông Lô – Hòn Rớ. Nhận phòng, ăn chiều và nghỉ đêm.
Ngày 2: Nha Trang – Quy Nhơn
Ăn sáng, trả phòng. Tham quan và tắm biển Dốc Lếch. Ăn trưa tại biển Đại Lãnh. Đến Tuy An (Phú Yên) thăm quan Gành Đá Dĩa. Đến Quy Nhơn tham quan mộ Hàn Mặc Tử, Gành Ráng. Nhận phòng, ăn chiều và nghỉ đêm.
Ngày 3: Quy Nhơn – Đà Nẵng
Ăn sáng, trả phòng. Thăm quan Bảo tàng Quang Trung, xem biểu diễn chương trình “Trống trận Quang Trung và nhạc võ Tây Sơn”. Ăn trưa tại biển Sa Huỳnh. Đến Hội An ăn chiều và tham quan thành phố cổ Hội An. Về Đà Nẵng nghỉ đêm.
Ngày 4: Đà Nẵng – Quảng Bình
Ăn sáng, trả phòng. Thăm quan Ngũ Hành Sơn. Dừng ngắm cảnh trên đỉnh đèo Hải Vân. Ăn trưa tại biển Lăng Cô. Đến Quảng Trị tham quan Thánh Địa La Vang, cầu Hiền Lương (vĩ tuyến 17 – sông Bến Hải). Nhậ phòng, ăn chiều và nghỉ đêm.
Ngày 5: Quảng Bình – Huế
Ăn sáng tại khách sạn. Đi thuyền thăm quan động Phong Nha. Ăn trưa tại Phong Nha. Theo đường mòn Hồ Chí Minh trở về Huế. Nhận phòng, đi chợ Đông Ba, ăn chiều. Tối đi thuyền trên sông Hương nghe hò Huế.
Ngày 6: Huế
Ăn sáng tại khách sạn. Xe đưa thăm quan chùa Thiên Mụ, kinh thành Huế (Ngọ Môn, điện Thái Hòa, Cửu Đỉnh, Bảo tàng Cổ Vật…Thưởng thức nhã nhạc cung đình). Ăn trưa, tham quan lăng Khải Định, Tự Đức. Ăn chiều và thăm quan nhà vườn Huế (một nét độc đáo của Huế và lối kiến trúc được thu gọn lại trong khuôn viên của mỗi nhà, tồn tại, hòa quyện với nhau trong tổng thể hài hòa đầy màu sắc).
Ngày 7: Huế - Quảng Ngãi
Ăn sáng tại khách sạn, ăn trưa trên đường. Đến Quảng Ngãi, nhận phòng. Tham quan Tổ Đình Thiên ấn và mộ cụ Huỳnh Thúc Kháng. Ăn chiều và nghỉ đêm.
Ngày 8: Quảng Ngãi – Nha Trang
Ăn sáng, ăn trưa tại Sông Cầu. Ăn tối và nghỉ đêm tại Nha Trang.
Ngày 9: Nha Trang – Tp.Hồ Chí Minh
Ăn sáng tại khách sạn. Rời khách sạn. Ghé mua các đặc sản Ninh Thuận. Ăn trưa tạo Phan Thiết. Về Tp.Hồ Chí Minh. Ăn sáng tại khách sạn. Xe đưa thăm quan chùa Thiên Mụ, kinh thành Huế.
Đại lý lữ hành
2.1.Khái niệm đại lý lữ hành
Hiểu theo nghĩa rộng về lữ hành, đại lý lữ hành là việc sắp đặt trước và cung ứng các loại dịch vụ của các nhà cung cấp khác nhau một cách đơn lẻ hoặc kết hợp nhằm thỏa mãn đứng yêu cầu của khách hàng để hưởng hoa hồng. Đại lý lữ hành là chiếc cầu nối giữa khách với nhà cung cấp, không phải nơi thực hiện cuối cùng của quá trình sản xuất – tiêu dùng du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành khoogn được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
2.2. Tổ chức bán chương trình du lịch
Các hình thức bán chương trình du lịch
Bán chương trình du lịch trực tiếp cho người tiêu dùng
Bán chương trình du lịch nội địa thông qua các đại lý, các công ty lữ hành gửi khách trong phạm vi quốc gia
Bán chương trình du lịch quốc tế Inbound thông qua các công ty gửi khách và các đại lý lữ hành ở ngoài nước
Bán chương trình du lịch quốc tế Outbound thông qua các đại lý lữ hành, bán trực tiếp
2.3. Hệ thống dịch vụ của đại lý lữ hành
Dịch vụ hành không
Để đảm bảo cung cấp tốt dịch vụ hàng không cho khách đại lý lữ hành cần phải nắm chắc các nội dung:
Đặc điểm của thị trường hàng không
Công nghệ hàng không
Mã hiệu, mã số của các hãng hàng không
Chủng loại máy bay, thứ hàng ghế ngồi
Đường bay, chuyến bay
Chính sách tập trung và quy tắc về đặt chỗ, trẻ em, phế tật, thay đổi lịch bay, xuất trình vé, làm thủ tục, chuyến bay bị chậm hay bị hủy, hành lý, vận chuyển thú nuôi, thực đơn đặc biệt, hạng loại dịch vụ và giá cả.
Cung cấp dịch vụ thiết kế lộ trình
Lộ trình có nghĩa là nơi xuất phát, nơi đến và tất cả cac điểm dừng. Mỗi phần nằm trong lộ trình gọi là một đoạn đường (chặng). Nếu đến một điểm không có phương tiện đi tiếp phải chuyển đổi phương tiện khác thì gọi là điểm kết nối. Nếu tại một điểm dừng không phải thay đổi phương tiện thì gọi là điểm quá cảnh.
Điểm xuất phát và điểm đến của một chặng thì người ta gọi là một cặp. Điểm xuất phát đầu tiên của lộ trình người ta gọi là điểm gốc, mỗi điểm nghỉ lại gọi là điểm đến. Nếu khách không trở lại nơi xuất phát thì gọi là lộ trình một chiều, nếu khách trở lại điểm gốc thì chuyến đi vòng tròn hoặc khứ hồi.
Cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống
Để đảm bảo tư vấn và tiêu thụ được dịch vụ lưu trú và ăn uống, nhân viên đại lý lữ hành phải có kiến thức về loại sản phẩm này và thông tin từ phía khách.
Thông tin bao gồm các yêu cầu về đặt buồng: Ngày đến, ngày đi, số lượng khách ở mỗi buồng, trẻ em dưới 12 tuổi, yêu cầu đặc biệt của khách.
Cung cấp dịch vụ lữ hành bằng tàu thủy
Để cung cấp dịch vụ này cần nắm được sự phát triển của việc đi lịa bằng tàu thủy, lợi ích của sự đi lại bằng tàu thủy với mục đích du lịch, các hàng loại du lịch bằng tàu thủy. Sơ đồ boong tàu, buồng ngủ, các tiện nghi đặc trưng thương hiệu của tàu, phục vụ ăn trên tàu, các cảng cập bến, tiền thưởng cho người phục vụ, các chi phí, cá hình thức giảm giá…
Cung cấp dịch vụ chương trình du lịch trọn gói
Để cung cấp được dịch vụ này cần nắm vững các chủng loại chương trình du lịch, các tuyến điểm du lịch, nguồn của chương trình du lịch, các yêu cầu đối với khách về đặt chỗ. Để tư vấn cho khách lựa chọn chương trình du lịch cần có thông tin: mục đích chuyến đi của khách, nơi đến được khách ưa thích, thời gian cho chuyến đi, khả năng thanh toán, các yêu cầu về chất lượng và thói quen tiêu dùng.
Cung cấp các loại dịch vụ khác
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ trên, đại lý lữ hành còn tiến hành cung cấp các dịch vụ khác như: cho thuê xe, bán vé ô tô, tàu hỏa, bảo hiểm, bán vé vào cổng các khu tham quan, các điểm vui chơi giải trí, xem thi đấu thể thao, biểu diễn văn nghệ, các ấn phẩm văn hóa thể thao, hàng lưu niệm…
2.4. Quy trình phục vụ của đại lý lữ hành
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu từ phía khách.Việc tiếp nhận có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng phương tiện hiện đại hoặc truyền thống. Bước này cần đảm bảo sự tiện lợi, giảm đến mức tối thiểu thời gian chờ đợi của khách, thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác cho khách về nội dung dịch vụ mà họ yêu cầu.
Bước 2: Tư vấn, thuyết phục khách tiêu dùng dịch vụ. Bước này cần đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ chính xác cho khách về nội dung dịch vụ mà họ yêu cầu.
Bước 3: Nếu khách tiêu dùng dịch vụ (mua hoặc đặt chỗ) thanh toán đặt cọc, chuyển giao tài liệu và hướng dẫn khách. Yêu cầu ở bước này phải đạt tính chính xác cao, không cho phép bất cứ sự nhầm lẫn nào.
Bước 4: Theo dõi việc tiêu dùng dịch vụ của khách tại các nhà cung cấp, nhận thông tin phản hồi từ phía khách và các nhà cung cấp. Yêu cầu sẵn sàng tiếp nhận và có sự phản hồi kịp thời trước sự phàn nàn chê bai của khách, thông báo cho nhà cung cấp để có sự giải đáp hoặc đền bù thỏa đáng cho khách.
Chú thích:
: Hoạt động cơ bản của đại lý
: Hoạt động cơ bản của nhà cung cấp
Quy trình kinh doanh của đại lý lữ hành
3. Phần mềm
Khái niệm phần mềm
Trong công nghệ phần mềm thì phần mềm được hiểu theo định nghĩa sau:
(Theo ĐN của nhà tin học người Mỹ Roger Pressman: )
Phần mềm là một tổng thể bao gồm 3 yếu tố:
Các chương trình máy tính
Các cấu trúc dữ liệu sử dụng trong các chương trình ấy.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm
Các giai đoạn phát triển phần mềm từ 1950 đến nay
Giai đoạn 1
1950 - 1960
Giai đoạn 2
1960 -1970
Giai đoạn 3
1970 – 1990
Giai đoạn 4
1990 trở đi
Xử lý theo lí thuyết
Đơn chiếc theo đơn đặt hàng
Nhiều người sử dụng
Thời gian thực
Bắt đầu có PM thương mại
Hệ phân tán
Hiệu quả thương mại hoá
HT để bàn
Hệ thông minh
Quy mô CN
Các đặc trưng của phần mềm
PM hàm chứa 1 khối lượng tri thức rất lớn được tạo ra dựa vào trí tuệ của nhà sản sất PM
Nó không bị khấu hao theo thời gian
Nó có khả năng dễ dàng được nhân bản
Nó dễ dàng được chuyển giao, vận chuyển
4. Công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm là một tổng thể bao gồm các phương pháp công cụ và thủ tục giúp cho người quản lý dự án điều hành tốt nhất một dự án phần mềm và giúp cho kĩ sư lập trình nắm được các quy trình cơ bản trong sản xuất phần mềm và quy mô công nghệ.
Ta có thể mô hình hóa khái niệm công nghệ phần mềm:
Mỗi dự án phần mềm không phụ thuộc vào miền ứng dụng, quy mô và hiệu quả đều bao gồm một số công đoạn chính:
Giai đoạn 1: Xác định
Trả lời cho câu hỏi: Cái gì? Tức là định hướng chức năng quy mô, tính chất của phần mềm sẽ xác định.
Giai đoạn 2: Phát triển
Trả lời cho câu hỏi: Thế nào? Định hướng được quá trình từng bước xây dựng phần mềm để đạt tới mục tiêu đề ra.
Giai đoạn 3: Bảo trì
Trả lời cho câu hỏi: Thay đổi ra sao?
Bảo trì là công đoạn rất quan trọng của sản xuất phần mềm công nghiệp và cho thấy hiệu quả hoạt động của các công ty kinh doanh phần mềm hiện nay. Phần lớn là do yếu tố bảo trì quy định. Giai đoạn này còn gọi là hậu mãi tức là công việc sau khi bán sản phẩm cho nước ngoài.
5. Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời phát triển đều trải qua 1 chu kì trong công nghệ phần mềm gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Vòng đời phát triển của phần mềm được biểu diễn bằng mô hình gọi là mô hình thác nước
- Phân tích hệ thống: kĩ sư phần mềm tiến hành phân tích một cách tổng thể tất cả các lĩnh vực liên quan đến phần mềm vì mỗi dự án hoặc mỗi cơ quan là một chỉnh thể có mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau.
- Phân tích phần mềm: về bản chất đây là xác định yêu cầu của mỗi phần mềm. Việc xác định càng cụ thể chi tiết, giới hạn được phạm vi của phần mềm sẽ càng dễ dàng cho quá trình thực hiện sau này.
- Thiết kế: đây là một trong những công đoạn trọng tâm của công nghệ phần mềm mà kết quả quan trọng nhất là hồ sơ thiết kế. Sau đó hồ sơ này được chuyển sang phòng lập trình.
- Mã hóa: khái niệm mã hóa trong công nghệ phần mềm khác với khái niệm mã hóa thông thường. Bản chất của mã hóa trong công nghệ phần mềm là kĩ sư phần mềm lựa chọn một ngôn ngữ lập trình nào đó và tiến hành lập trình bằng tay hoặc lập trình tự động trên cơ sở hồ sơ thiết kế.
- Kiểm thử: là quá trình kiểm tra phần mềm sau khi đã thiết kế. Đây là một công đoạn đặc biệt trong sản xuất phần mềm công nghiệp và người ta dùng kĩ thuật như kiểm thử hộp đen, hộp trắng.
- Bảo trì: là công đoạn cuối cùng nhằm thỏa đảm bảo chất lượng của phần mềm và giữ gìn thương hiệu của công ty. Mô hình thác nước biểu diễn các quá trình chịu tác động của các công đoạn ở phía trên khi lấy hình ảnh một thác nước dội từ trên xuống.
Mô hình thác nước là một công cụ hữu hiệu trong công nghệ phần mềm với chức năng phân định rõ ràng từng công đoạn phát triển của phần mềm để có cơ sở tác động vào từng giai đoạn một cách hiệu quả nhất.
6. Tiến trình thiết kế phần mềm
Trong sản xuất phần mềm công nghiệp, người ta xét quá trình thiết kế dưới 2 góc độ: về mặt quản lý và về mặt kĩ thuật
Xét từ góc độ quản lý: người ta chia làm 2 giai đoạn:
Thiết kế sơ bộ
Thiết kế chi tiết
Xét từ góc độ kĩ thuật: người ta chia làm 4 công đoạn:
Thiết kế kiến trúc
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế thủ tục
Thiết kế giao diện
Mối liên hệ giữa góc độ quản lí và góc độ kỹ thuật được biểu diễn theo hình vẽ sau:
Việc phân chia thành góc độ quản lý và kĩ thuật giúp cho việc quản lý tiến trình phần mềm được mô hình hoá những bước rất cụ thể.
7. Các quy trình trong công nghệ phần mềm
7.1. Quy trình xác định yêu cầu
Mục đích: mục đính của quy trình bao gồm tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, tiến hành phân tích hệ thống một cách sơ bộ và các quy trình liên quan và lượng hoá nhu cầu của khách hàng về sản xuất phần mềm
Các dấu hiệu: quy trình này được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây:
Khảo sát hệ thống
Phân tích nghiệp vụ
Phân tích yêu cầu
Lưu đồ
Các thông số
Thông số
Mô Tả
Yêu cầu
Thông Số chung
Chức danh
Điều kiện bắt đầu
Điều kiện kết thúc
Cán bộ xây dựng yêu cầu
Các thông tin liên quan đến quá trình
Có đề suất khời động dự án phần mềm
Phân tích nghiệp vụ
Mô tả hoạt động của hệ thống
Theo tiêu chuẩn công ty
2. Input
Hợp đồng
Giải pháp
Văn bản hợp đồng xây dựng phần mềm
Các giải pháp kỹ thuật thực hiện kế hoạch
3. Sản phẩm
Hồ sơ xác định yêu cầu khách hàng
Tài liệu phân tích nghiệp vụ
Mô tả hoạt động
Tài liệu phân tích người sử dụng
4. Đánh giá chất lượng
Tỷ lệ các sản phầm xác định yêu cầu hoàn thành đúng hạn
Mức chênh lệch thời gian
>= 90%
+ - 20%
5. Các quá trình liên quan
Hợp đồng phần mềm
Phân đoạn hoạt động
STT
Các bước thực hiện
Điều kiện bắt đầu
Điều kiện kết thúc
1
Lập kế hoạch xác định yêu cầu
Bắt đầu quy trình 2
Kế hoạch được QTVDA phê duyệt
2
Khảo sát hệ thống
Kết thúc bước 1
QTVDA và khách hàng chuẩn y
3
Phân tích nghiệp vụ
Kết thúc bước 2
Khách hàng chấp nhận
4
Phân tích yêu cầu người sử dụng
Kết thúc bước 3
Khách hàng chấp nhận
5
Mô tả hoạt động của hệ thống
Kết thúc bước 4
QTVDA phê duyệt
6
Báo cáo kết quả
Kết thúc bước 5
QTVDA phê duyệt
7.2. Quy trình xây dựng và quản lý hợp đồng
Mục đích: Nhằm tiến hành đưa ra phác thảo hợp đồng, tiến hành xây dựng các điều kiện cụ thể của hợp đồng kí kết văn bản hợp đồng với khách hàng theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng, thanh toán và thanh lý hợp đồng.
Các dấu hiệu: Quy trình xây dựng hợp đồng phần mềm được đặc trưng bởi dấu hiệu sau:
Kí kết hợp đồng
Theo dõi thực hiện
Thanh toán và thanh lý hợp đồng
Lưu đồ
Các thông số
Thông số
Mô Tả
Yêu cầu
1. Thông số chung
Chức danh
Điều kiện bắt đầu
Điều kiện thực hiện
Điều kiện kết thúc
Cán bộ kinh doanh
Mở thầu của khách hàng
Kinh phí
Cán bộ
Hợp đồng phần mềm thanh lý
Theo tiêu chuẩn của FPT
Theo luật kinh tế
Xét duyệt công ty phần mềm
2. Input
Yêu cầu khách hàng
Hồ sơ mô tả các yêu cầu khách hàng
Đầy đủ
Chi tiết
3. Sản phẩm
Hợp đồng phần mềm
Giải pháp thực hiện
Hợp đồng phần mềm theo đúng thủ tục pháp lý
Chữ kí đầy đủ
4. Đánh giá chất lượng
Tỷ lệ
Lợi nhuận
>= 90%
>= 15%
5. Các quá trình liên quan
Phân tích
Thiết kế
Lập trình
Triển khai
Phân đoạn hoạt động
STT
Bước thực hiện
Điều kiện bắt đầu
Điều kiện kết thúc
1
Đề xuất tham gia hợp đồng phần mềm
Có yêu cầu của khách hàng
Quyết định của công ty
2
Lập giải pháp kĩ thuật xây dựng hợp đồng phần mềm
Kết thúc bước 1
Khách hàng chấp nhận giải pháp
3
Xây dựng hợp đồng phần mềm
Kết thúc bước 2
Hợp đồng phần mềm được công ty duyệt
4
Theo dõi thực hiện hợp đồng phần mềm
Kết thúc bước 3
Thực hiện tốt hợp đồng
5
Thanh toán, thanh lý
Kết thúc bước 4
Công ty duyệt
6
Báo cáo tổng hợp
Kết thúc bước 5
7.3. Quy trình thiết kế phần mềm
Mục đích: Trên cơ sở của hồ sơ phân tích nghiệp vụ và mô hình hoạt động
của hệ thống tiến hành thiết kế kiến trúc và thiết kế kĩ thuật để xây dựng hồ sơ thiết kế phần mềm.
Các dấu hiệu: Quy trình thiết kế trong CNFM đươc đặc trưng bởi các dấu
hiệu sau:
Thiết kế kiến trúc phần mềm( Chuyển từ P -> S)
Thiết kế kĩ thuật
- Thiết kế dữ liệu
- Thiết kế thủ tục
- Thiết kế chược trình
- Thiết kế giao diện
Lưu đồ
Các thông số
Thông số
Mô tả
Yêu cầu
1. Thông số chung
Chức danh
Cán bộ thiết kế
Theo tiêu chuẩn FPT
Input
Hợp đồng kinh tế
Phân tích nghiệp vụ
Mô hình hoạt động
(BFD,DFD…)
QTVDA phê duyệt
Sản phẩm
Hồ sơ kiến trúc PM
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
QTVDA phê duyệt
Đánh giá chất lượng
Tỷ lệ tài liệu TK hoàn thành đúng hạn
Chênh lện dự kiến thời gian
>=90%
+- 20%
Các QT liên quan
Hợp đông phần mềm
Lập trình
Phân đoạn hoạt động
Stt
Hoạt động
Điều kiện bắt đầu
Điều kiện kết thúc
1
Lập kế hoạch thiết kế
Sau khi nhận hợp đồng Kinh tế, Hồ sơ phân tích nghiệp vụ
QTVDA duyệt
2
Thiết kế kiến trúc
Sau khi kết thúc bước 1
QTVDA duyệt
3
Thiết kế dữ liệu
Sau khi kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112544.doc