MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL TELECOM) 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty viễn thông quân đội và Viettel Telecom 3
1.1.1 Tổng công ty viễn thông quân đội 3
1.1.2 Viettel Telecom 6
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viettel Telecom 7
1.2.1 Chức năng: 7
1.2.2 Nhiệm vụ: 7
1.3 Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy của Viettel Telecom 8
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Viettel Telecom: 8
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc: 10
1.3.2.1 Giám đốc: 10
1.3.2.2 Phó giám đốc: 10
1.3.3 Nhiệm vụ của các phòng ban 11
1.3.3.1 Khối cơ quan: 11
1.3.3.2 Khối kinh doanh: 13
1.3.3.3 Khối kỹ thuật 14
1.3.3.4 Khối hỗ trợ: 16
1.4 Đặc điểm kinh doanh của Viettel Telecom 16
1.4.1 Đặc điểm về sản phẩm: 16
1.4.2. Đặc điểm về khách hàng: 18
1.4.3. Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật: 19
1.4.4 Đặc điểm về lao động, vốn và tài sản : 21
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 và năm 2008: 23
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CÁC QUÝ NĂM 2007 – 2008 27
2.1 Hướng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Viettel Telecom 27
2.1.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả chi phí thường xuyên theo doanh thu thuần(DTT), lợi nhuận sau thuế ( M): 27
2.1.2.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả tổng chi phí theo DTT, M: 27
2.1.2.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả tổng quỹ lương theo DTT, M: 27
2.1.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả nguồn nhân lực theo DTT, M 27
2.1.3 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng nguồn vật lực theo DTT, M: 27
2.1.3.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng tài sản cố định theo DTT, M: 27
2.1.3.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng vốn theo DTT, M: 28
2.1.4 Phân tích các nhân tố hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty 28
2.2 Các phương pháp thống kê và đặc điểm vận dụng các phương pháp đó phù hợp với điều kiện của Viettel Telecom 28
2.2 1 Phương pháp đồ thị: 28
2.2.2 Phương pháp phân tích dãy số thời gian: 29
2.2.3. Phương pháp chỉ số: 30
2.2.4. Phương pháp Ponomarjewa: 31
2.3 Nguồn số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh của Viettel Telecom qua các quý năm 2007 và 2008 32
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Viettel Telecom 35
2.4.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả chi phí thường xuyên qua tám quý năm 2007-2008 35
2.4.1.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả tổng chi phí 35
2.4.1.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng tổng quỹ lương 39
2.4.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 43
2.4.2.1 Phân tích quy mô và biến động năng suất lao động bình quân theo DTT 43
2.4.2.2. Phân tích quy mô và biến động tỷ suất lợi nhuận tính trên một lao động 45
2.4.3 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả nguồn vật lực 47
2.4.3.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng tài sản cố định các quý năm 2007-2008 47
2.4.3.2. Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng tổng vốn các quý năm 2007-2008 50
2.4.3.3. Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng vốn dài hạn các quý năm 2007-2008 54
2.4.3.4. Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn các quý năm 2007-2008 57
2.4.4 Phân tích các nhân tố hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Viettel Telecom 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA VIETTEL TELECOM TRONG THỜI GIAN TỚI 72
3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Viettel Telecom qua hai năm 2007 và 2008 72
3.1.1 Những mặt đạt được 72
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục 73
3.2. Định hướng phát triển Viettel Telecom trong thời gian tới 74
3.2.1 Định hướng phát triển chung của Viettel Telecom 74
3.2.2 Định hướng phát triển cho từng loại sản phẩm và một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 76
3.2.2.1 Định hướng cho từng loại sản phẩm 76
3.2.2.2 Một số chỉ tiêu kết hoạch năm 2009 của Viettel Telecom 77
3.3. Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Viettel Telecom 77
3.3.1 Một sô kiến nghị với Viettel Telecom trong thời gian tới 77
3.3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Viettel Telecom trong thời gian tới 78
3.3.2.1 Giải pháp giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh 78
3.3.2.2 Giải pháp nâng cao năng suất lao động cho nhân viên trong Công ty 80
3.3.2.3 Giải pháp nâng cao công tác thống kê 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3437 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thống kê hiệu quả kinh doanh của Công ty viễn thông quân đội các quý năm 2007-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố khác nhau
· Đặc điểm vận dụng:
- Chỉ số được sử dụng là chỉ số phát triển với mục đích phân tích sự biến động của hiện tượng qua thời gian. Mặt khác, phương pháp chỉ số còn được dùng để thiết lập các mô hình kinh tế phân tích các nhân tố đến hiệu quả ảnh hưởng đến sự biến động của nhân tố kết quả: doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và xác định vai trò của từng nhân tố. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích ảnh hưởng các nhân tố hiệu quả đến kế quả kinh doanh sử dụng ba mô hình:
Mô hình 1: Lợi nhuận sau thuế quý I- 2008 so với quý I- 2007 tăng do ảnh hưởng của hai nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng chi phí (RC)
- Tổng chi phí (C)
Công thức:
Mô hình 2: Doanh thu thuần của Công ty quý IV-2008 so với quý IV-2007 tăng do ảnh hưởng của hai nhân tố:
- Năng suất lao động bình quận một lao động theo doanh thu thuần ()
- Số lao động làm việc bình quân trong năm ()
Công thức:
Mô hình 3: Lợi nhuận của Công ty quý IV-2008 so với quý IV-2007 tăng do ảnh hưởng của ba nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ()
- Số vòng quay của tổng vốn (LTV)
- Tổng vốn bình quân trong năm ()
Công thức:
2.2.4. Phương pháp Ponomarjewa:
· Khái niệm: Phương pháp Ponomarjewa là phương pháp phân tích nhân tố bằng số tuyệt đối. Phương pháp Ponomarjewa có ưu điểm không đòi hỏi phải tuân thủ bất kỳ một quy ước nào do đó, nó khắc phục được các hạn chế mang tính giả định của phương pháp chỉ số. Mặt khác, phương pháp Ponomarjewa là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng song chỉ áp dụng được cho phương trình dạng tích
· Tác dụng: Phương pháp Ponomarjewa có tác dụng xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành đến sự biến động của hiện tượng nghiên cứu
· Đặc điểm vận dụng: Phương pháp Ponomarjewa vận dung để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế, từ đó tìm ra nhân tố nào có vai trò tác động lớn nhất đến sự tăng, giảm của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong các quý năm 2007 và 2008. Cụ thể vận dụng mô hình sau để phân tích:
Mô hình 4: Lợi nhuận của Công ty quý I- 2008 so với quý I- 2007 tăng do ảnh hưởng của ba nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu thuần (
- Hiệu quả sử dụng tổng quỹ lương theo doanh thu thuần ()
- Tổng quỹ lương (QL)
Công thức:
- Mức tăng giảm của lợi nhuận:
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Đặt
+ Do RDTT:
+ Do HQL:
+ Do QL:
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
2.3 Nguồn số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả kinh doanh của Viettel Telecom qua các quý năm 2007 và 2008
Viettel Telecom là một Công ty chủ lực trong Tổng công ty viễn thông quân đội. Trong những năm gần đây Viettel Telecom được đánh giá là một trong những doanh nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhất ở Việt Nam, thị trường tiêu thụ của Viettel Telecom càng ngày càng vươn xa hơn không chỉ trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Năm 2007 và 2008 là những năm Công ty gặt hái được nhiều thành công lớn, doanh thu thuần lên đến hàng chục triệu tỷ đồng, lương bình quân một lao động cao hiếm có doanh nghiệp nào trong nước đạt được
Số liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty:
- Số liệu năm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế năm 2007-2008. Chi phí gồm có chi phí thường xuyên: Chỉ tiêu tổng chi phí, tổng quỹ lương và chi phí nguồn lực là các chỉ tiêu bình quân: Tài sản cố định bình quân, số lao động bình quân, tổng vốn bình quân, vốn ngắn hạn và vốn dài hạn bình quân.
- Số liệu quý: Chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, tổng chi phí, tổng quỹ lương và số lao động bình quân, các chỉ tiêu về tài sản và vốn được tính cụ thể qua tám quý năm 2007 và 2008. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các quý năm 2007 và 2008 nhằm mục đích tìm hiểu xu hướng biến động hiệu quả các quý và nguyên nhân của sự biến động.
Bảng 4: Bảng thống kê một số chỉ tiêu kết quả và chi phí kinh doanh qua tám quý năm 2007 -2008
Chỉ tiêu
Quý
Doanh thu thuần (triệu đồng)
Tổng chi phí (triệu đồng)
Tổng quỹ lương (triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
Số lao động bình quân (người)
Tài sản cố định bình quân (triệu đồng)
Tổng vốn bình quân
(triệu đồng)
Vốn ngắn hạn bình quân
(triệu đồng)
Vốn dài hạn bình quân
(triện đồng)
2007
I
2378454
1925771
50694
325927
1988
3770067
6544799
1963440
4581359
II
2887567
2233843
60056
470681
2301
4934532
7712158
2236526
5475632
III
3425686
2609650
70821
587546
2623
5576232
8438278
2615866
5822411
IV
4087864
2966072
98460
807690
3352
5609554
9647898
3029440
6618458
2008
I
5023195
3483896
96245
1108295
3377
6722595
11895843
3509274
8386569
II
5592356
3711207
109181
1354427
3568
8846272
12469744
3591286
8878458
III
6754430
4346109
120448
1733955
3898
10568220
13640185
4160256
9479928
IV
7039001
4444703
161475
1867895
4025
11519474
13942417
4043301
9899116
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch năm 2008 của Viettel Telecom_phòng đầu tư)
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Viettel Telecom
2.4.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả chi phí thường xuyên qua tám quý năm 2007-2008
2.4.1.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả tổng chi phí
2.4.1.1.1 Phân tích quy mô và biến động năng suất sử dụng tổng chi phí theo DTT
Bảng 5: Năng suất sử dụng tổng chi phí của Viettel Telecom theo DTT các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Doanh thu thuần
(triệu đồng)
Tổng chi phí
(triệu đồng)
Năng suất sử dụng tổng chi phí theo DTT
(triệu đồng/triệu đồng)
I-2007
2378454
1925771
1,235
II-2007
2887567
2233843
1,293
III-2007
3425686
2609650
1,313
IV-2007
4087864
2966072
1,378
I-2008
5023195
3483896
1,442
II-2008
5592356
3711207
1,507
III-2008
6754430
4346109
1,554
IV-2008
7039001
4444703
1,584
Bảng 6: Biến động năng suất sử dụng tổng chi phí theo DTT
của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
HC
(Trđ/trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
1,235
II-2007
1,293
0,058
0,058
104,7
104,7
4,7
4,7
0,0124
III-2007
1,313
0,078
0,02
106,3
101,5
6,3
1,5
0,0129
IV-2007
1,378
0,143
0,065
111,6
105
11,6
5
0,0131
I-2008
1,442
0,207
0,064
116,8
104,6
16,8
4,6
0,0138
II-2008
1,507
0,272
0,065
122
104,5
22
4,5
0,0144
III-2008
1,554
0,319
0,047
125,8
103,1
25,8
3,1
0,0151
IV-2008
1,584
0,349
0,03
128,3
101,9
28,3
1,9
0,0155
Qua số liệu bảng 6 ta thấy năng sất sử dụng tổng chi phí theo doanh thu thuần qua các quý năm 2007 và 2008 có xu hướng tăng song tăng không đồng đều qua các quý. Công ty sử dụng chi phí thường xuyên hiệu quả nhất trong quý IV năm 2008, cứ một triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1,584 triệu đồng doanh thu thuần, tăng 1,9% so với quý I năm 2008 và 28,3% so với quý I năm 2007, lượng tuyệt đối của 1% tăng cũng khá lớn 0,0155 triệu đồng /triệu đồng . Bên cạnh đó có những biến động bất thường vào quý II năm 2007 có tốc độ tăng nhỏ quý I năm 2007 rất nhiều giảm từ 4,7% xuống còn 1,5%.
Việc năng suất sử dụng tổng chi phí có xu hướng tăng lên cho thấy Công ty đã có kế hoạch quản lý chí phí thường xuyên hiệu quả hơn, tiết kiệm được một phần chi phí.
2.4.1.1.2 Phân tích quy mô và biến động tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng chi phí
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
Tổng chi phí
(triệu đồng)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
(triệu đồng/triệu đồng)
I-2007
325927
1925771
0,169
II-2007
470681
2233843
0,211
III-2007
587546
2609650
0,225
IV-2007
807690
2966072
0,272
I-2008
1108295
3483896
0,318
II-2008
1354427
3711207
0,365
III-2008
1733955
4346109
0,399
IV-2008
1867895
4444703
0,42
Bảng 8: Biến động tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng chi phí của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
RC
(Trđ/trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
0,169
II-2007
0,211
0,042
0,042
124,9
124,9
24,9
24,9
0,0017
III-2007
0,225
0,056
0,014
133,1
116,6
33,1
6,6
0,0021
IV-2007
0,272
0,103
0,047
160,9
120,9
60,9
20,9
0,0023
I-2008
0,318
0,149
0,046
188,2
116,9
88,2
16,9
0,0027
II-2008
0,365
0,196
0,047
216
114,8
116
14,8
0,0032
III-2008
0,399
0,23
0,034
236,1
109,3
136,1
9,3
0,0037
IV-2008
0,42
0,251
0,021
248,5
105,3
148,5
5,3
0,004
Đồ th ị 3: Tốc độ tăng liên hoàn của năng suất sử tổng chi phí theo DTT và tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản suất của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Từ bảng 8 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của Công ty biến động tăng liên tục.. Quý có tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí lớn nhất là quý IV năm 2008, tỷ suất lợi nhuận là 0,407 triệu đồng /triệu đồng tăng 5,3% tương 0,021 triệu đồng /triệu đồng so với quý 3 năm 2008 và tăng 148,5% tương ứng là 0,251 triệu đồng /triệu đồng so với quý I năm 2007. Quý II năm 2007 Công ty bắt đầu sát nhập, bước đầu ổn định bộ máy quản lý và các kế hoạt kinh doanh do đó doanh thu thuần và lợi nhuận tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng lên.
Bên cạnh đó các quý năm 2008 tốc độ tăng liên hoàn có xu hướng giảm dần. Quý I năm 2008 tăng 16,9 % trong khi đó quý chỉ tăng 5,3%. Điều này cho thấy mặc dù doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng mạnh lên nhưng chi phí sản xuất cũng đang tăng làm cho tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí tăng chậm dần.
Nhìn vào đồ thị 2 ta thấy tốc độ tăng liên hoàn của tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí lớn hơn tốc độ tăng liên hoàn của năng suất sử dụng tổng chi phí theo doanh thu thuần. Đây là đấu hiệu tốt cho chất lượng kinh doanh của Công ty đang rất tốt. Tuy nhiên Công ty cần quản lý chi phí sản suất và lập kế hoạch kinh doanh một cách phù hợp hơn để cho biến động hiệu quả tổng chi phí tăng đều đặn hơn.
2.4.1.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng tổng quỹ lương
2.4.1.2.1 Phân tích quy mô và biến động năng suất sử dụng tổng quỹ lương theo DTT
Bảng 9: Năng suất sử dụng tổng quỹ lương theo DTT của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Doanh thu thuần
(triệu đồng)
Tổng quỹ lương
(triệu đồng)
Năng suất sử dụng tổng quỹ lương theo DTT
(triệu đồng/triệu đồng)
I-2007
2378454
50694
46,918
II-2007
2887567
60056
48,081
III-2007
3425686
70821
48,371
IV-2007
4087864
98460
41,518
I-2008
5023195
96245
52,192
II-2008
5592356
109181
51,221
III-2008
6754430
120448
56,078
IV-2008
7039001
161475
43,592
Bảng 10: Biến động năng suất sử dụng tổng quỹ lương theo DTT
của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
HQL
(Trđ/trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
46,918
II-2007
48,081
1,163
1,163
102,5
102,5
2,5
2,5
0,4692
III-2007
48,371
1,453
0,29
103,1
100,6
3,1
0,6
0,4808
IV-2007
41,518
-5,4
-6,853
88,5
85,2
-11,5
-14,2
0,4837
I-2008
52,192
5,274
10,674
111,2
125,7
11,2
25,7
0,4152
II-2008
51,221
4,303
-0,971
109,2
98,1
9,2
-1,9
0,5219
III-2008
56,078
9,16
4,857
119,5
109,5
19,5
9,5
0,5122
IV-2008
43,592
-3,326
-12,486
92,9
77,7
-7,1
-22,3
0,5608
Từ bảng số liệu ta nhận thấy, năng suất sử dụng quỹ lương tính theo doanh thu thuần của Viettel Telecom có xu hướng tăng lên ở quý I,II,III của cả hai năm nhưng ở quý IV lại giảm xuống.
Trong hai năm 2007 và 2008, năng suất sử dụng quỹ lương tính theo doanh thu thuần tăng lên là do tốc độ phát triển của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ phát triển tổng quỹ lương. Năng suất sử dụng tổng quỹ lương theo doanh thu thuần đạt cao nhất ở quý III năm 2008, cụ thể là cứ 1 triệu đồng chi phí nhân công bỏ ra thì thu được 56,078 triệu đồng doanh thu thuần tăng 19,5 % hay 9,16 triệu đồng so với quý 1 năm 2007 và 9,5% hay 4,857 triệu đồng so với quý II năm 2008.
Quý IV năm 2007 và năm 2008 năng suất sử dụng quỹ lương lại giảm mạnh tốc độ giảm liên hoàn quý IV năm 2007 là 14,2% còn quý IV năm 2008 là 22%. Nguyên nhân là do chính sách tiền lương của Công ty, để khuyến khích người lao động, cứ cuối mỗi năm Viettel Telecom có kế hoạch thưởng cho cán bộ nhân viên hoành thành nhiệm vụ xuất sắc căn cứ vào bảng chấm công và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên. Đo do tiên lương của quý IV của Công ty tăng lên làm cho năng suất sử dụng tiền lương giảm xuống.
2.4.1.2.2. Phân tích quy mô và biến động tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng quỹ lương
Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận theo tổng quỹ lương của Viettel Telecom
các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Lợi nhuận sau thuê (triệu đồng)
Tổng quỹ lương
(triệu đồng)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng quỹ lương
(triệu đồng/triệu đồng)
I-2007
325927
50694
6,429
II-2007
470681
60056
7,837
III-2007
587546
70821
8,296
IV-2007
807690
98460
8,203
I-2008
1108295
96245
11,515
II-2008
1354427
109181
12.405
III-2008
1733955
120448
14.396
IV-2008
1867895
161475
11.568
Bảng 12: Biến động tỷ suất lợi nhuận theo tổng quỹ lương
của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
RQL
(Trđ/trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
6,429
II-2007
7,837
1,408
1,408
121,9
121,9
21,9
21,9
0,0643
III-2007
8,296
1,867
0,459
129
105,9
29
5,9
0,0784
IV-2007
8,203
1,774
-0,093
127,6
98,9
27,6
-1,1
0,083
I-2008
11,515
5,086
3,312
179,1
140,4
79,1
40,4
0,082
II-2008
12,405
5,976
0,89
193
107,7
93
7,7
0,1152
III-2008
14,396
7,967
1,991
223,9
116
123,9
16
0,1241
IV-2008
11,568
5,139
-2,828
179,9
80,4
79,9
-19,6
0,144
Tương tư như xu hướng biến động của năng suất sử dụng tổng quỹ lương theo doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng quỹ lương củng tăng ở các quý I,II,III và giảm ở quý IV , tốc độ tăng ở quý I năm 2008 là lớn nhất 40,4% so với quý IV năm 2007 và 47,4% so với quý I năm 2007 với giá trị 1% tăng lên là 0,082 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng quỹ lương lớn nhất ở quý III năm 2008, cứ một triệu đồng chi phí nhân công bỏ ra thì thu được 14,396 triệu đồng lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng liên hoàn là 16% còn tốc độ tăng định gốc là 84,3%.
Qua tám quý của năm 2007 và 2008 tỷ suất lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng song biến động không đồng đều, có quý tốc độ tăng liên hoàn rất lớn (quý I năm 2008 tăng 40,4%) nhưng có quý lại có tốc độ giảm khá cao (quý IV năm 2008 giảm 19%)
2.4.2 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
2.4.2.1 Phân tích quy mô và biến động năng suất lao động bình quân theo DTT
Bảng 13: Năng suất lao động bình quân theo DTT của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Doanh thu thuần
(triệu đồng)
Số lao động bình quân (người)
Năng suất bình quân một lao động theo DTT
(triệu đồng/người)
I-2007
2378454
1988
1196
II-2007
2887567
2301
1255
III-2007
3425686
2623
1306
IV-2007
4087864
3352
1346
I-2008
5023195
3377
1487
II-2008
5592356
3568
1567
III-2008
6754430
3898
1733
IV-2008
7039001
4025
1749
Bảng 14: Biến động năng suất lao động bình quân theo DTT
của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
WL
(Trđ/người)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
1196
II-2007
1255
59
59
104,9
104,9
4,9
4,9
11,96
III-2007
1306
110
51
109,2
104,1
9,2
4,1
12,55
IV-2007
1346
150
40
112,5
103,1
12,5
3,1
13,06
I-2008
1487
291
141
124,3
110,5
24,3
10,5
13,46
II-2008
1567
371
80
131
105,4
31
5,4
14,87
III-2008
1733
537
166
144,9
110,6
44,9
10,6
15,67
IV-2008
1749
553
16
146,2
100,9
46,2
0,9
17,33
Đồ thị 4: Năng suất lao động bình quân tính theo DTT của
Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Từ đồ thị 3 và bảng 14 ta thấy qua tám quý năm 2007 và 2008 năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu thuần đều tăng qua mỗi quý. Đặc biệt là quý III năm 2008 có tốc độ tăng lớn nhất tăng 10,6% so với quý II năm 2008 và tăng 44,9% so với quý I năm 2007. Quý IV năm 2008 tuy có tốc độ tăng liên hoàn là nhỏ nhất nhưng năng suất bình quân một lao động tính theo doanh thu thuần lại lớn nhất, cụ thể là: cứ một lao động là việc trong quý tạo ra được 1749 triệu đồng doanh thu thuần tăng 0,9% hay 16 triệu đồng/người so với quý III năm 2008 và tăng 46,2% hay tăng 553 triệu đồng/người so với quý I năm 2007. Nhưng con số này cho thấy việc phát triển thị trường tiêu thị, mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty có hiệu quả rất lớn, số lao động tăng lên đáng kể nhưng năng suất lao động vẫn tăng và không ngừng tăng lên.
2.4.2.2. Phân tích quy mô và biến động tỷ suất lợi nhuận tính trên một lao động
Bảng 15: Tỷ suất lợi nhuận trên một lao động của Viettel Telecom
các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Lợi nhuận sau thuê (triệu đồng)
Số lao động bình quân (người)
Tỷ suất lợi nhuận tính trên một lao động
(triệu đồng/người)
I-2007
325927
1988
164
II-2007
470681
2301
205
III-2007
587546
2623
224
IV-2007
807690
3352
241
I-2008
1108295
3377
328
II-2008
1354427
3568
380
III-2008
1733955
3898
445
IV-2008
1867895
4025
464
Bảng 16: Biến động tỷ suất lợi nhuận tính trên một lao động của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
RL
(Trđ/người)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
164
II-2007
205
41
41
125
125
25
25
1,64
III-2007
224
60
19
136,6
109,3
36,6
9,3
2,05
IV-2007
241
77
17
147
107,6
47
7,6
2,24
I-2008
328
164
87
200
136,1
100
36,1
2,41
II-2008
380
216
52
231,7
115,9
131,7
15,9
3,28
III-2008
445
281
65
271,3
117,1
171,3
17,1
3,8
IV-2008
464
300
19
282,9
104,3
182,9
4,3
4,45
Từ số liệu bảng 16 ta thấy, tỷ suất lợi nhuận tính trên một lao động qua các quý năm 2007 - 2008 là khá cao, đều tăng và tốc độ tăng liên hoàn qua các quý có sự chênh lệch nhau khá lớn quý I năm 2008 có tốc độ tăng lớn nhất 36,1% nhưng quý IV năm 2008 có tốc độ tăng nhỏ nhất 4,3%. Tuy quý IV năm 2008 có tốc độ tăng liên hoàn bé nhất (tăng4,3%) nhưng tốc độ tăng định gốc so với quý I năm 2007 vẫn lớn nhất (182,9% )và giá trị tuyệt đối 1% tăng lên cũng lớn nhất 4,45 triệu đồng/người, do quý IV năm 2008 là quý có tỷ suất lợi nhuận trên số lao động bình quân là lớn nhất. Cụ thể là cứ một lao động làm việc trong quý IV thì tạo ra được 464 triệu đồng lợi nhuận tăng 4,3% hay tăng 19 triệu đồng so với quý III năm 2008 và tăng 182,9% hay tăng 300 triệu đồng so với quý I năm 2007. Nguyên nhân của sự biến động tăng lên của tỷ suất lợi nhuận trên số lao động qua các quý là do tốc độ phát triển của lợi nhuận lớn hơn tốc độ phát triển của quy mô lao động. Mặt khác do Công ty có chính sách lương thưởng khuyến khích người lao động nỗ lực làm việc, mấy năm gần đây Viettel Telecom luôn tự hào là một trong những doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đúng mức và có sự ưu đãi lớn cho người lao động, tiền lương bình quân cho người lao động cao (năm 2008 là 10,93%). Sau khi được sáp nhập Viettel Telecom đã chú trọng đến việc đào tạo và năng cao trình đội chuyên môn cho người lao động nhờ đó mà liên tục qua các quý năng suất sử dụng lao động đều tăng lên. Tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận không đồng đều một mặt là do nguyên nhân khách quan: Mô trường kinh doanh biến động, các chiến lược khuyến mãi của đối thủ cạnh tranh làm cho doanh thu thuần giảm đi đáng kể mặt khác là do thay đổi cơ cấu lao động: trong hai năm qua Viettel Telecom liên tục tuyển người và đào tạo, những nhân viên mới chưa quen với công việc nên năng suất có phần giảm.
Sự tăng lên của tỷ suất lợi nhuận qua tám quý năm 2007 và 2008 làm cho tỷ suất lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 tăng 91% hay tăng 778 triệu đồng/ người.
2.4.3 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả nguồn vật lực
2.4.3.1 Phân tích quy mô và biến động hiệu quả sử dụng tài sản cố định các quý năm 2007-2008
2.4.3.2.1 Phân tích quy mô và biến động năng suất sử dụng tài sản cố định theo DTT
Bảng 17: Năng suất sử dụng tài sản cố định theo DTT
của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Doanh thu thuần (triệu đồng)
Tài sản cố định bình quân (triệu đồng )
Năng suất sử dụng tài sản cố định theo DTT
(triệu đồng/triệu đồng)
I-2007
2378454
3770067
0,631
II-2007
2887567
4934532
0,585
III-2007
3425686
5576232
0,614
IV-2007
4087864
5609554
0,729
I-2008
5023195
6722595
0,747
II-2008
5592356
8846272
0,632
III-2008
6754430
10568220
0,639
IV-2008
7039001
11519474
0,641
Bảng 18: Biến động năng suất sử dụng tài sản cố định theo DTT
của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
HG (Trđ/người)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
0.631
II-2007
0.585
-0.046
-0.046
92.7
92.7
-7.3
-7.3
0.006
III-2007
0.614
-0.017
0.029
97.3
105
-2.7
5
0.006
IV-2007
0.729
0.098
0.115
115.5
118.7
15.5
18.7
0.006
I-2008
0.747
0.116
0.018
118.4
102.5
18.4
2.5
0.007
II-2008
0.632
0.001
-0.115
100.2
84.6
0.2
-15.4
0.007
III-2008
0.639
0.008
0.007
101.3
101.1
1.3
1.1
0.006
IV-2008
0.641
0.01
0,002
101,6
100,3
1,6
0,3
0.006
Từ bảng 18 ta thấy qua năm 2007-2008 năng suất sử dụng tài sản cố định theo doanh thu thuần có xu hướng tăng lên ở quý I, III, IV và giảm xuống ở quý II. Quý IV năm 2007 có tốc độ tăng liên hoàn lớn nhất: tăng 18,7% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối liên hoàn là 0,115 triệu đồng/triệu đồng song đến quý I, quý II năm 2008 tốc độ tăng liên hoàn lại giảm xuống. Quý II năm 2008 so với quý I năm 2008 giảm 15,4 % tương ứng giảm 0,115 triệu đồng/triệu đồng. Nguyên nhân của sự biến động trên là do sự biến động của quy mô tài sản cố định: Công ty thường đầu tư xây dựng, mua sắm mới tài sản cố định vào những tháng đầu năm làm quy mô tài sản cố định bình quân ở quý I, II tăng lên lượng lớn. Tốc độ tăng của tài sản cố định những quý nay lớn hơn hẵn tốc độ tăng của doanh thu thuần làm cho năng suất sử dụng tài sản cố định bình quân giảm xuống. Bên cạnh đó, tài sản cố định của Viettel Telecom phần lớn là các trạm thu phát song, các mạng lưới truyền dẫn… khi những tài sản cố định này mới bắt đầu sử dụng năng suất của nó còn phụ thuộc vào thị trường khác hàng và các chiến dịch quảng cáo.
2.4.3.2.2 Phân tích quy mô và biến động tỷ suất lợi nhuận tính trên tài sản cố định
Bảng 19: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định của Viettel Telecom
các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
Lợi nhuận sau thuê (triệu đồng)
Tài sản cố định bình quân (triệu đồng)
Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản cố định
(triệu đồng/triệu đồng)
I-2007
325927
3770067
0,086
II-2007
470681
4934532
0,095
III-2007
587546
5576232
0,105
IV-2007
807690
5609554
0,144
I-2008
1108295
6722595
0,165
II-2008
1354427
8846272
0,153
III-2008
1733955
10568220
0,164
IV-2008
1867895
11519474
0,162
Bảng 20: Biến động tỷ suất lợi nhuận theo tài sản cố định
của Viettel Telecom các quý năm 2007-2008
Chỉ tiêu
Quý
RQL
(Trđ/trđ)
Lượng tăng tuyệt đối (trđ/trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên(gi) (trđ/trđ)
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
I-2007
0,086
II-2007
0,095
0,009
0,009
110,5
110,5
10,5
10,5
0,001
III-2007
0,105
0,019
0,01
122,1
110,5
22,1
10,5
0,001
IV-2007
0,144
0,058
0,039
167,4
137,1
67,4
37,1
0,001
I-2008
0,165
0,079
0,021
191,9
114,6
91,9
14,6
0,001
II-2008
0,153
0,067
-0,012
177,9
92,7
77,9
-7,3
0,002
III-2008
0,164
0,078
0,011
190,7
107,2
90,7
7,2
0,002
IV-2008
0,162
0,076
-0,002
188,4
98,8
88,4
-1,2
0,002
Đồ thị 5: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định bình của Viettel Telecom
các quý năm 2007-2008
Từ bảng 20 và đồ thị 4 ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định có xu hướng tăng các quý năm 2007-2008. Tốc độ tăng định gốc đều lớn hơn 10% và lớn nhất ở quý I năm 2008: Cụ thể là: Cứ một triệu đồng tài sản cố định đầu tư vào kinh doanh trong quý thì tạo ra được 0,165 triệu đồng lợi nhuận tăng 91,1% hay 0,079 triệu đồng so với quý I năm 2007 và tăng 14,6% hay 0,021 triệu đồng so với quý IV năm 2007. Mặc dù quý II và quý IV năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21395.doc