MỤC LỤC -----CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1
1.1.1. Lý do chọn đề tài . 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.4.1. Không gian . 3
1.4.2. Thời gian . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. Lược khảo tài liệu tham khảo . 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận . 5
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại . 5
2.1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại . 5
2.1.2.1. Vốn điều lệ . 5
2.1.2.2. Vốn huy động . 6
2.1.2.3. Vốn điều chuyển . 8
2.1.2.4. Các nguyên tắc quản lý tiền gửi của khách hàng . 8
2.1.2.5. Vai trò của công tác huy động vốn . 8
2.1.3. Hoạt động tín dụng . 9
2.1.3.1. Khái niệm tín dụng . 9
2.1.3.2. Phân loại tín dụng . 10
2.1.3.3. Các nguyên tắc tín dụng . 10
2.1.3.4. Các khái niệm liên quan đến tín dụng . 10
2.1.3.5. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng . 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 14
CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN (SACOMBANK) CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. Sự hình thánh và phát triển. 16
3.2. Cơ cấu tổ chức . 17
3.3. Mạng lưới hoạt động . 19
3.4. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu . 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI
NHÁNH CẦN THƠ
4.1. Tình hình nguồn vốn và huy động vốn . 21
4.1.1. Tình hình nguồn vốn . 21
4.1.2. Tình hình huy động vốn 23
4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán . 24
4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm . 27
4.1.2.3. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng . 29
4.2. Tình hình sử dụng vốn. 32
4.2.1. Doanh số cho vay . 32
4.2.2. Doanh số thu nợ. 37
4.2.3. Dư nợ . 42
4.2.4. Nợ xấu . 46
4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2006-2008 . 51
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK CẦN THƠ
5.1. Tóm tắt kết quả . 56
5.2. Giải pháp . 57
5.2.1. Giải pháp huy động vốn . 57
5.2.2. Giải pháp phát triển mảng sản phẩm thanh toán – thẻ ATM . 58
5.2.3. Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn . 60
5.2.4. Giải pháp đối với rủi ro tín dụng . 60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận . 62
6.2. Kiến nghị . 63
6.2.1. Đối với ngân hàng Nhà nước . 63
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương . 63
Tài liệu tham khảo . 64
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong 3 năm qua cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh thay
đổi như sau:
Bảng 1 : Tình hình nguồn vốn của ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy
động
312.501 431.469 499.275 118.968 38,07 67.806 15,72
Vốn điều
chuyển
393.238 439.605 539.895 46.367 11,79 100.290 22,81
Tổng nguồn
vốn
705.739 871.074 1.039.170 165.335 23,43 168.096 19,3
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng
qua các năm. Cụ thể năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 705.739 triệu đồng, năm 2007
là 871.074 triệu đồng tăng 23,43% so với năm 2006 và năm 2008 tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng chậm lại, chỉ tăng 19,3% đạt
1.039.170 tăng hơn so với 2007 là 168.096 triệu đồng. Đó là điều kiện tốt cho
ngân hàng trong việc ổn định nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Vốn huy động tăng, năm 2006 là 312.501 triệu đồng, 2007 đạt mức 431.469
triệu đồng, qua 2008 là 499.275 triệu đồng. Đây là điểm mạnh của ngân hàng, nó
www.kinhtehoc.net
22
góp phần vào việc dự trữ, bổ sung kịp thời nguồn vốn cho ngân hàng. Đồng thời,
nó cũng đánh giá được sự nổ lực của các cấp lãnh đạo trong công tác mở rộng
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Sacombank Cần Thơ. Nguyên
nhân là do hàng năm ngân hàng đều đưa ra nhiều đợt huy động vốn với nhiều kì
hạn và lãi suất hấp dẫn, các hình thức huy động tiết kiệm bậc thang, dự thưởng
khuyến mãi nhân các ngày lễ, tết, kỉ niệm… được tổ chức thường xuyên. Qua đó,
cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, các tổ chức kinh tế để đảm bảo hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh, l àm
giảm bớt sự phụ thuộc của mình vào Hội Sở về nguồn vốn kinh doanh. Tuy
nhiên, nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt
động của Ngân hàng nên Ngân hàng phải nhận vốn điều chuyển từ Hội Sở Ngân
hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là năm 2007 lượng vốn điều chuyển
tăng so với năm 2006 là 11,79%, về số tuyệt đối là 46.367 triệu đồng, năm 2008
tiếp tục tăng lên 22,81% so với năm 2007, số tuyệt đối là 100.290 triệu đồng.Cho
thấy chi nhánh chưa chủ động được nguồn vốn cho vay, điều này dẫn đến lợi
nhuận hàng năm của chi nhánh sẽ giảm do lãi suất điếu chuyển vốn từ Hội Sở
chính luôn cao hơn với lãi suất vốn huy động bình quân của chi nhánh. Vì vậy,
Ngân hàng cần phải có biện pháp để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động.
Để đánh giá cụ thể về tình hình nguồn vốn, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
*Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 2: Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Vốn huy động Triệu đồng 312.501 431.469 499.275
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170
Vốn huy động/ Tổng NV % 44,28 49,53 48,05
Vốn huy động tạo cho ngân hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả
năng cung cấp đầy đủ kịp thời và nhanh chóng vốn cho khách hàng. Tỷ trọng vốn
huy động năm 2006 là 44,28%, năm 2007 tăng lên 49,53%, năm 2008 chiếm
48,05% trong tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này vẫn chưa đạt đến mức hiệu quả so với
các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Ta thấy năm 2007 do tình hình lạm phát
ngày càng tăng cao lãi suất huy động của ngân hàng tăng nhằm bù đắp lạm phát
và thực hiện theo chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Qua năm 2008 cùng
với việc NHNN tăng dự trữ bắt buộc, áp dụng cơ chế lãi suất trần, lãi suất liên
www.kinhtehoc.net
23
ngân hàng đạt đỉnh điểm 32%/năm, điều đó đã làm cho cuộc chạy đua lãi suất
huy động của các ngân hàng diễn ra mạnh hơn để đảm bảo tính thanh khoản. Mặc
dù lãi suất tăng nhưng lượng vốn huy động của ngân hàng chưa tăng cao, tỷ trọng
vốn huy động trong tổng nguồn vốn chưa có sự thay đổi lớn. Vốn huy động tốt
nhất nên chiếm tỷ trọng từ 60 – 70% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân
hàng cần triển khai các chiến lược khách hàng, lãi suất linh hoạt, kịp thời, hiệu
quả để nâng cao nguồn vốn huy động sao cho hợp lý để có được nguồn vốn với
chi phí thấp đem về cho chi nhánh ở mức hiệu quả nhất.
*Chỉ tiêu vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn
Bảng 3: Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
Vốn điều chuyển Triệu đồng 393.238 439.605 539.895
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 705.739 871.074 1.039.170
Vốn huy động/ Tổng NV % 55,72 50,47 52
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào hội sở như thế
nào. Đối với Sacombank Cần Thơ, tỷ lệ này chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn
(trên 50%). Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn hơn khả năng huy động vốn
của chi nhánh thì chi nhánh thường sử dụng vốn điều chuyển. Qua 3 năm ta thấy
tỷ lệ này đang có xu hướng tăng giảm không đều, tuy nhiên vốn điều chuyển vẫn
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này là vì nhu cầu vay vốn
ngày càng nhiều nhưng nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu này hầu như không
đủ do nguồn vốn huy động từ nền kinh tế gặp khó khăn do tình hình lạm phát
hiện nay và cạnh tranh trong ngành ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt nên
chi nhánh phải thường xuyên nhận vốn điều chuyển từ Hội sở. Chi nhánh cần
tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, hạn chế nhận vốn điều chuyển đến mức thấp nhất.
4.1.2. Tình hình huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng dồi dào sẽ giúp
ngân hàng càng tự chủ trong kinh doanh và mở rộng qui mô tín dụng. Vì vậy
ngân hàng đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
từ dân cư và các TCKT trên địa bàn Tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho
vay đối với nền kinh tế.
www.kinhtehoc.net
24
4.1.2.1. Tiền gửi thanh toán
Bảng 4: Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền Số tiền Số tiền
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền gửi thanh toán 134.469 193.819 250.973 59.350 44,14 57.154 29,49
không kỳ hạn 125.969 179.082 223.286 53.113 42,16 44.204 24,68
có kỳ hạn 8.500 14.737 27.687 6.237 73,38 12.950 87,87
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Do yêu cầu
trong sản xuất kinh doanh cũng như thấy rõ được những tiện ích từ các sản phẩm,
dịch vụ nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với Ngân
hàng. Qua bảng 3 ta thấy tiền gửi thanh toán biến động tăng qua các năm như
sau: 2006 tiền gửi thanh toán là 134.469 triệu đồng, năm 2007 là 193.819 triệu
đồng tăng 59.350 triệu đồng tức 44,14%, đến năm 2008 đạt mức 250.973 triệu
đồng tăng so với năm 2007 là 29,49%. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của
Ngân hàng tăng qua các năm là do tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán tăng
không ngừng qua các năm, tiền gửi thanh toán năm 2007 đã tăng lên đáng kể,
sang năm 2008 tuy tốc độ tăng chậm lại nhưng vẫn giữ mức tăng ổn định. Mục
đích của loại tiền gửi này đối với các doanh nghiệp là nhằm đảm bảo an toàn về
tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả
lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức
thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền, nắm rõ được những lợi ích đó nên
số lượng doanh nghiệp gửi tiền càng tăng lên.
Năm 2006 tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là 125.969 triệu đồng, năm
2007 tiền gửi thanh toán không kỳ hạn đạt mức 179.082 triệu đồng, đã tăng
53.113 triệu đồng tức là 42,16% so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2006
nước ta chính thức gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, qua năm 2007 các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, quy
mô được mở rộng nên việc trao đổi mua bán ngày càng nhiều. Từ đó việc gửi
tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích thanh toán và chi trả tiền hàng là một phương
tiện thanh toán an toàn và hiệu quả. Mặc khác, do Ngân hàng mở rộng mạng lưới
thanh toán, chuyển tiền điện tử, đáp ứng nhanh, kịp thời cho việc chi trả tiền
www.kinhtehoc.net
25
hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt nên đã thu hút rất nhiều
doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán. Điều này cho thấy khả năng huy động
vốn từ các tổ chức này ngày càng khả quan hơn, uy tín của Ngân hàng ngày càng
được nâng lên, nhiều tổ chức kinh tế tín nhiệm gửi tiền vào. Bước sang năm 2008
tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là 223.286 triệu đồng tăng 44.204 triệu đồng
tức là 22,68% so với năm 2007. Tuy tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, loại tiền gửi này vẫn giữ mức ổn định là do
ngân hàng đã có chính sách đa dạng hoá hình thức tiền gửi thanh toán kết hợp với
các chương trình dự thưởng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các doanh
nghiệp gửi tiền vào ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn năm 2007 đạt 14.737 triệu đồng, tăng 6.237
triệu đồng tương ứng với 73,38% so với năm 2006, năm 2008 đạt 27.687 triệu
đồng, tăng 12.950 triệu đồng, tương ứng tăng 87,87% so với năm 2007. Sở dĩ có
được kết quả như vậy là nhờ vào sự chỉ đạo linh hoạt của ban lãnh đạo trong
công tác huy động vốn. Công tác tiếp thị các doanh nghiệp, công ty mới thành
lập thông qua danh sách doanh nghiệp, công ty do sở Kế hoạch đầu tư cung cấp
kết hợp với tiếp thị khách hàng hiện hữu thực hiện thanh toán thông qua tài
khoản mở tại Sacombank được triển khai tốt góp phần thúc đẩy tiền gửi thanh
toán có kỳ hạn trong năm 2007 và 2008.
-
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
không kỳ hạn có kỳ hạn
Hình 2: Tình hình tiền gửi thanh toán của các TCKT
www.kinhtehoc.net
26
* Tình hình phát hành và kinh doanh thẻ tại Sacombank Cần Thơ
Bảng 5: Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ
từ 2006 – 2008
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số thẻ phát hành 977 100 2.395 100 6.708 100
+ Thẻ thanh toán 846 86,59 2.228 93,03 6.458 96,27
+ Thẻ tín dụng 131 13,41 167 6,97 250 3,73
(Nguồn: Phòng cá nhân)
Bảng 6: Tăng trưởng phát hành thẻ tại Sacombank Cần Thơ
từ 2006 – 2008
Chỉ tiêu
2007/2006 2008/2007
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng số thẻ phát hành 1.418 145,14 4.313 180,08
+ Thẻ thanh toán 1.382 163,36 4.230 189,86
+ Thẻ tín dụng 36 27,48 83 49,70
Qua bảng số liệu cho thấy, tổng số lượng phát hành thẻ năm 2006 là 977 thẻ,
trong đó thẻ thanh toán chiếm 86,59% với 846 thẻ còn thẻ tín dụng chiếm
13,41% với 131 thẻ. Có thể nói số lượng thẻ phát hành của Sacombank Cần Thơ
còn khá khiêm tốn do nhu cầu mở thẻ tại thời điểm này chưa cao và sản phẩm thẻ
còn mới mẻ đối với hầu hết người dân. Tuy nhiên trong năm 2006 số lượng thẻ
phát hành đã tăng lên đên 145,14% so với năm 2007 và đến cuối năm 2008 số
lượng thẻ do Sacombank Cần Thơ đạt 6.708 thẻ tăng 180,08% so với 2007. Hoà
cùng với sự phát triển của thị trường thẻ trong nước, ngân hàng đã quan tâm đến
việc tiếp thị sản phẩm thẻ đến các đối tượng khách hàng và liên tục đưa ra các
chương trình tiếp thị, quảng bá lợi ích của chiếc thẻ ATM đã thu hút được thêm
một lượng khách hàng đáng kể. Tuy nhiên trong cơ cấu thẻ, số lượng thẻ thanh
toán luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số lượng thẻ phát hành (chiếm trên 86%)
là do đối tượng chủ yếu của ngân hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
do đó thẻ mà khách hàng sử dụng chủ yếu là để thanh toán cho việc mua bán
hàng hoá… thẻ tín dụng hầu như không tăng bao nhiêu do hình thức thẻ tín dụng
www.kinhtehoc.net
27
vẫn còn xa lạ với đại đa số người dân. Như vậy, tuy sản phẩm thẻ còn khá mới
mẻ, số lượng thẻ còn phát hành chưa nhiều nhưng lĩnh vực này cũng đem lại lợi
nhuận đáng khích lệ, tạo tiền đề cho sự phát triển xa hơn ở lĩnh vực này.
4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm
Bảng 7: Tiền gửi tiết kiệm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền Số tiền Số tiền
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền gửi tiết kiệm 160.032 209.507 207.089 49.475 30,92 -2.418 -1,15
không kỳ hạn 4.250 11.418 7.253 7.168 168,66 -4.165 -36,48
có kỳ hạn 155.782 198.089 199.836 42.307 27,16 1.747 0,88
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Tiền gửi tiết kiệm là lượng tiền nhàn rỗi của dân chúng, các đơn vị kinh tế
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích chính là hưởng phần lãi suất mà Ngân hàng
trả cho khách hàng khi gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng qua ba năm có
những biến động sau: năm 2006 là 160.032 triệu đồng, năm 2007 là 209.507 triệu
đồng, về số tuyệt đối là tăng 49.475 triều đồng, tức là tăng 30,92% so với 2006,
năm 2008 là 207.089 triệu đồng, về số tuyệt đối giảm 2.418 triệu đồng, tức là
giảm 1,15% so với năm 2007. Sở dĩ tiền gửi tiết kiệm trong năm 2007 của Ngân
hàng tăng là do Ngân hàng đã có những bước điều chỉnh lãi suất hợp lý, đưa ra
nhiều kỳ hạn tiền cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các hình thức trả lãi.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nghiên cứu đưa ra các hình thức tiết kiệm bậc
thang, dự thưởng kết hợp phát tờ rơi lãi suất, Brochure chương trình khuyến mãi
tại siêu thị và đến nhà khách hàng theo khu vực có chọn lọc để tăng vốn huy
động. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm có giảm đôi chút so với 2007 là do trong năm
2008 kinh tế khó khăn nhu cầu gửi tiết kiệm của người dân cũng giảm. Mặt khác,
hị trường vàng diễn biến phức tạp, giá vàng lên cao cộng với lạm phát cao, nên
không ít người sử dụng tiền mua vàng đầu cơ, tích trữ, đây là kênh huy động vốn
cạnh tranh với ngân hàng, do đó đã làm cho tiền gửi tiết kiệm trong năm này
giảm đi.
Tiền gửi tiết kiệm gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ
hạn. Loại tiền gửi mà khách hàng ưa chuộng nhất vẫn là tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và đây được xem là sản phẩm truyền thống của các ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn
www.kinhtehoc.net
28
vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu tư cho vay trung
và dài hạn. Do đó, loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh và đạt 155.782
triệu đồng vào năm 2006; sang năm 2007 là 198.089 triệu đồng tăng 42.307 triệu
đồng hay tăng 27,16% so với năm 2006. Để có những kết quả đó, trong năm
2007 nhiều chương trình khuyến mãi huy động tiết kiệm dự thưởng lớn và nhiều
hình thức huy động tiết kiệm hấp dẫn kết hợp với công tác chăm sóc khách hàng
VIP tiếp tục được triển khai. Thêm vào đó, chi nhánh luôn theo sát diễn biến tình
hình huy động vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp, hấp dẫn,
chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn nữa, sự nhận thức về vai
trò quan trọng của ngân hàng ngày càng được người dân quan tâm và tiếp cận, do
vậy ngân hàng đã thu hút ngày càng nhiều lượng nguồn vốn nhàn rỗi của dân
chúng. Đến cuối năm 2008 là 199.836 triệu đồng tăng 1.747 triệu đồng hay tăng
0,88% so với năm 2007. Ta thấy năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 0,88%
giảm 26,28% so với năm 2007 nguyên nhân là do cạnh tranh trong hoạt động
ngân hàng ngày càng gay gắt, hiện nay có hơn 30 tổ chức tín dụng có trụ sở tại
Cần Thơ, ngoài ra còn có các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện cũng là những
kênh cạnh tranh huy động vốn đối với ngân hàng. Bên cạnh đó có thể nói năm
2008 ngành ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của cuộc khủng
hoảng kinh tế, hầu hết các tổ chức tín dụng nói chung và Sacombank Cần Thơ
nói riêng đã co cụm về qui mô, mặc dù trong năm ngân hàng đã cố gắng hết sức
tung ra hàng loạt các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn gặp không ít khó khăn từ
phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất,
chất lượng dịch vụ và tiện ích ngân hàng.
Còn đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì loại tiền này còn nhiều biến
động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 là 4.250 triệu đồng, năm 2007 là 11.418
triệu tăng 7.168 triệu đồng so với năm 2006, điều này chứng tỏ ngân hàng cũng
có những biện pháp tích cực đưa sản phẩm này đến với người dân; sang năm
2008 giảm 4.165 triệu đồng hay giảm 36,48% so với năm 2007. Nguyên nhân là
do loại tiền này mang lại cho khách hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn
rỗi tạm thời thì họ gửi hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như sử dụng
thẻ để thuận tiện hơn trong việc rút tiền. Do đó, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
www.kinhtehoc.net
29
của chi nhánh chủ yếu là các khoản ký quỹ tiền vay của khách hàng nhằm tránh
tình trạng quá hạn đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh.
4.1.2.3. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác
Bảng 8: Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền Số tiền Số tiền
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền gửi của các
TCTD
18.000 28.143 41.213 10.143 56,35 13.070 46,44
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2006 là 18.000 triệu
đồng, năm 2007 tăng lên mức đáng kể là 28.143 triệu đồng, tăng 10.143 triệu
đồng tương ứng tăng 56,35% so với năm 2006, năm 2008 tiền gửi của các
TCTD đạt 41.213 triệu đồng, tăng 46,44% tương đương 13.070 triệu đồng so với
năm 2007. Loại tiền gửi này tăng chứng tỏ cho thấy mối quan hệ của ngân hàng
với các TCTD trên địa bàn ngày càng được mở rộng tạo nhiều thuận lợi cho ngân
hàng trong quan hệ hợp tác thanh toán vốn lẫn nhau. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các TCTD trên địa bàn TPCT do
đó nhu cầu giao dịch thanh toán cũng ngày tăng lên. Với sự phát triển nhanh
chóng và ngày càng hiện đại trên lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo điều kiện
cho việc thanh toán giữa các TCTD thuận tiện hơn. Các TCTD có thể thanh toán
bù trừ hoặc thanh toán liên ngân hàng bằng hình thức chuyển tiền điện tử do đó
đã rút ngắn thời gian giao dịch rất nhiều. Qua đó, ta thấy bên cạnh đầu tư phát
Hình 3:Tiền gửi tiết kiệm
-
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
2006 2007 2008 Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng
Không kỳ hạn Có kỳ hạn
www.kinhtehoc.net
30
triển các sản phẩm, dịch vụ thì mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các tổ
chức tín dụng cũng vô cùng cần thiết. Đó là một trong những mục tiêu hướng tới
sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
-
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu vốn huy động, ta sẽ tìm hiểu về tỷ trọng của từng
phương thức huy động trên tổng vốn huy động của ngân hàng:
Bảng 9: Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
1. Tiền gửi thanh toán 134.469 43,03 193.819 44,92 250.973 50,27
không kỳ hạn 125.969 40,31 179.082 41,51 223.286 44,72
có kỳ hạn 8.500 2,72 14.737 3,42 27.687 5,55
2. Tiền gửi tiết kiệm 160.032 51,21 209.507 48,56 207.089 41,48
không kỳ hạn 4.250 1,36 11.418 2,65 7.253 1,45
có kỳ hạn 155.782 49,85 198.089 45,91 199.836 40,03
3. Tiền gửi của các
TCTD khác
18.000 5,76 28.143 6,52 41.213 8,25
Tổng vốn huy động 312.501 100 431.469 100 499.275 100
Nguồn vốn huy động của Sacombank Cần Thơ rất đa dạng, huy động từ
nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức kinh tế, từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
Hình 4: Tiền gửi của các TCTD
www.kinhtehoc.net
31
từ các TCTD… Cơ cấu vốn huy động thay đổi rất linh hoạt, nó phụ thuộc vào
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định
+ Tiền gửi thanh toán: Về tỷ trọng, TGTT của các tổ chức kinh tế chiếm
một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động, cụ thể năm 2006 chiếm
43,03% tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 là 44,92% và tăng lên 50,27% ở
năm 2008. Qua ba năm tiền gửi thanh toán đã tăng lên và chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi thanh toán cũng là một thế mạnh của
ngân hàng cần khai thác do số lượng các doanh nghiệp giao dịch và gửi tiền ngày
càng tăng.
Trong những khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế thì tiền gửi
không kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn, năm 2006 tiền gửi thanh toán không kỳ
hạn chiếm 40,31%, năm 2007 tăng lên 41,51%, qua 2008 là 44,72% vì khách
hàng chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, họ cần tiền để
xoay trở thường xuyên nên rút vốn liên tục, đó là lý do tại sao lãi suất tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn thấp mà lại thu hút nhiều khách hàng đến gửi. Sự gia
tăng đáng kể của tiền gửi thanh toán không kỳ hạn còn do ngân hàng tiến hành áp
dụng đã cải tiến các dịch vụ của Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối, bao
gồm mạng ATM, Phonebanking, mobilebanking, internetbanking…, phát huy
tính ưu việt cũng như tạo cho khách hàng sự thoải mái, nhanh chóng, chính xác
khi giao dịch với Ngân hàng. Riêng tiền gửi thanh toán có kỳ hạn tuy chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ (năm 2006 là 2,72%, 2007 là 3,42%, 2008 là 5,55%) nhưng đều tăng
qua các năm cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm cũng chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006, loại tiền gửi này huy động được 160.032
triệu đồng, chiếm 51,21% tổng vốn huy động. Sang năm 2007 tăng lên 209.507
triệu đồng nhưng chỉ chiếm 48,56%. Năm 2008 là 207.089 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 41,48%. Về mặt cơ cấu, tiền gửi tiết kiệm giảm qua 3 năm nguyên nhân
chủ yếu trong sự thay đổi là sự tăng lên của tỷ trọng tiền gửi thanh toán. Trong
đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Nguyên nhân như đã nói ở trên khách hàng ngày càng tin tưởng ở ngân hàng với
hàng loạt chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn. Tuy nhiên, ngân hàng cần
đầu tư hơn nữa đến công tác tiếp thị, quảng bá ngân hàng mình cũng như mở
www.kinhtehoc.net
32
nhiều phòng giao dịch hơn để gần gũi với người tiêu dùng hơn nữa để mở rộng
thị phần.
+ Tiền gửi từ các TCTD: loại tiền gửi này qua 3 năm vẫn tăng trưởng ổn
định vào năm 2006 là 5,76%; năm 2007 là 6,52% và năm 2008 là 8,25 %. Tuy
tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động nhưng loại tiền gửi
này thường là tiền gửi không kỳ hạn do đó lãi suất thấp có thể sử dụng một phần
đáp ứng nhu cầu tín dụng, đóng góp một phần vào lợi nhuận của ngân hàng.
Tóm lại, qua xem xét các tỷ số trên ta thấy khả năng huy động vốn của
ngân hàng tương đối cao. Sacombank đã và đang cố gắng hơn nữa nâng cao các
tỷ trọng này để huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhìn
chung các hình thức huy động của Sacombank chưa đồng bộ, đa phần dân cư
thích gửi tiết kiệm có kỳ hạn, còn các thành phần kinh tế thích gửi không kỳ hạn,
với hai sở thích trái ngược nhau của khách hàng tạo nên một sự hài hòa trong cơ
cấu nguồn vốn huy động. Ngân hàng cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi
thông qua các hình thức huy động của mình do đó việc mở rộng mạng lưới và
đưa ra nhiều sản phẩm huy động đa dạng, áp dụng cơ chế điều hành lãi suất linh
hoạt là điều cần thiết cộng với vị thế và uy tín của Sacombank sẽ giúp cho nguồn
vốn huy động của ngân hàng liên tục đạt được mức tăng trưởng rất cao.
4.2. Tình hình sử dụng vốn
Chức năng cơ bản của hoạt động ngân hàng là tổ chức tài chính trung
gian, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Do đó, sau khi huy động vốn, chi
nhánh sẽ nhanh chóng tìm các biện pháp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả
bằng cách cho vay. Hoạt động tín dụng là hình thức đầu tư chủ yếu của
Sacombank Cần Thơ. Ngân hàng cung cấp tín dụng dung để bù đắp vốn tạm thời
thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng vốn cho việc thành lập doanh
nghiệp mới, mở rộng qui mô sản xuất… đồng thời đáp ứng nhu cầu cho tiêu
dùng, sinh hoạt của cá nhân trên địa bàn.
4.2.1. Doanh số cho vay
* Doanh số cho vay theo thời hạn
www.kinhtehoc.net
33
Bảng 10: Doanh số cho vay theo thời hạn
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh số
cho vay
589.454 100 736.392 100 821.352 100 146.938 24,93 84.960 11,54
Ngắn hạn 352.729 59,84 480.829 65,30 553.210 67,35 128.100 36,32 72.381 15,05
Trung và dài
hạn
236.725 40,16 255.563 34,70 268.142 32,65 18.838 7,96 12.579 4,92
( Nguồn: Phòng Hành Chánh )
Năm 2006, doanh số cho vay là 589.454 triệu đồng, tăng 24,93% vào năm
2007 là 736.392 triệu đồng, sau đó lại tăng 11,54 % vào năm 2008 là 821.352
triệu đồng. Nhìn chung, doanh số cho vay tại chi nhánh tăng qua ba năm. Năm
2007 nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng mười năm qua
nên nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp và cá nhân là rất lớn. Bên cạnh đó đối
với mảng cho vay liên kết, hiện nay Sacombank đã tiến hành liên kết với nhều
đơn vị kinh doanh bất động sản cũng như các doanh nghiệp bán xe, đây là một
lợi thế khi giới thiệu sản phẩm đến cho khách hàng. Hơn nữa trong năm 2007,
cán bộ tín dụng đã ký kết hợp đồng cho vay với rất nhiều trường học, các sở ban
n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – chi nhánh Cần Thơ.pdf