MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển, các nguồn lực, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hương Giang. 2
1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của khách sạn Hương Giang. 3
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 3
1.2.2. Bộ máy quản lý 3
1.3. Các nguồn lực của khách sạn 4
1.3.1. Tình hình chung về vốn sản xuất kinh doanh của khách sạn. 4
1.3.2. Tình hình lao động của khách sạn 5
1.3.3. Tình hình cơ sở vật chất - kỹ thuật. 5
Chương II: Phân tích thực trạng nguồn khách của khách sạn 7
2.1. Khách sạn Hương Giang: Vị trí trong ngành kinh doanh du lịch 7
2.2. Tình hình khách đến khách sạn Hương Giang 8
2.3. Phân tích cơ cấu khách theo phạm vi lãnh thổ. 12
2.4. Phân tích cơ cấu khách theo quốc tịch 13
2.5. Phân tích cơ cấu khách theo độ tuổi 15
2.6. Phân tích tính thời vụ và nghiên cứu xu thế phát triển cơ bản 16
2.6.1. Phân tích tính thời vụ du lịch 16
2.6.2. Xu thế phát triển cơ bản của lượng khách 20
2.7. Một số kết quả và hiệu quả kinh doanh của khách sạn 21
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang 27
3.1. Phương hướng phát triển của khách sạn 27
3.1.1. Xu thế phát triển của du lịch và kinh doanh khách sạn Việt Nam 27
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của khách sạn Hương Giang 27
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang 28
3.2.1. Nghiên cứu và tập trung khai thác nguồn khách ở các thị trường 28
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 29
3.2.3. Tiếp tục cải tạo, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật 30
3.2.4. Chính sách giá mềm dẽo và linh hoạt 30
3.2.5. Tiếp tục duy trì và không ngừng tìm kiếm quan hệ tốt với các đơn vị, tổ chức lữ hành cùng với các đơn vị vận chuyển trong nước và quốc tế 31
3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động quảng cáo giao tiếp và khuếch trương 32
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm du lịch 33
3.3. Kiến nghị 35
Kết Luận 37
Tài liệu tham khảo 38
Phụ Lục
Nhận xét của khách sạn Hương Giang
40 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng nguồn khách và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2001. Nhưng con số này năm 2003 lại tăng lên 873 lượt tăng trên 200%. Đây là điều chứng tỏ chất lượng phục vụ của khách sạn ngày càng thu hút thêm được nhiều khách.
Những năm gần đây, Việt Kiều từ các nước về thăm quê hương tương đối phổ biến. Do đó khách Việt Kiều là nguồn khách khá lớn cho hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và khách sạn Hương Giang nói riêng. Trong 3 năm qua khách Việt Kiều đến khách sạn Hương Giang có tỷ trọng khá. Cụ thể năm 2001 là 1.062 lượt, năm 2002 là 1.366 lượt tăng 304 lượt so với năm 2001 tức tăng 28,63%. Điều này cho thấy khách Việt Kiều có triển vọng tăng trưởng, là nguồn khách tiềm năng cần được khai thác. Những năm qua, với đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước hoạt động du lịch đã tăng trưởng và phát triển mạnh. Khách du lịch đến đây với nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó các cựu chiến binh trở lại thăm chiến trường xưa, các nhà nghiên cứu văn hoá, khách tham quan các công trình kiến trúc, lăng tẩm, chùa chiền Bên cạnh đó Việt Nam ta có truyền thống uống nước nhớ nguồn nên Việt Kiều từ các nước về thăm quê hương, thăm lại sự đổi thay của đất nước ngày càng nhiều. Do thị trường khách quốc tế là thị trường chủ yếu của khách sạn nên việc không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như có những chính sáhc nhằm thu hút, lôi kéo thị trường khách này đến khách này đến khách sạn ngày càng nhiều là cần thiết. Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng thị trường khách nội địa có vai trò quan trọng đối với khách sạn Hương Giang. Bởi đây là nguồn khách có vai trò quan trọng trong việc giảm tác động bất lợi của tính thời vụ nên khách sạn cần có những biện pháp để thu hút khai thác thị trường khách nội địa nhiều hơn.
2.4. Phân tích cơ cấu khách theo quốc tịch (xem bảng 8 phần phụ lục)
Trong những năm qua khách đến Thừa Thiên Huế nói chung và khách sạn Hương Giang nói riêng ngày càng nhiều. Điều này chứng tỏ quan hệ ngoại giao của đất nước ta ngày càng mở rộng đúng phương châm "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Nhìn vào số liệu ta thấy trong cơ cấu khách quốc tế đến khách sạn Hương Giang thì khách Pháp chiếm thị phần nhiều nhất. Bởi lẽ trong lịch sử Việt Nam thì Pháp là nước có tác động mạnh mẽ nhất đến nền kinh tế, văn hoá, xã hội. Hiện nay, tuy cuộc chiến tranh đã chấm dứt gần một nửa thế kỷ nhưng những hậu quả của gần 100 năm dưới ách thống trị đô hộ của Pháp vẫn còn chính nghị lực phi thường của dân tộc Việt Nam là động lực cho du khách đến để tham quan, tìm hiểu, họ đến Việt Nam để hồi tưởng về những cái của ngày hôm qua, chiến trường xưa, công trình kiến trúc mà người Pháp đã xây dựng tiêu biểu nhất là kinh thành Huế và cầu Trường Tiền. Công trình đặc biệt này đã để lại dấu ấn không nhỏ trong tâm thức của người Pháp và đặc biệt đã đi vào lòng người và đã trở thành biểu tượng của Huế. Bên cạnh đó, mối quan hệ ngoại giao Việt Pháp ngày càng tiến triển tốt đẹp tạo điều kiện cho việc đầu tư các lãnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục của chính phủ Pháp và Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt là sau các chuyến thăm Việt Nam của các binh phủ Pháp cố tổng thống Pháp FM và Hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp được tổ chức tại Hà Nội thì khách Pháp đến Việt Nam ngày càng nhiều. Cụ thể năm 2001 có 10.519 lượt, chiếm tỷ trọng 30,11%, năm 2002 giảm 283 lượt tức giảm 3,64% so với năm 2001, năm 2003 khách sạn đón được 10.134 lượt tương ứng 29.115 con số này giảm nhẹ xuống 2 lượt so với năm 2002.
Tiếp theo thị trường khách Pháp, thị trường khách Đức chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng lượt khách quốc tế. Thị trường khách Đức chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 16,19%, ba năm qua thị trường này cũng có xu hướng biến động thất thường năm 2002 giảm 16,97%, sang năm 2003 khách Đức đã có sự phục hồi mạnh trở lại, tăng 11,37% đạt 583 khách. Đa số khách Đức đến khách sạn là những nhà nghiên cứu khoa học, đầu tư vào kinh tế, giáo dục. Trong năm 2003 nguồn khách này tăng chứng tỏ khách sạn có khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu của họ.
Khách Nhật chiếm tỷ trọng thứ 3 trong tổng khách quốc tế và là lớn nhất trong tổng khách đến từ Châu á. Cụ thể so sánh năm 2002 với 2001 tăng 6,24% tương ứng 161 lượt khách. So sánh năm 2003 với 2002 giảm 1,9% tương ứng giảm 52 lượt khách.
Ngoài khách Nhật khách Trung Quốc cũng là nguồn khách quan trọng của các nước Châu á. Việt Nam không chỉ là nước láng giềng mà còn chịu ảnh hưởng sâu sắc về lối sống của người Trung Quốc. Vì vậy, việc phục vụ nguồn khách này tương đối dễ dàng. So với năm 2001, năm 2002 giảm 201 lượt tương ứng với 39,64%. Năm 2003 so với năm 2002 giảm 38 lượt, tương ứng với 12,24%.
Nguồn khách Anh, Mỹ chiếm tỷ trọng không lớn khoảng 3% đến 7%. Ngoài khách Anh - Mỹ nguồn khách úc, Thái Lan, Đan Mạch cũng là thị trường tiềm năng của khách sạn.
Nhìn chung khách quốc tế đến khách sạn Hương Giang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng khách do nhiều nguyên nhân cả về khách quan lẫn chủ quan. Đặc biệt Thừa Thiên Huế là nơi có các công trình kiến trúc gắn với lịch sử, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của nhân loại, Huế cũng chính là thành phố của lễ hội, thành phố Festival thành phố anh hùng. Đây là động lực cho sự phát triển thúc đẩy du khách từ các nước đến Huế để tìm hiểu, thăm viếng, khám phá cuộc sống, phong cảnh con người nơi đây.
2.5. Phân tích cơ cấu khách đến khách sạn theo độ tuổi
(xem bảng 9 phần phụ lục).
Mỗi một độ tuổi có một sở thích, trạng thái tâm lý, quan niệm sống khác nhau do có sự khác nhau về trạng thái thể chất, kinh nghiệm sống, nghề nghiệp, thân thể và địa vị thu nhập vì vậy mà động cơ du lịch cũng khác nhau. Dựa trên một số đặc điểm ảnh hưởng đến những nhu cầu, thói quen đi du lịch, chúng tôi chia khách thành 4 đối tượng thuộc các độ tuổi khác nhau. qua bảng ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khách đến khách sạn Hương Giang là khách có độ tuổi từ 25 - 44. Năm 2001 là 15.695 lược chiếm tỷ trọng 44,93%. Năm 2002 là 15.602 lượt chiếm tỷ trọng 44,87%. Năm 2003 là 15.683 lượt, chiếm tỷ trọng 45,11%. Do đặc điểm củă độ tuổi này thường có vị trí tương đối tượng trong xã hội và đa số đã lập gia đình nên đường đi du lịch theo đôi hay có con nhỏ. Thời gian lưu trú bình quân của khách này cũng khá dài, thông thường là hai ngày trở lên do họ vừa đi tham quan vừa bận bịu chăm sóc con cái. Dù phải lo toan với cuộc sống hàng ngày, người ta vẫn dành thời gian để nghỉ ngơi, giải trí và tận hưởng.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng số khách đến khách sạn Hương Giang là lượt khách từ 45 - 552 tuổi. Qua bảng trên ta thấy năm 2002, năm 2001 lượng khách này giảm 0,465. So sánh năm 2003, năm 2002 tăng 0,75. Loại khách này đã có cuộc sống , vị trí ổn định trong xã hội. Họ thường thành đạt trong công việc, có khả năng chi trả cao nên yêu cầu chất lượng dịch vụ khá đòi hỏi cao.
Khách trên 56 tuổi đến khách sạn không nhiều. Thông thường họ là những người đã nghỉ hưu, thời gian rảnh rỗi nhiều. Họ thích các loại hình du lịch văn hoá lịch sử. Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng số khách đến khách sạn Hương Giang là lứa tuổi dưới 25. Chủ yếu loại khách này là học sinh, sinh viên và trẻ em đi du lịch cùng với gia đình nên mục đích chuyển đi là du lịch thuần tuý và khả năng chi tiêu không cao, thời gian lưu trú bình quân cũng khá thấp. Loại khách này hầu như không tăng. Cụ thể năm 2001 là 3.544 lượt chiếm 10,14%. Năm 2002 là 3.407 chiếm tỷ trọng 9,97%, năm 2003 là 3.466 lượt, chiếm tỷ trọng 9,97%. so sánh gần nhất 2003, năm 2002 giảm 0,03% tức giảm 1 người so với 2002.
2.6. Phân tích tính thời vụ và nghiên cứu xu thế phát triển cơ bản của lượng khách đến khách sạn Hương Giang
2.6.1. Phân tích tính thời vụ du lịch
Việc xác định tính thời vụ của khách sạn có vai trò quan trong công tác kế hoạch hoá du lịch để có thể chuẩn bị lao động và điều kiện phục vụ cho từng mùa thích hợp.
Bảng 10: Số lượt khách đến khách sạn Hương Giang qua các tháng từ năm 2001-2003
Tháng
2001
2002
2003
KQT
KNĐ
Tổng
KQT
KNĐ
Tổng
KQT
KNĐ
Tổng
1
3312
508
3820
2983
618
3601
3125
545
3670
2
3259
527
3786
3282
629
3911
3212
556
3768
3
3497
541
4038
3439
647
4086
3501
567
4068
4
3899
696
4595
3825
847
4672
3908
710
4618
5
2966
778
3744
2897
939
3836
2691
782
3473
6
2473
839
3312
2757
991
3748
2326
836
3162
7
1959
941
2900
1999
1143
3142
2023
927
2950
8
1869
776
2645
1947
939
2886
1853
793
2646
9
2124
497
2721
2055
736
2791
2343
635
2978
10
2858
478
3336
3196
596
3792
6094
516
3610
11
3221
427
3648
3883
544
3427
3271
473
3741
12
3498
453
3951
3509
559
4068
3418
507
3925
Tổng
34935
7561
42496
34772
9188
43960
34765
7847
42612
(Nguồn: Khách sạn Hương Giang)
Biểu đồ thể hiện tổng lượt khách, khách quốc tế, khách nội địa đến khách sạn Hương Giang
- Từ CT số bình quân lượng khách du lịch từng tháng trong các năm của dãy số: =
Trong đó:
Yij: số lượng khách tháng thứ i của năm j
: Số bình quân lượng khách tháng thứ i
N: Số năm quan sát
- Số bình quân của tất cả các mức độ trong dãy số: =
- Chỉ số thời vụ: ITV =
Ta có thể tính được:
= = 2902,00
Đ = = 683,22
tổng = = 3585,22
Bảng 11: Lượng khách bình quân và chỉ số thời vụ từng tháng của khách sạn Hương Giang
Tháng
Khách quốc tế
Khách nội địa
Tổng
Itv
Itv
Itv
1
3140,00
1,08
557,00
0,81
3697,00
1,03
2
3251,00
1,12
570,67
0,83
3821,67
1,065
3
3479,00
1,19
585,00
0,85
4064,00
1,13
4
3877,33
1,33
751,00
1,09
4628,33
1,29
5
2851,33
0,98
833,00
1,21
3684,33
1,03
6
2518,67
0,87
888,67
1,30
3407,33
0,95
7
1993,67
0,68
1003,67
1,46
3997,33
0,84
8
1889,67
0,65
836,00
1,22
2725,67
0,76
9
2174,00
0,74
656,00
0,96
2830,00
0,79
10
3049,33
1,05
530,00
0,78
3579,33
0,99
11
3125,00
1,07
481,33
0,70
3515,33
0,98
12
3475,00
1,20
506,33
0,74
3981,33
1,11
(Nguồn: Khách sạn Hương Giang)
Biểu đồ biểu diễn quy luật thời vụ của khách Quốc tế, khách nội địa, tổng khách
Từ bảng tính toán, đồ thị biểu diễn quy luật thời vụ của khách sạn Hương Giang ta có thể rút được một số nhận xét sau:
* Đối với khách quốc tế:
Những tháng 1, 2, 3, 4, 11, 12 là những tháng đông khách
Những tháng 6, 7, 8, 9, là những tháng ít khách.
Khách quốc tế đến khách sạn vào các tháng đầu năm nhiều vì mùa xuân là mùa đẹp nhất trong khi đó các tháng 2, 3, 4 thời tiết ở ngoại quốc, đặc biệt là châu Âu rất lạnh giá trong khi đó ở Việt Nam nói chung và Huế nói riêng tiết trời ấm áp, dễ chịu nên thích hợp cho việc tham quan du lịch. Hơn nữa đây là khoảng thời gian ở Huế có rất nhiều lễ hội: Hội vật làng Sình (10/1), Lễ cầu ngư (12/1), Lễ hát vè (10 - 15/1), Lễ hội Điệu Hòn Chén (2/3), Lễ Phạt Đản (15/4) Riêng tháng 1, 2 thì khách Châu á và Việt Kiều về thăm quê hương chiếm tỷ trọng cao trong tổng khách quốc tế đến khách sạn, bên cạch sức thu hút của các lễ hội ở Huế còn do đây là khoảng thời gian họ được nghỉ để chuẩn bị đón Tết âm lịch. Tháng 11, 12 mặc dù thời tiết ở Huế không mấy thuận lợi, thường mưa lạnh ẩm ướt nhưng đây là thời gian nghỉ ngơi (Lễ Giáng Sinh, Tết dương lịch) nên họ vẫn đi du lịch, hơn nữa loại hình du lịch ở huế chủ yếu là tham quan các di tích văn hoá lịch sự ít chịu ảnh hưởng của yếu tố thiên nhiên nên Khách sạn Hương Giang vẫn thu hút được khách quốc tế.
Tháng 6, 7, 8, 9 đặc biệt là 7, 8 rất ít khách quốc tế do đây là thời gian mà khí hậu ở Châu Âu rất ấm áp, thuận tiện cho việc đi du lịch trong nước. Bên cạnh đó ở Huế vào mùa này thường nắng rất gay gắt làm hạn chế việc thu hút khách.
* Đối với khách nội địa
- Những tháng 4, 5, 6, 7, 8 là tháng đông khách
- Những tháng 1, 2, 3, 9, 10, 11, 12 là những tháng ít khách
Đặc biệt các tháng 6, 7 là rất đông khách. Vào mùa này khách đi du lịch công vụ, kinh doanh khá nhiều đồng thời là thời gian nghỉ hè của học sinh, sinh viên, giáo viên nên các bậc cha mẹ thường dành thời gian để đi du lịch với con cái. Mặt khác đây là mùa chính du lịch nên đa số khách thường đi nghỉ tập thể để chi phí tổ chức chuyến đi theo đoàn nhỏ hơn hay dù chi phí cao nhưng họ cũng được giảm giá cho số đông. Khách du lịch thường không hiểu hết điều kiện nghỉ ngơi của từng tháng nên họ chọn những tháng thuộc mùa chính để xác suất gặp thời tiết bất lợi là nhỏ nhất. Những tháng đầu năm và cuối năm khách nội địa giảm do đây là thời gian làm việc khá căng thẳng. Những tháng 1, 2, 3 các gia đình thường sum họp vào dịp Tết và bắt đầu thực hiện kế hoạch đã đề ra từ năm trước. Những tháng cuối năm, mọi người thường gấp rút hoàn thành kế hoạch, chính điều kiện công việc chưa cho phép người ta đi du lịch vào mùa này.
Ta thấy khách quốc tế là nguồn khách chính của khách sạn. Do ảnh hưởng của khí hậu, thời gian và điều kiện sinh hoạt khác nhau nên mùa chính du lịch của khách quốc tế và khách nội địa không đồng đều. Vì vậy để hạn chế tính thời vụ cần phải đa dạng hoá sản phẩm, tăng cường nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo nhằm nhấn mạnh những ưu thế của khách sạn, đồng thời áp dụng linh hoạt chính sách giá. Bên cạnh đó, cũng cần có mối quan hệ tốt với các hãng lữ hành giữ khách để họ cung cấp khách thường xuyên, đặc biệt là mùa thấp điểm. Chính cách suy nghĩ như vậy hiện nay khách sạn đang có các hãng lữ hành trực thuộc đáp ứng với những thách thức trên.
2.6.2. Xu thế phát triển cơ bản của lượng khách
Hàm hồi quy = a0 + a1t. Ta có thể nghiên cứu xu thế phát triển cơ bản của lượng khách đến khách sạn trong tương lai.
SY = a0n + a1St
Sty = a0 St + a1St2
Với: n : Số quan sát các năm
Sy: Số khách của các năm
t: Thứ tự thời gian
Bảng 12: Xu thế phát triển cơ bản của lượng khách
Năm
KQT
(y)
KNĐ (y1)
TK (y2)
t
t2
ty
ty1
ty2
2001
34935
7561
42496
1
1
34935
7561
42496
2002
34772
9188
43960
2
4
69544
18736
87920
2003
34765
7847
42612
3
9
104295
23541
127836
Tổng
104472
24596
129068
6
14
208774
49478
258252
+ Đối với khách quốc tế:
104472 = 3a0 + 6a1 a0 = 34994
208774 = 6a0 + 14a1 a1 = 142
Hàm xu thế của tổng lượt khách nội địa có dạng: = 34994 - 85t
Như vậy, sau 1 năm thì lượng khách quốc tế đến khách sạn giảm 85 lượt.
+ Đối với khách nội địa:
24596 = 3a0 + 6a1 a0 = 7915
49478 = 6a0 + 14a1 a1 = 142
Hàm xu thế của tổng lượt khách nội địa có dạng: = 7915 + 142t
Theo hàm xu thế trên thì sau mỗi năm, khách sạn sẽ đón nhận thêm 142 lượt khách nội địa.
+ Đối với tổng lượt khách
129068 = 3a0 + 6a1 a0 = 42909
258252 = 6a0 + 14a1 a1 = 57
Hàm xu thế của tổng lượt khách dạng : = 42909 + 57t
Như vậy sau 1 năm thì tổng lượt khách sẽ tăng thêm 57 lượt
Bảng 13: Kết quả dự báo khách đến khách sạn Hương Giang được thể hiện qua bảng sau
t
Năm
4
5
6
7
8
9
10
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng lượng khách
42966
43023
43080
43137
43194
43251
43308
Khách quốc tế (y)
34909
34824
34739
34654
34569
34484
34399
Khách nội địa (y1)
8057
8199
8341
8483
8625
8767
8909
2.7. Một số kết quả và hiệu quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang qua 3 năm 2001 – 2003
Qua 3 năm 2001 - 2003, doanh thu của khách sạn Hương Giang có biến động thất thường. Cụ thể năm 2001 tổng doanh thu đạt được 22.436 triệu đồng, năm 2002 đạt được 283570,0 triệu đồng, nhưng đến năm 2003 chỉ còn 22703,0 triệu đồng nghĩa là giảm 5654 triệu đồng tức giảm 19,04%. Trong đó doanh thu khách quốc tế có sự tăng giảm không đồng đều, từ 18.950 triệu đồng năm 2001, năm 2002 là 23.120 triệu đồng và đến năm 2003 là 20.040 triệu đồng. Điều đáng mừng tuy doanh thu qua 3 năm có sự tăng giảm không đồng đều nhưng lợi nhuận có xu hướng tăng lên. Nếu như năm 2001 tổng lợi nhuận 117,50 triệu đồng thì năm 2003 lợi nhuận đã là 210,7 triệu đồng tăng gấp đôi so với năm 2001. Sở dĩ có được điều này là do khách sạn đã thực hiện kinh doanh đúng hướng nên đã giảm một số khoản chi phí không cần thiết làm cho tổng chi phí giảm xuống. Đây là một cố gắng nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo và cán bộ của khách sạn. Một điều đáng quan tâm là thu nhập của người lao động, một việc không thể thiếu được trong bất kỳ một đơn vị nào. Nếu như mức lương bình quân năm 2001 là 708,0 nghìn đồng thì năm 2002 đã là 905,0 nghìn đồng, không dừng lại ở đó năm 2003 con số này đã vượt qua 1 triệu đồng. So sánh năm 2001 năm 2002 tương ứng tăng 27,68%. So sánh năm 2002 năm 2003 tương ứng tăng 16,3%. Đây là con số mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng làm được.
Qua 3 năm 2001 - 2003. Tuy khách sạn đã gặt hái được những kết quả khả quan nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít những khó khăn chồng chất. Năm 2001 chứng kiến sự kiện kinh hoàng vụ 11/9 chấn động cả thế giới, bên cạnh đó những vụ khủng bố, dịch cúm gia cầm, đại dịch SARS khu vực và thế giới ít nihều ảnh hưởng đến lượng khách đến với khách đến với khách sạn. Nhưng với sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, cùng với sự phục vụ tận tình chu đáo, giá cả phải chăng, phong cách mang âm hưởng xứ Huế đã ít nhiều tạo thiện cảm với không ít du khách khi đặt chân đến với khách sạn này.
Những thành quả đạt được chính là lúc khách sạn bắt tay vào công việc mới tiếp theo. Để thấy được hiệu quả của khách sạn rõ hơn ta đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu cơ bản. Rõ ràng là hiệu quả chung (H1 = D/C) có xu hướng tăng lên. Từ 1,0053 vào năm 2001, sang năm 2002 là 1,0074 và đến năm 2003 là 1,0094. Các chỉ tiêu doanh lợi (H2 = L/C, H3 = L/V) tuy rất nhỏ nhưng cũng tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy khách sạn kinh doanh tương đối ổn định và phát triển. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu đặc trưng như hiệu quả khai thác buồng giường cũng biến động. Doanh thu bình quân/khách và doanh thu bình quân/ngày khách năm 2003, so với năm, 2002 tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng số lượt khách và ngày khách nên doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân đã tăng lên. Cụ thể doanh thu bình quân/khách giảm từ 645,10 nghìn năm 2002 xuống còn 532,78 nghìn năm 2003, trong khi đó lợi nhuận bình quân/khách tăng từ 2,76 nghìn năm 2001 lên 4,74 nghìn 2002 và 4,94 nghìn năm 2003. Doanh thu bình quân/ngày khách biến động tăng giảm thất thường năm 2001 là 360,08 nghìn năm 2002 tăng lên 425,32 nghìn và lại giảm xuốn 367,44 nghìn vào năm 2003.
Bảng 14: Một số kết quả và hiệu quả kinh doanh của khách sạn Hương Giang qua 3 năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
1. Kết quả kinh doanh
* Tổng doanh thu
Tr.đồng
22436,0
28357,0
22703,0
- DT khách quốc tế
Tr.đồng
18950,0
23120,0
20040,0
- DT khách nội địa
Tr.đồng
3486,0
5237,0
2663,0
* Tổng chi phí
Tr.đồng
22318,5
27148,4
22492,3
* Lợi nhuận
Tr.đồng
117,5
208,6
210,7
* Mức lương bình quân
Tr.đồng
708,0
904,0
1050,0
2. Hiệu quả kinh doanh
H1 =
Tr.đồng
1,0053
1,0074
1,0094
H2 =
Tr.đồng
0,0053
0,0074
0,0094
H3 =
Tr.đồng
1,2504
2,8293
2,0220
H1K=
Nghìn đồng
527,96
645,10
532,78
H2K=
Nghìn đồng
2,76
4,74
4,94
H1NK=
Nghìn đồng
-360,08
425,32
367,44
H2NK =
Nghìn đồng
-1,89
3,13
3,41
H1B =
Nghìn đồng
168.692
213211
170.699
H2B =
Nghìn đồng
-883,46
1568,42
1584,21
NSLĐ =
Tr.đồng
101,98
130,16
103,19
(Nguồn: Khách sạn Hương Giang)
Cùng với lợi nhuận bình quân/khách thì lợi nhuận bình quân/ngày khách cũng tăng từ 1,89 nghìn lên 3,13 nghìn vào năm 2002 và 3,41 nghìn vào năm 2003. Một số chỉ tiêu quan trọng khác như hiệu quả từ việc khai thác buồng. Cụ thể năm 2001 doanh thu bình quân/buồng đạt 168.692 nghìn thì năm 2002 tăng lên 213.211 nghìn, trong khi đó đến năm 2003 lại giảm xuống còn 170.699 nghìn. Đặc biệt lợi nhuận bình quân/buồng có xu hướng tăng nhanh. Năm 2001 mới chỉ 883,46 nghìn thì năm 2002 đã là 1568,42 nghìn và năm 2003 là 1584,21 nghìn.
Nhìn chung, hiệu quả kinh tế của khách sạn Hương Giang có thể xem là khả quan. Tuy nhiên không dừng lại ở đó trong thời gian tới khách sạn cần đề ra chiến dịch kinh doanh tiếp thị để thu hút nhiều khách hơn, đa dạng hoá loại hình kinh doanh dịch vụ, để tăng doanh thu song song bên cạnh đó giảm những khoản chi phí không cần thiết để đạt lợi nhuận cao. Một vấn đề đáng quan tâm hiện nay là việc khách sạn Hương Giang đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động. Phấn đấu xây dựng khách sạn Hương Giang là khách sạn 5 sao đầu tiên của Thừa Thiên Huế, xứng đáng là khách sạn mang tên dòng sông Hương Giang nổi tiếng của vùng đất Cố Đô – Di sản văn hoá của nhân loại – thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam được bạn bè năm châu biết đến.
Từ việc phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh của khách sạn ta cũng có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của khách sạn.
Bảng 15: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của khách sạn:
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
Tr.đồng
22436,0
28357,0
22703,0
Tổng lượt khách
Lượt
42496
43960
42612
khách
Thời gian lưu trú bình quân
Ngày
1,4665
1,5466
1,4500
Tổng ngày khách
Ngày
62309
66672
61788
Khách
DT bình quân 1 ngày khách
Tr.đồng
036008
0,42532
0,36743
(Nguồn: Khách sạn Hương Giang)
Từ công thức:
Doanh thu = Số lượt khách x Thời gian lưu trú BQ x DT bình quân 1 ngày khách
Đặt: D0D1: Doanh thu (Kỳ gốc, kỳ nghiên cứu)
a0,a1: Doanh thu bình quân 1 ngày khách (kỳ gốc, kỳ nghiên cứu)
b0,b1: Thời gian lưu trú bình quân (kỳ gốc, kỳ nghiên cứu)
c0c1: Số lượt khách (kỳ gốc, kỳ nghiên cứu).
Ta có hệ thống chỉ số:
= = x x
Năm 2002 so với năm 2001:
= x x
- Lượng tăng (giảm) tương đối: 1,2639 = 1,1812 x 1,0342 x 1,0346
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: 5.921 = 4.351 + 793 + 777 (tr.đ)
Năm 2002 so với năm 2001 doanh thu tăng 5.921 triệu đồng tương ứng giảm 26,39% là do:
+ Doanh thu bình quân một ngày khách tăng 18,12% làm tổng doanh thu tăng 4351 (Tr.đồng).
+ Thời gian lưu trú bình quân 1 khách tăng 3,42% làm tổng doanh thu tăng 793 (Tr.đồng).
+ Tổng lượt khách tăng lên 3,46% làm tổng doanh thu tăng 777(Tr.đồng).
Năm 2003 so với năm 2002:
Lượng tăng (giảm) tương đối: 0,8006 = 0,8639 x 0,9561 x 0,9693
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: - 5654 = -3576 – 1207 – 871
Năm 2003 so với năm 2002, doanh thu giảm 5654 triệu đồng tương ứng giảm 19,94% là do:
+ Doanh thu bình quân một ngày khách giảm 13,61% làm tổng doanh thu giảm 3576 (Tr.đồng).
+ Thời gian lưu trú bình quân một khách giảm 4,39% làm tổng doanh thu giảm 1207 (Tr.đồng).
+ Tổng lượt khách giảm 3,07% làm tổng doanh thu giảm 871 (Tr.đồng).
Ta có thể nhận thấy rằng:
1. Tổng doanh thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố: doanh thu bình quân 1 ngày khách, thời gian lưu trú bình quân 1 khách và tổng và tổng số lượt khách.
2. Để tăng doanh thu thì tác động vào 3 nhân tố trên như đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cả hợp lý để thu hút khách đồng thời kéo dài thời gian lưu trú của họ.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương giang
3.1. Phương hướng phát triển của khách sạn
3.1.1. Xu thế phát triển của du lịch và kinh doanh khách sạn Việt Nam
Thị trường du lịch Châu âu đã ở mức bão hoà. Theo dự báo thì thế kỷ XXI là cơ hội phát triển du lịch của các nước Châu á- Thái Bình Dương. Nơi này sẽ trở thành trung tâm du lịch của thế giới.
Việt Nam có vị trí địa lý là trung tâm của Đông Nam á với tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nhiều danh lam thắng cảnh, rất thuận lợi cho phát triển ngành du lịch sinh thái. Mặt khác, với nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc trải qua 4000 năm văn hiến, do đó Việt Nam có tiềm năng rất lớn để thu hút khách quốc tế đến tham quan du lịch. Với chiến dịch quảng bá du lịch “Việt Nam- Điểm đến của thiên niên kỷ mới”, trong hơn 4 năm đầu thế kỷ XXI, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh và hứa hẹn một tương lai rạng ngời cho ngành du lịch Việt Nam trong những năm tiếp theo của thế kỷ mới.
Cùng với hoạt động du lịch, thì hoạt động kinh doanh khách sạn là một bộ phận của nó, sự phát triển của ngành du lịch sẽ là tiền đề phát triển cho hoạt động kinh doanh khách sạn. Trong xu thế mới của người dân Việt Nam, khi thu nhập ngày càng được nâng cao thì nhu cầu lưu trú ở khách sạn khi xa nhà ngày càng tăng. Do đó hoạt động kinh doanh khách sạn cũng sẽ phát triển ngày càng cao theo đà phát triển của nền kinh tế xã hội Việt Nam.
Tuy nhiên trong sự phát triển đó, sẽ ngày càng nhiều dịch vụ được cung cấp trên thị trường, điều đó sẽ ảnh hưởng đến từng doanh nghiệp, quá trình cạnh tranh trên thị trường du lịch và cung ứng dịch vụ khách sạn sẽ ngày càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện vai trò của minh nặng nề hơn.
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của khách sạn Hương Giang
* Thuận lợi
Khách sạn Hương Giang là khách sạn đã kinh doanh từ lâu, và đã có uy tín trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế và đã được Tổng cục du lịch Việt Nam công nhận đạt tiêu chuẩn 4 sao năm 2002. Đặc biệt khách sạn là thành viên của Hiệp hội du lịch châu á Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội các nhà lữ hành Mỹ (ASTA) và Hiệp hội các nhà lữ hành Nhật Bản (JATA) nên rất thuận lợi cho việc tiếp cận khai thác nguồn khách thông qua các tổ chức này và các đối tác.
Mặt khác, khách sạn Hương Giang có vị trí thuận lợi đóng ở trung tâm Thành Phố Huế cổ kính, nơi có di sản Văn hoá Đại Nội, và các giá trị văn hoá dân tộc, đặc biệt là văn hoá Huế luôn được khách sạn giữ gìn và phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2381.doc