Luận văn Phân tích thống kê tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2008 và dự đoán đến năm 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5

DANH MỤC BẢNG BIỂU 6

DANH MỤC ĐỒ THỊ 8

LỜI MỞ ĐẦU 9

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 9

2. Mục tiêu nghiên cứu: 10

3. Đối tượng nghiên cứu: 11

4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: 11

5. Kết cấu đề tài: 11

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ KHÁCH DU LỊCH 12

1. Những vấn đề chung về hoạt động du lịch 12

1.1 Lý luận chung về hoạt động du lịch 12

1.2 Thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay 15

2. Những vấn đề chung về thống kê du lịch 21

2.1 Khái niệm thống kê du lịch 21

2.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ thống kê du lịch 21

2.3 Đặc điểm thống kê du lịch ở Việt Nam hiện nay 23

3. Phương pháp thống kê khách du lịch 25

3.1 Định nghĩa và phân loại khách du lịch 25

3.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê khách du lịch 33

3.2.1 Số lượt khách du lịch (K) 33

3.2.2 Số ngày khách du lịch (N) 34

3.2.3 Độ dài lưu trú bình quân (n) 34

3.2.4 Kết cấu khách du lịch/ kết cấu ngày khách du lịch ( , ) 35

3.3 Phương pháp phân tích thống kê khách du lịch 37

3.3.1 Phân tích số lượng khách du lịch 37

3.3.1.1 Phân tích biến động tổng lượng khách du lịch 37

3.3.1.2 Phân tích biến động kết cấu khách du lịch 39

3.3.2 Phân tích số ngày khách du lịch 39

3.3.3 Dự đoán số lượng khách và số ngày khách du lịch 41

3.4 Thực trạng thống kê khách du lịch Việt Nam hiện nay: 42

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH HÌNH KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2008 VÀ DỰ ĐOÁN ĐẾN NĂM 2012 44

1. Đặc điểm nguồn tài liệu dùng trong phân tích 44

2. Phân tích biến động số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 và dự đoán đến năm 2012 45

2.1 Phân tích biến động chung của số lượng khách du lịch quốc tế dến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 và dự đoán đến năm 2012 45

2.1.1 Phân tích đặc điểm biến động của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 45

2.1.2 Phân tích xu thế biến động của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 52

2.1.3 Phân tích biến động thời vụ của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 54

2.1.4 Phân tích biến động thời vụ kết hợp với thành phần xu thế của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 57

2.1.5 Dự đoán số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 61

2.2 Phân tích biến động cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 68

2.2.1 Phân tích biến động cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 theo thị trường khách đến 68

2.2.2 Phân tích biến động cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 theo mục đích chuyến đi 75

2.2.3 Phân tích biến động cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 theo phương tiện đến 79

3. Phân tích biến động số ngày khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 và dự đoán đến năm 2012 84

3.1 Phân tích đặc điểm biến động của số ngày khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2008 84

3.2 Phân tích xu thế biến động của số ngày khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 90

3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới số ngày khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 92

3.4 Dự đoán số ngày khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đến năm 2012 94

CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP 96

1. Đánh giá chung tình hình thống kê khách du lịch Việt Nam: 96

1.1 Thực trạng công tác thống kê du lịch ở Việt Nam: 96

1.2 Những mặt được và mặt hạn chế của thống kê du lịch tại Việt Nam: 98

1.2.1 Những mặt được: 98

1.2.2 Những mặt hạn chế: 98

2. Đánh giá chung tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008: .99

3. Kiến nghị: 102

3.1 Về công tác thống kê du lịch: 102

3.2 Về chủ trương, chính sách đối với hoạt động du lịch: 103

4. Giải pháp: 104

4.1 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thống kê du lịch: 104

4.2 Nhóm giải pháp nhằm phục vụ chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010: 105

4.3 Nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững: 110

KẾT LUẬN 113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114

PHỤ LỤC 115

 

 

doc131 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3535 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thống kê tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2008 và dự đoán đến năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố khách trung bình của tất cả các tháng trong năm. Các tháng còn lại đều có số lượt khách dưới mức trung bình. Nhận xét: Việt Nam với khí hậu ôn hòa, thời tiết có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông; mùa đông không thực sự khắc nghiệt như ở phương Bắc bên khách du lịch ở các nước thường thích du lịch về phương Nam để thưởng thức khí hậu ấp áp, có cơ hội tắm nắng tại các bãi biển miền nhiệt đới. Đó chính là lý do tại sao vào tầm tháng 4 hàng năm lượng khách du lịch quốc tế đổ về Việt Nam tăng cao hơn mức trung bình. Nắm được đặc điểm này, du lịch Việt Nam cần phải tăng cường hơn nữa việc quảng bá, nâng cao cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ đặc biệt là ở các miền có bãi biển dài, đẹp nổi tiếng. Tháng 1, 2 ở Việt Nam thường bắt đầu bằng các lễ hội lớn, thể hiện bản sắc dân tộc, giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng của từng dân tộc ở Việt Nam. Du khách phương Tây đến Việt Nam thường bị hấp dẫn bởi sự phong phú và độc đáo của những giá trị văn hóa độc đáo của từng dân tộc Việt Nam. Cơ hội thuận lợi nhất để tìm hiểu được rõ nét nhất các nét văn hóa này chính là các lễ hội dân tộc. Điều này lý giải tại sao, du khách nước ngoài thường tới Việt Nam vào các tháng đầu nằm. Đặc biệt hơn nữa phải kể đến lượng khách Việt Kiều về thăm quê trong dịp lễ Tết, về du xuân. Thời điểm này du lịch Việt Nam thường rơi vào tình trạng quá tải, cầu vượt quá cung, chính vì thế phải chủ động chuẩn bị trước về cơ sở hạ tầng, có các kế hoạch cụ thể để đáp ứng được mọi nhu cầu của khách. Tháng 11, 12 số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng tăng nhanh đột biến là do thời gian này bắt đầu mùa nghỉ lễ ở nước ngoài. Nhiều du khách muốn đến Việt Nam để thưởng thức cảm giác đón No-en, năm mới tại đất nước phương Nam giàu bản sắc dân tộc. Đây cũng là cơ hội để họ có những trải nghiệm mới về đất nước, con người Việt Nam trong những thời khắc đặc biệt. Thời gian này, lượng khách Việt Kiều về thăm quê hương cũng tăng lên nhiều. Khách du lịch Trung Quốc tập trung sang thăm Việt Nam những năm gần đây ngày càng đông do điều kiện địa lý, phương tiện giao thông đi lại thuận tiện. Như vậy, để tổ chức hoạt động du lịch được tốt, hợp lý cần bổ sung thêm nhân viên làm việc lâu dài, nhân viên có hợp đồng lao động theo mùa vụ để bổ sung lực lượng lao động trong thời gian cầu du lịch tăng cao. Bên cạnh đó, tăng thêm các loại hình dịch vụ du lịch bổ sung, sử dụng các chính sách khuyến khích, khen thưởng ngoài thời vụ chính, giảm giá, tặng quà Phân tích biến động thời vụ kết hợp với thành phần xu thế của số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 Các mức độ của dãy số thời gian biểu thị số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam được phân ra làm 3 thành phần như sau: thành phần xu thế; thành phần thời vụ và thành phần ngẫu nhiên. Ở phần trên ta đã sử dụng hàm xu thế và chỉ số thời vụ để phân tích quy luật, tình hình biến động của số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Sau đây, đi sâu phân tích biến động khách du lịch quốc tế Việt Nam do quy luật ngẫu nhiên (sự biến động do các yếu tố ngẫu nhiên xảy ra ở những thời gian khác nhau). Ba thành phần: xu thế (), thời vụ () và ngẫu nhiên () được kết hợp lại với nhau theo một trong hai dạng sau đây: Kết hợp cộng: Kết hợp nhân: Quan sát biên độ dao động của của đồ thị số lượt khách quốc tế đến Việt Nam để lựa chọn phân tích theo kết hợp cộng hay kết hợp nhân. Nếu biên độ dao động của đồ thị là tương đối đều thì sử dụng phương pháp phân tích theo kết hợp cộng, nếu biên độ dao động của đồ thị mở rộng thì ta lựa chọn phân tích theo kết hợp nhân. Đồ thị 3: Biên độ dao động của số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008: Biên độ dao động của của đồ thị số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 là biên độ đều, chính vì thế ta lựa chọn phân tích theo kết hợp cộng. Mô hình hàm xu thế ta sử dụng để phân tích ở đây là hàm xu thế tuyến tính: Mô hình hàm xu thế kết hợp biến động thời vụ có dạng sau đây: với i = 1, 12 Lúc này, việc xác định xu thế và biến động thời vụ được xác định dựa vào bảng Buys – Ballot như sau: Năm(i) Tháng(j) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng tháng (Tj) Trung bình tháng t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 84137 151387 157688 147002 148559 186653 213946 198870 245937 288406 301072 349000 369017 420000 3261674 232976,71 2 131825 172834 189291 152966 159807 195023 207266 223891 247199 231943 283897 336000 380000 441000 3352942 239495,86 3 111219 138062 126775 127277 155703 186150 182372 216674 219405 194174 292485 307081 362336 424954 3044667 217476,21 4 123802 136837 163895 133747 149391 179251 193567 222120 155071 225692 286076 309000 350878 411000 3040327 217166,21 5 100930 151069 130102 121908 142975 170532 183452 217178 999000 215212 269653 282500 304848 382000 3671359 262239,93 6 99392 148974 158826 123700 140959 170201 176933 219959 106594 237034 309151 274070 335000 210333 2711126 193651,86 7 111790 101743 125033 107183 140188 176473 216720 225697 153531 263756 325968 303000 343000 330000 2924082 208863,00 8 123112 121133 153757 123664 157228 180521 209890 238488 193390 235798 313012 288148 356000 339000 3033141 216652,93 9 109542 127734 114050 112990 133408 164603 194061 209426 210091 232587 265902 277000 358000 315000 2824394 201742,43 10 106613 110737 113206 115806 139758 160121 176443 199470 226093 244066 289177 276000 332762 296742 2786994 199071,00 11 128616 124202 140240 117460 159299 184560 184528 223063 277090 275579 290000 305577 340000 279904 3030118 216437,00 12 120318 158443 142774 136425 154479 186012 191613 233401 295483 283626 308257 324625 354000 375995 3265451 233246,50 Tổng năm (T=∑Ti) 1351296 1643155 1715637 1520128 1781754 2140100 2330791 2628237 3328884 2927873 3534650 3632001 4185841 4225928 36946275 219918,31 ixTi 1351296 3286310 5146911 6080512 8908770 12840600 16315537 21025896 29959956 29278730 38881150 43584012 54415933 59162992 330238605 Bảng 4: Bảng Buys-Ballot: Trong đó: i = 1,2, n : số năm j= 1, , 12: số tháng Số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam bình quân một tháng tính chung cho 14 năm: (lượt khách) Các hệ số của hàm xu thế tuyến tính và thời vụ được tính theo các công thức sau đây: Với: S=∑i*Ti và T=∑Tj Mô hình hàm xu thế tuyến tính có biến động thời vụ có dạng như sau: với j = 1,12 Ta xác định các nhân tố thời vụ như sau: với j=1,12 (3) Thay số vào công thức (3) ta có bảng thành phần thời vụ như sau: Sau khi đã xác định được thành phần xu thế và thời vụ thì thành phần ngẫu nhiên được xác định như sau: Tham khảo phụ lục 10 số liệu thành phần ngẫu nhiên. Qua bảng số liệu về thành phần thời vụ, ta có thể thấy các tháng 1,2,3,4,5,12 có xu thế biến động tăng còn các tháng khác thì xu thế biến động của số lượt khách quốc tế đến Việt Nam là giảm. Như vậy, mùa du lịch Việt Nam với khác quốc tế là từ tháng 12 năm trước đến tháng 5 năm sau. Nắm bắt được tình hình này, du lịch Việt Nam cần phải có những biện pháp để cân đối lực lượng lao động cho phù hợp và lên những kế hoạch để có thể phục vụ khách du lịch quốc tế được tốt nhất, tránh tình trạng quá tải, cầu du lịch vượt xa cung du lịch. Dự đoán số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 Qua số liệu của bảng 2, ta có thể thấy được rằng, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và tốc độ phát triển liên hoàn của số lượt khách, số ngày khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là không xấp xỉ nhau, do đó không thể sử dựng phương pháp dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân. Dự đoán dựa vào hàm xu thế: Trong phần trước, ta đã tìm được hàm xác định xu thế biến động của số khách vào Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 theo hàm xu thế dạng tuyến tính như sau: Giả sử không có sự biến động nào quá lớn trong những năm tiếp theo, ta có thể dự đoán được số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 dựa vào hàm xu thế trên. Ta có kết quả dự đoán theo bảng sau đây: Bảng 5: Dự đoán dựa vào hàm xu thế số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đến năm 2012: Đơn vị: lượt khách Năm 2009 2010 2011 2012 Số lượt khách 4390938,51 4624527,7 4858116,89 5091706,08 Ta có thể dự đoán dựa vào kết quả tính toán của phần mềm SPSS như sau: Bảng 6: Dự đoán điểm và dự đoán khoảng cho số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012: Đơn vị: lượt khách Năm Dự đoán điểm số lượt khách Dự đoán khoảng về số lượt khách Cận dưới Cận trên 2009 4390938,626 3795936,821 4985940,432 2010 4624527,824 4013865,4 5235190,249 2011 4858117,022 4230303,176 5485930,868 2012 5091706,22 4445368,819 5738043,62 Kết luận: Sử dụng phương pháp hàm xu thế để dự đoán về số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 cho ta kết quả như sau: Năm 2012, số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sẽ đạt mức 5 triệu lượt người. Nếu không có sự biến động quá lớn hay những thay đổi đột ngột về tình hình kinh tế, chính trị, thì năm 2012 sẽ là đánh dấu một mốc mới cho hoạt động du lịch Việt Nam. Đi vào cụ thể từng năm, ta có thể thấy như sau: Nếu dự đoán điểm: Số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam lần lượt từ năm 2009 đến 2012 tăng dần, từ hơn 43 triệu năm 2009, 46 triệu năm 2010, 48 triệu năm 2011 đến mốc hơn 5 triệu lượt khách năm 2012. Nếu dự đoán khoảng: Với khoảng tin cậy đã chọn là 95% thì số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam năm 2009 trong khoảng từ 3,79 triệu tới 4,98 triệu lượt khách; năm 2010 từ 4,01 triệu tới 5,235 triệu lượt khách; năm 2011 từ 4,23 triệu tới 5,48 triệu lượt khách; năm 2012 từ 4,445 triệu tới 7,73 triệu lượt khách. Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ: Ở phần trên, ta sử dụng phương pháp dự đoán dựa vào hàm xu thế, khi xây dựng mô hình dự đoán thì các mức độ của dãy số liệu về số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam được xem là như nhau, có quyền số như nhau. Tuy nhiên, trong suốt quá trình 14 năm từ năm 1995 – 2008, số lượng khách quốc tế du lịch đến Việt Nam chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau và cường độ cũng không giống nhau (ví dụ: tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới thay đổi; thiên tai, lụt lội) Chính vì thế, để dự đoán được chính xác hơn sự thay đổi trong số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thì có thể dựa vào phương pháp san bằng mũ để dự đoán. Phương pháp san bằng mũ này chú ý đến các mức độ của dãy số thời gian trong các khoảng thời gian khác nhau một cách khác nhau. Theo phần trên, dựa vào phương pháp phân tích các thành phần của dãy số thời gian để phân tích tình hình khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008, biên độ dao động của số lượt khác quốc tế đến trong suốt giai đoạn này là biên độ đều, vì thế ta đã phân tích mô hình xu thế tuyến tính kết hợp cộng với biến động thời vụ. Áp dụng phần mềm SPSS để dự đoán số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 , tiến hành dự đoán theo mô hình xu thế tuyến tính kết hợp cộng với biến động thời vụ. Theo số liệu từ bảng 1, ta có thể xây dựng được bảng số liệu về số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 theo quý như sau: Bàng 7: Số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 chia theo quý: Năm Quý I Quý II Quý III Quý IV 1995 327181 324124 344444 355547 1996 462283 436880 350610 393382 1997 473754 379355 343837 396220 1998 427245 379355 343837 369691 1999 464069 433325 430824 453536 2000 567826 519984 521597 530693 2001 603584 553952 620671 552584 2002 639435 659257 673611 655934 2003 712541 1260665 557012 798666 2004 714523 677938 732141 803271 2005 877454 864880 904882 887434 2006 992081 865570 868148 906202 2007 1111353 990726 1057000 1026762 2008 1285954 1003333 984000 952641 Sử dụng phần mềm SPSS để dự đoán số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 theo quý. Ta có bảng kết quả như sau: Bảng 8: Dự đoán số lượt khách quốc tế đến Việt Nam theo quý tới năm 2012: Năm Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm 2009 1166943,821 1102223,184 1073403,907 1088516,389 4431087,301 2010 1222225,205 1157504,569 1128685,292 1143797,774 4652212,84 2011 1277506,59 1212785,953 1183966,677 1199079,158 4873338,378 2012 1332787,974 1268067,338 1239248,061 1254360,543 5094463,916 So sánh với kết quả dự đoán bằng phương pháp hàm xu thế, ta thấy giá trị dự đoán số lượt khách quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 là tương đối giống nhau. Theo như dự đoán, tới năm 2012, du lịch Việt Nam sẽ đón vị khách du lịch thứ 5 triệu. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động du lịch Việt Nam. Chúng ta cần có những biện pháp thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của du lịch Việt Nam, để Việt Nam có thể đạt mốc 5 triệu khách du lịch tới thăm trong thời gian sớm nhất. Dự đoán số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo tháng dựa vào kết quả dự đoán năm và dãy số thời vụ: Ta sử dụng công thức sau: Ta dự đoán được số lượt khách du lịch vào Việt Nam đến năm 2012 theo bảng như sau: Bảng 9: Dự đoán số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tới năm 2012 theo tháng: Đơn vị: lượt khách Tháng Năm 2009 2010 2011 2012 4390939 4624528 4858117 5091706 1 1,06 387866,2 408500 429133,7 449767,4 2 1,09 398843,6 420061,3 441279 462496,6 3 0,99 362252,4 381523,5 400794,7 420065,8 4 0,99 362252,4 381523,5 400794,7 420065,8 5 1,19 435434,7 458599 481763,3 504927,5 6 0,88 322002,2 339132 356261,9 373391,8 7 0,95 347616 366108,5 384600,9 403093,4 8 0,99 362252,4 381523,5 400794,7 420065,8 9 0,92 336638,6 354547,1 372455,6 390364,1 10 0,91 332979,5 350693,4 368407,2 386121,1 11 0,98 43031,2 377669,8 396746,2 415822,7 12 1,06 387866,2 408500 429133,7 449767,4 Cả năm 4079036 4628382 4862165 5095949 So sánh với kết quả dự đoán bằng phương pháp hàm xu thế và phương pháp san bằng mũ, ta thấy kết quả dự đoán số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam tới năm 2012 tương đối trùng nhau. Dự đoán cho thấy, đến năm 2012, Việt Nam sẽ có 5 triệu lượt khách tới du lịch. Dự đoán số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam dựa vào bảng Buys – Ballot: Ta có mô hình hàm xu thế biểu diễn xu hướng biến động của số khách theo yếu tố thời vụ như sau: với j = 1,12 Ta sử dụng bảng Buys – Ballot để dự đoán số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam tới năm 2012 như sau: Bảng 10: Dự đoán số lượt khách quốc tế du lịch đến Việt Nam tới năm 2012 Đơn vị: lượt khách Tháng 2009 2010 2011 2012 1 378969,9 398444,7 417910,5 437376,2 2 385490,1 404963,8 424429,6 443895,4 3 363471,4 382944,2 402410 421875,7 4 363162,4 382634,2 402100 421565,7 5 408237,2 427707,9 447173,7 466639,4 6 339650,1 359119,8 378585,6 398051,4 7 354862,2 374331 393796,7 413262,5 8 362653,2 382120,9 401586,7 421052,4 9 347743,7 367210,4 386676,2 406141,9 10 345073,2 364539 384004,7 403470,5 11 362439,2 381905 401370,7 420836,5 12 379248,7 398714,5 418180,2 437646 Cả năm 4391001 4624635 4858225 5091814 Phân tích biến động cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 Từ năm 1995 tới nay, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng nhanh, thêm vào đó là sự đa dạng của các thị trường khách đến. Hiện nay, Tổng cục du lịch chia thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thành 5 thị trường chính bao gồm: thị trường Đông Nam Á; thị trường Nhật Bản; thị trường Trung Quốc; thị trường Pháp và các nước Tây Âu; thị trường Australia và NewZeland. Phân tích biến động cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 theo thị trường khách đến Số liệu về số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo thị trường đến được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 11: Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch giai đoạn 1995-2008 Đơn vị: lượt khách Quốc tịch 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trung Quốc 62640 377555 405389 420743 484120 626476 675758 723435 692992 778431 752576 516286 558719 650055 Mỹ 189090 146488 147982 176578 210377 209482 230405 259853 218826 272473 333566 385654 412301 417198 Đài Loan 224127 175486 156068 138529 173514 209981 199638 211073 208148 256906 286324 274663 314026 303527 Nhật 119540 118310 124862 95258 113514 142904 205113 279766 209560 267210 320605 383896 411557 392999 Pháp 137890 87795 81513 83371 86026 88215 99719 111548 86787 104025 126402 132304 182501 182048 Anh 52820 40692 47491 39631 43863 53924 64718 69681 63345 71016 80884 84264 105918 126532 Hồng Kông 21133 14918 11573 8573 9172 4864 4557 4015 3082 3264 276352 4199 5864 183142 Thái Lan 23117 19626 18526 16474 19410 20773 31647 41012 40147 53682 84110 123804 160747 205632 Quốc tịch khác 520939 662285 722233 540971 641758 783481 819236 927854 1805997 1120866 1273831 1726931 2034208 1764795 Từ bảng số liệu trên, đi xây dựng bảng tỷ trọng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch giai đoạn 1995 – 2008 Bảng 12: Tỷ trọng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2008 theo quốc tịch Đơn vị: % Quốc tịch 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Trung Quốc 4.64 22.98 23.63 27.68 27.17 29.27 28.99 27.53 20.82 26.59 21.29 14.21 13.35 15.38 Mỹ 13.99 8.92 8.63 11.62 11.81 9.79 9.89 9.89 6.57 9.31 9.44 10.62 9.85 9.87 Đài Loan 16.59 10.68 9.10 9.11 9.74 9.81 8.57 8.03 6.25 8.77 8.10 7.56 7.50 7.18 Nhật 8.85 7.20 7.28 6.27 6.37 6.68 8.80 10.64 6.30 9.13 9.07 10.57 9.83 9.30 Pháp 10.20 5.34 4.75 5.48 4.83 4.12 4.28 4.24 2.61 3.55 3.58 3.64 4.36 4.31 Anh 3.91 2.48 2.77 2.61 2.46 2.52 2.78 2.65 1.90 2.43 2.29 2.32 2.53 2.99 Hồng Kông 1.56 0.91 0.67 0.56 0.51 0.23 0.20 0.15 0.09 0.11 7.82 0.12 0.14 4.33 Thái Lan 1.71 1.19 1.08 1.08 1.09 0.97 1.36 1.56 1.21 1.83 2.38 3.41 3.84 4.87 Quốc tịch khác 38.55 40.31 42.10 35.59 36.02 36.61 35.15 35.30 54.25 38.28 36.04 47.55 48.60 41.76 Chung 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Kết luận: qua bảng phân tích tỷ trọng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995-2008 theo quốc tịch ta có thể thấy: Ngoại trừ năm 1995 thì lượng khách du lịch người Trung Quốc đến Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1996-2008. Khách có quốc tịch Hồng Kông đến Việt Nam trong suốt giai đoạn 14 năm từ 1995-2008 chiếm tỷ trọng thấp nhất trên tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, ngoại trừ trong 2 năm 2005 và 2008, tỷ trọng khách Hồng Kông du lịch đến Việt Nam tăng vọt (7.82% và 4.33%). Khách du lịch quốc tịch Mỹ, Pháp, Đài Loan, Nhật chiếm tỷ trọng tương đối cao trong thành phần khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo quốc tịch trong suốt giai đoạn 1995-2008. Nhận xét: đi cụ thể vào một số thị trường được coi là trọng điểm ta có những nhận xét sau: Đồ thị 4: Số lượt khách quốc tịch Trung Quốc đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2008: Đối với thị trường khách quốc tịch Trung Quốc: năm 1995, khách du lịch có quốc tịch Trung Quốc chiếm 4.64% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Đây là con số ở mức trung bình, tuy nhiên trong giai đoạn 13 năm sau đó cho đến năm 2008 thì số khách du lịch có quốc tịch Trung Quốc đến Việt Nam tăng vọt, làm cho tỷ trọng của khách có quốc tịch này đến Việt Nam luôn giữ ở mức trên 13%, một mức có thể nói là tương đối cao. Đồng thời tỷ trọng khách quốc tế đến Việt Nam theo quốc tịch cao nhất cũng thuộc về những khách có quốc tịch Trung Quốc. Sở dĩ như vậy là vì: vị trí địa lý của Trung Quốc ở rất gần Việt Nam, việc đi du lịch sang Việt Nam trở nên dễ dàng đặc biệt khi mà các phương tiện giao thông vận tải đang ngày càng trở nên thông dụng. Năm 1995, Việt Nam gia nhập các tổ chức ASEAN, chính điều này một phần cũng giúp du lịch Việt Nam phát triển rất mạnh. Khách Trung Quốc sang Việt Nam du lịch với mục đích kết hợp công việc cũng tăng lên rất nhiều. Với việc mở rộng tự do thương mại, sự xuất hiện của các cửa khẩu kinh tế giáp Trung Quốc đã mở đường cho việc thông thương giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc. Nhờ đó mà du lịch Việt Nam – Trung Quốc trở nên đơn giản, thuận tiện và cũng được nhiều người dân Trung Quốc biết đến. Đồ thị 5: Số lượt khách quốc tịch Mỹ đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2008: Đối với thị trường khách quốc tịch Mỹ: ngay từ năm 1995, số lượng khách quốc tịch Mỹ đến Việt Nam đã chiếm tỷ trọng tương đối cao so số lượng khách du lịch đến Việt Nam với quốc tịch khác. Năm 1995, con số này đạt ở mức 13,99%; đứng thứ 2 sau Đài Loan (16,59%); tiếp tục trong những năm sau đó, tỷ trọng khách du lịch đến Việt Nam với quốc tịch Mỹ luôn đạt mức trên 8%, ngoại trừ năm 2003 (6,57%). Nguyên nhân có thể được kể đến đó là sự bùng nổ của nạn dịch SARS tại Mỹ, khiến cho cư dân Mỹ có xu hướng hạn chế việc đi lại đến các nơi công cộng đông người như ga tàu, sân bay và hạn chế cả hoạt động đi du lịch để đảm bảo sức khỏe. Ngoài ra trong thời gian này, không có một cơ quan hàng không nào của Mỹ có kế hoạch mở đường bay thẳng tới Việt Nam. Khách Mỹ muốn tới Việt Nam phải đi qua Nhật Bản hoặc Hàn Quốc nơi Mỹ đã thiết lập đường bay thẳng. Đến tháng 8 năm 2003, một đợt xúc tiến du lịch có quy mô lớn của Tổng cục Du lịch Việt Nam, Việt Nam Airlines và các hãng du lịch lữ hành trong nước đã được tổ chức tại San Francisco (Mỹ) nhằm quảng bá du lịch và Hàng không Việt Nam. Cũng trong chương trình này, VietNam Airlines đã tiếp nhận chiếc Boeing 777 đầu tiên được đặt mua với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng Mỹ. Nhờ chiến dịch quảng bá đạt hiệu quả cao này, cùng với việc Việt Nam được xác định không phải là tâm điểm của nạn dịch SARS, hình ảnh du lịch Việt Nam trong mắt các du khách Mỹ cũng dần được cải thiện. Số khách Mỹ đến Việt Nam trong năm 2004 đã tăng lên, chiếm 9,35% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Tháng 6 năm 2005, hãng hàng không Mỹ United Airlines mở tuyến bay thẳng đầu tiên đến Việt Nam (tuyến San Francisco – Tp. Hồ Chí Minh), tuyến bay mới này đã tạo điều kiện thuận lợi và tâm lý an tâm cho du khách Mỹ. Ngoài United Airlines, các hãng hàng không của Hàn Quốc, Pháp cũng có tuyến đường bay trực tiếp đến Việt Nam. Nhiều khách sạn, khu nghỉ sang trọng, các công ty lữ hành Việt Nam và Mỹ chuyên tổ chức các chuyến du lịch đến Việt Nam với những dịch vụ chất lượng cao hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của du khách. Nhờ đó mà năm 2006, đánh dấu một mốc quan trọng cho du lịch Việt Nam, số lượng khách Mỹ đã đạt mức trên 10% trong tổng số khách quốc tế đến Việt Nam. Như vậy có thể thấy, trong suốt 10 năm từ năm 1995 – 2005, Mỹ luôn là một trong các thị trường khách du lịch lớn nhất của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng rất cao. Tuy nhiên, số lượng khách Mỹ tới Việt Nam mới chỉ chiếm gần 0.5% trong tổng số khách Mỹ đi du lịch nước ngoài. Để đáp ứng được yêu cầu của khách Mỹ, cần có sự hợp tác với các doanh nghiệp Mỹ trong việc quảng bá hình ảnh Việt Nam tới người dân Mỹ. Năm 2007, du lịch Việt Nam đã có một bước tiến lớn khi đón vị khách quốc tế thứ 4 triệu tới Việt Nam, và đó là một du khách Mỹ. Ngoài Trung Quốc và Mỹ ra thì Nhật Bản và Đài Loan cũng là những thị trường quan trọng của du lịch Việt Nam với số lượng khách chọn Việt Nam làm điểm đến du lịch ngày càng cao. Sở dĩ một phần như vậy đó là do sự thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông liên lạc giữa Việt Nam và Nhật Bản cũng như Đài Loan. Sự tương đồng về mặt văn hóa cũng là một lý do khiến cho các du khách ở Nhật Bản, Đài Loan muốn tìm đến Việt Nam. Đồ thị 6: Tỷ trọng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo quốc tịch giai đoạn 1995 - 2008 Phân tích biến động cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 theo mục đích chuyến đi Số liệu về số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 chia theo mục đích chuyến đi được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 13: Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam theo mục đích chuyến đi giai đoạn 1995-2008 Đơn vị: lượt khách Mục đích 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Du lịch nghỉ ngơi 610647 661716 691402 598930 837550 964922 1222123 1462039 1238584 1583985 2041529 2068875 2569150 2631943 Công việc 308015 364896 403175 291865 266011 419346 401137 445919 468429 521666 493335 575812 643611 844777 Thăm thân nhân 202694 273784 371849 300895 337086 295208 390379 425361 392256 467404 505327 560903 603847 509627 Mục đích khác 229940 342759 249211 328438 341107 460624 317152 294918 1229615 354818 494459 426411 369233 239581 Từ bảng số trên, xây dựng bảng tỷ trọng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 phân theo mục đích đến: Bảng 14: Tỷ trọng khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2167.doc
Tài liệu liên quan