Luận văn Phân tích tình hình hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần Đại lý FORD Hà Nội

 

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH . 1

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 1

1.1.1 Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính . 1

A.Khái niệm 1

B.Đối tượng của phân tích tài chính 1

1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính 3

1.1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính 4

1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính 5

A. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh 5

B.Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo 6

C. Căn cứ theo nội dung phân tích 7

1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH . 7

1.2.1.Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. 7

A.Thu nhập thông tin 7

B. Xử lý thông tin 8

C. Dự đoán và ra quyết định 8

1.2.2. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính 8

1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính 9

A. Phương pháp so sánh 9

B. Phương pháp tỷ lệ 10

C. Phương pháp Dupont 11

1.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 11

1.3.1.Tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính . 11

A. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài

chính 11

1.3.2 Khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua phân tích Bảng cân đối kế toán . 13

A. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn 13

B. Tình hình đảm bảo nguồn vốn 15

1.3.3. Khái quát tình hình tài chính qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 17

A. Hệ những các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính 17

1.3.2. Hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính. 28

A. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 28

B. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua phân tích báo cáo tài chính 29

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD HÀ NỘI . 35

2.1.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD HÀ NỘI 35

2.1.1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đại lý Ford Hà Nội 35

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đại lý FORD Hà Nội 37

2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu quản lý 38

A. Ban giám đốc 38

B. Các bộ phận chức năng 39

2.1.4. Đặc điểm thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật 42

2.1.5 Về lực lượng lao động của Công ty 44

2.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 46

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 52

2.4. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH QUA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 54

2.4.1 . Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán 55

2.4.2 Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh doanh 61

A. Hiệu suất vốn kinh doanh 62

B.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 63

2.4.3 Hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh 64

A. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 64

B. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 67

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD HÀ NỘI 76

3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 76

3.2.Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5813 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần Đại lý FORD Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
>(L1/LO), Cho biết dưới tác động của khoa học công nghệ, kết cấu hữu cơ của vốn được gia tăng nhờ sự thay thế lao động giản đơn bằng lao động phức tạp. Do đó Vốn vật chất phải tăng trưởng nhanh hơn lao động (Tiền đề cho tăng năng suất lao động). (4). (Z1/ZO)>(V1/VO). Thể hiện sự phát triền kỹ thuật và sản xuất hiện đại với xu thế phát triển theo chiều sâu là yêu cầu đặt ra đòi hỏi tăng nhanh hơn nữa tốc độ chu chuyển vốn, điều này tương đương với việc tăng nhanh khối lượng đơn vị sản xuất trên đơn vị thời gian. (5). (S1/SO)> (Sxl/SxO). Với: S1, SO: Sản phẩm thuần tuý; Sxl,SxO: Sản lượng hàng hoá. Sản phẩm thuần tuý là sản phẩm hàng hóa trừ đi các tiêu hao vật chất mà chủ yếu là khấu hao và chi phí nguyên vật liệu. Mối quan hệ này thể hiện yêu cầu tiết kiệm ngày càng nhiều tiêu hao vật chất và nâng cao hiệu quả. (6). (Sx1/sxO)>(Cnvl1/CnvlO). Thể hiện mối quan hệ, trong đó, sản xuất hàng hoá phải tăng nhanh hơn chi phí tiêu hao của nguyên vật liệu, yêu cầu của việc tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố khấu hao và tiết kiệm tiền tiêu hao nguyên vật liệu sử dụng. (7). (Ln1/LnO)>(S1/SO) .Xuất phát từ yêu cầu phát triển và tích luỹ đòi hỏi tính quy luật là tăng trưởng của lợi nhuận phải lớn hơn tăng trưởng của sản phẩm thuần tuý. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thông thường ta chỉ đánh giá thông qua xem xét hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dưới hai hình thức: Vốn Lưu động và Vốn cố định. a. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Số vòng quay của vốn lưu động . k = Trong đó : k = số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ . M = Tổng doanh thu của DNTM . Obq: số dư vốn lưu động bình quân (năm). Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được bao nhiêu vòng kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. + Số ngày của một vòng quay vốn lưu động. V = Trong đó: V= số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay. T= thời gian theo lịch trong kỳ. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. + Tỷ lệ sinh lời của vốn lưu động. P ' = ´100% Trong đó: P' = tỉ lệ sinh lời của vốn lưu động (%). Sp = Tổng số lợi nhuận thu được trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Số vốn lưu động tiết kiệm được. B = Kkh - Kbc * Obqkh Kbc Trong đó: B : số vốn lưu động tiết kiệm được . Kkh = số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ kế hoạch Kbc = số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ báo cáo. Obqkh = số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch. b. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. + Hiệu suất vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Tổng vốn cố định sử dụng trong kỳ Để đánh giá chính xác hơn người ta có thể sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định. Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt. Doanh lợi vốn tự có = Doanh thu thuần trong kỳ Tài sản cố định sử dụng trong kỳ + Hàm lượng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định = Số VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ càng cao. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả sử dụng VCĐ = Lãi thuần trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. Tuy nhiên cần lưu ý, khi sử dụng những chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu phải do vốn cố định tham gia tạo nên. Ngoài ra các chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn cố định còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu khác như: hệ số sử dụng tài sản cố định, hệ số hao mòn tài sản cố định. Hệ số sử dụng TSCĐ = Công suất thực tế Công suất kế hoạch Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả Hệ số hao mòn = Giá trị còn lại Nguyên giá Thông qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu giữa các thời kỳ, doanh nghiệp sẽ có cơ sở đánh giá ưu nhợc điểm trong công tác quản lý sử dụng vốn cố định và đề ra các biện pháp khắc phục. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn Thông qua phân tích nhằm xác định các tài sản đầu tư được tài trợ bằng những nguồn nào? Cách huy động ra sao? Việc thanh toán công nợ trong tương lai dựa vào đâu? Đồng thời giúp cho doanh nghiệp luôn duy trì được khả năng thanh toán và an toàn trong kinh doanh. Chương 2. THựC TRạNG TìNH HìNH hoạt động TàI CHíNH TạI CÔNG TY Cổ PHầN ĐạI Lý FORD Hà NộI . 2.1.đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần đại lý ford hà nội . 2.1.1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đại lý Ford Hà Nội: Tiền thân của Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội là Công ty cổ phần TAXI Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2011/GP-VB ngày 15/08/1995. Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên được thành lập dưới hình thức góp vốn hoạt động kinh doanh. Là một doanh nghiệp đa thành phần kinh tế do đó các chủ sở hữu của Công ty bao gồm cả pháp nhân và thể nhân. Công ty hoạt động theo luật Công ty do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12/1990 và luật sửa đổi bổ sung điều luật Công ty do Quốc Hội thông qua tại kỳ họp thứ 5 khoá IX ngày 22/06/1994. Công ty đã tìm ra hướng kinh doanh riêng của mình đồng thời chứng tỏ vị thế trên thị trường kinh doanh. Ngay từ những ngày đầu mới hoạt động với số vốn điều lệ là 7 tỷ đồng, với hình thức kinh doanh vận tải hành khách bằng xe TAXI, Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu đi lại bằng phương tiện của đông đảo người dân trong thành phố cũng như những khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại Hà Nội. Công ty là một trong những đơn vị được UBND thành phố Hà Nội và Sở giao thông công chính tuyên dương và tặng bằng khen. Không chỉ dừng lại ở như vậy, Công ty đã luôn tìm tòi và định cho mình những hướng đi mới nhằm phát huy hết khả năng kinh doanh. Công ty đã trở thành đại lý chính thức duy nhất của Công ty FORD Việt Nam tại miền Bắc có nhiệm vụ kinh doanh đồng bộ 3 chức năng : kinh doanh ô tô, bảo hành bảo dưỡng sửa chữa và cung ứng phụ tùng chính hãng. Tháng 9/1997 được sự đồng ý của UBND thành phố và Bộ Tài chính, Công ty cổ phần TAXI Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội (quyết định số 3658/QĐ-UB) với thời gian hoạt động là 30 năm và được phép phát hành thêm cổ phiếu để nâng số vốn điều lệ hoạt động lên 25 tỷ đồng. Về nhân lực, với sự nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể hơn 300 cán bộ công nhân viên luôn tận tình đóng góp công sức vào công việc kinh doanh đã góp phần không nhỏ đến sự phát triển và tăng trưởng Công ty. Về địa điểm kinh doanh, nhờ có 02 vị trí thuận lợi, trụ sở của Công ty được đặt tại số 1 phố Cảm Hội - Lò Đúc và 105 Láng Hạ với cơ sở vật chất khang trang. Tại Cảm Hội có một trung tâm bảo hành bảo dưỡng sửa chữa lớn với hệ thống nhà xưởng và thiết bị hiện đại, còn ở 105 Láng Hạ là trụ sở và bãi đỗ cho hơn 100 xe ta xi của Xí nghiệp thành viên. Ngoài ra 2 phòng trưng bày và bán xe ô tô được đặt tại 32 Nguyễn Công Trứ và 22 Láng Hạ đều là một trong những trung tâm kinh tế của Thủ đô. Từ năm 1998, Công ty đã có hướng đi mới trong kinh doanh, từng bước khai thác lợi thế, tiềm năng kinh tế mà ngành nghề kinh doanh hứa hẹn mang lại nên đã phát huy tác dụng tốt trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế của cả nước, hoạt động kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định, phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện nâng cao. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đại lý FORD Hà Nội. Năm 1998 Công ty mới thực sự bắt tay vào mô hình kinh doanh mới, đó là kinh doanh đồng bộ 3 chức năng : bán ô tô, bảo dưỡng sửa chữa ôtô, kinh doanh phụ tùng ô tô và Công ty tiếp tục kinh doanh mặt hàng truyền thống của mình là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe TAXI. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Bảng 2:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty FORD Hà Nội Đại hội đồng Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Phó Giám đốc I Gara Ôtô Trung tâm BDSC ôtô và kinh doanh phụ tùng Phó Giám đốc II Phòng Kỹ thuật Trung tâm điều hành Taxi Thanh tra an toàn Phòng kinh doanh ôtô Phòng Hành chính quản trị PhòngKế toán thống kê Giám đốc 2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu quản lý : A. Ban giám đốc a. Giám đốc : Là người phụ trách chung tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty. Giám đốc do hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và có quyền bãi miễn. Giám đốc chịu sự quản lý trực tiếp của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Giám đốc là người đại diện của Công ty trước pháp luật, trong các quan hệ kinh tế phát sinh giữa Công ty với các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước. Giám đốc có quyền tổ chức quản lý chỉ đạo về công tác tài chính như quay vòng vốn, bảo toàn vốn, sử dụng vốn , tài sản của Công ty có hiệu quả. Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, có quyền bố trí sản xuất kinh doanh, quyết định những phương án cụ thể, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp với luật lao động, có quyền chấm dứt lao động, cho thôi việc đối với công nhân viên theo đúng luật lao động. Tổ chức công tác kế toán thống kê tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng năm để trình bày trước hội đồng quản trị. b. Phó Giám đốc (2 người) : Do giám đốc Công ty đề nghị và hội đồng quản trị của Công ty xét duyệt bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc là người giúp việc đắc lực cho Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc do Giám đốc giao. + Phó Giám đốc Xí nghiệp (1) : Là người chỉ đạo công tác quản lý nhân sự toàn Xí nghiệp và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn xí nghiệp TAXI. + Phó Giám đốc Công ty (2) : Là người phụ trách hoạt động kinh doanh sản xuất của bộ phận kinh doanh đồng bộ 3 chức năng . B. Các bộ phận chức năng Các bộ phận này được phân công chuyên môn hóa các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hướng dẫn bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ đã được phân công. Các bộ phận chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ của mình được giao mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả cao. a. Phòng kỹ thuật : Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo công tác kỹ thuật của Xí nghiệp, tập hợp, nghiên cứu, đề xuất những đề tài, những biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng , cải tiến kỹ thuật, ... + Kiểm tra chất lượng của xe trước khi đưa vào hoạt động kinh doanh. + Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức phù hợp. Lên kế hoạch BDSC thường xuyên đối với toàn bộ các xe của Công ty trong đó có hơn 100 xe ta xi. Ngoài ra chịu trách nhiệm quản lý tất cả những vật tư cần thay thế để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho xe hoạt động. Tư vấn cho khách hàng những vấn đề về kỹ thuật nhằm giúp khách hàng giữ gìn xe được tốt nhất. + Phối hợp với các phòng chức năng (khi đã có đầy đủ số liệu) để điều chỉnh tăng hoặc giảm các định mức kinh tế - kỹ thuật theo qui định chung hoặc cùng nhau giải quyết khi có sự cố của xe nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện . + Quản lý tủ sách, tài liệu kỹ thuật, các bản vẽ kỹ thuật, quản lý và phổ biến sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất. b. Trung tâm điều hành TAXI : Trực tiếp điều hành sự hoạt động của các xe cho phù hợp góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng xe, tìm tòi và phát triển thị trường kinh doanh. c. Gara ô tô : Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong vịêc quản lý lái xe, phối hợp cùng phòng kỹ thuật, trung tâm điều hành đảm bảo cho đầu xe luôn hoạt động đầy đủ, tìm ra các biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc cho anh em lái xe cũng như quan tâm chú ý đến công tác giáo dục tư tưởng, tỉ lệ % ăn chia cho phù hợp, phối hợp cùng phòng hành chính xét thưởng cho những người lao động giỏi, trang bị đồng phục cho anh em.... d. Thanh tra an toàn : Tham mưu và giúp giám đốc trong việc đảm bảo an toàn giao thông khi xe đang hoạt động, phát hiện những thiếu sót và những vi phạm về quy chế của lái xe, phối hợp cùng với gara và phòng kỹ thuật nhắc nhở, kiểm tra anh em lái xe về thực hiện tốt các quy chế của công ty, sử dụng phương tiện đúng quy trình kỹ thuật. e. Phòng Hành chính quản trị : Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với công nhân viên chức. + Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ công nhân viên của toàn Công ty . + Tổ chức bộ máy quản lý ở các Phân xưởng, Phòng, Ban. + Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế, vệ sinh công nghiệp... f. Phòng Kế toán thống kê : Đây là bộ phận quan trọng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý toàn bộ tài sản, vốn liếng, nhằm đảm bảo cho việc sản xuất - kinh doanh của Công ty được cân đối nhịp nhàng. + Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính kế toán. + Theo dõi kịp thời liên tục hệ thống các số liệu về sản lượng tài sản, tiền vốn và các quỹ hiện có của Công ty. + Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện, tính toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán hiện hành. + Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ. + Lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để cung ứng các khoản thanh toán kịp thời. + Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế. + Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo qui định của Nhà nước, thực hiện về kế hoạch vốn cho sản xuất, thực hiện hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty, lập báo cáo tài chính. Đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho Ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh. g. Phòng kinh doanh ôtô : Làm nhiệm vụ kinh doanh ô tô, tham mưu và giúp giám đốc trong việc ký kết những hợp đồng kinh tế mua bán theo đúng các thủ tục và quy định của Công ty, tổ chức công tác tiếp thị mở rộng thị trường hoạt động. Phối hợp cùng với phòng dịch vụ và phụ tùng để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và sản phẩm hoàn hảo. h. Trung tâm bảo dưỡng sửa chữa ô tô : Làm nhiệm vụ bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa các xe FORD mà phòng bán xe đã bán cũng như các loại xe khác khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa. Tư vấn và giúp khách hàng những thông tin về thông số kỹ thuật của xe, cách sử dụng để khách hàng yên tâm khi sử dụng xe. Tiếp tục đầu tư thiết bị, bảo trì bảo dưỡng các thiết bị đã có. Mở rộng thị trường, mở rộng hình thức kinh doanh, nắm bắt được yêu cầu của khách. Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp của các kỹ sư cũng như công nhân sản xuất.Phòng phụ tùng thuộc Trạm: Làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư phụ tùng xe ô tô các loại, đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời khi khách hàng có nhu cầu. Lập kế hoạch dự trữ và đặt hàng với số lượng lớn, quản lý hàng hóa theo đúng chế độ quy định .Tìm kiếm các đối tác kinh doanh để phát triển, mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hóa. 2.1.4. Đặc điểm thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật: Tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và quản lý ở Công ty phần lớn được trang bị từ năm 1993, một số được trang bị thêm từ những năm 1998. Để giành được quyền làm đại lý chính thức cho Công ty FORD Việt Nam tại phía Bắc, Công ty đã tiến hành đầu tư hơn 6 tỷ đồng để xây dựng Trạm Bảo hành và bảo dưỡng sửa chữa với trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng cũng như nhiều máy móc thiết bị tiên tiến, áp dụng những tiến bộ KHKT mới và của phía FORD Việt Nam cung cấp. Ngoài ra các Xí nghiệp cổ phần ta xi thành viên tuy thành lập từ những năm 1995, cơ sở vật chất chủ yếu là hơn 100 xe ta xi DAEWOO CIELO cùng hệ thống nhà xưởng và trang thiết bị tương đối cũ nhưng vẫn thường xuyên được tu sửa để đáp ứng với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ta xem xét tình trạng tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh đêm 31/12 trong hai năm 1998 và 1999.Toàn bộ nguyên giá tài sản cố định tính đến 31/12/99 là 25.014.303.000 đ. theo số liệu trên TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là: 20.633.287.000 đ, chiếm 82.4 % trong tổng nguyên giá . Với yêu cầu của sản xuất, thì trang thiết bị của Trạm Xưởng và phương tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên đòi hỏi chiếm tỷ trọng lớn. Thực tế như vậy, cơ cấu TSCĐ của Công ty là tương đối hợp lý và phù hợp với yêu cầu của kinh doanh. Bảng3: Tình trạng tài sản cố định của 1998 và 1999 Đơn vị: 1000 đồng Loại Năm 1998 Năm 1999 TSCĐ NG % GTCL % NG % GTCL % 1.Nhà cửa mặt bằng 660.304 3.9 350.510 3.1 990.508 4 450.515 2.9 2. Vật kiến trúc 1.860.306 11.2 1.100.064 9.7 2.480.284 9.9 1.350.355 8.8 3. MM trang T.bị của xưởng 3.900.504 23.4 2.700.500 23.8 5.860.404 23.4 4.321.102 28.3 4.Phươg tiện vận tải 9.800.602 58.8 6.900.700 60.9 14.772.883 59.1 8.523.241 55.8 5. MM phục vụ QL văn phòng 450.224 2.7 280.225 2.5 910.223 3.6 621.233 4.2 Tổng cộng 16.672.940 100 11.331.999 100 25.014.303 100 15.266.447 100 2.1.5 Về lực lượng lao động của Công ty Tổng số nhân lực của toàn Công ty là 320 người, trong đó có 240 lao động trực tiếp và 80 lao động là nhân viên văn phòng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng có chất lượng và trình độ chuyên môn cao, đây là kết quả của việc chú trọng tới công tác tuyển chọn cũng như đào tạo nhân lực ở Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội.Mặt khác, Công ty luôn đổi mới phương thức và cơ chế tuyển dụng lao động để phù hợp với yếu cầu của phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như trang thiết bị hiện đại. Những người làm việc trong Công ty không những am hiểu về ngành nghề mình mà còn có trình độ ngoại ngữ và vi tính thông thạo. Hiện nay, trong Công ty có hơn 2/3 số công nhân đã qua một lớp đào tạo bồi dưỡng do Công ty phối hợp cùng hãng đối tác tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và các môn bổ trợ như: ngoại ngữ, vi tính, tập huấn kỹ thuật về tay nghề.... Bên cạnh đó Công ty còn khuyến khích toàn thể CBCNV theo học các chuyên ngành tại các trường đại học như: Kế Toán, Luật, Quản trị kinh doanh, Cơ khí ô tô, Điện tử tin học.... Do vậy các công nhân ở Công ty có tay nghề tốt. Ngoài ra các cán bộ phụ trách quản lý liên tục được gửi đi đào tạo các lớp ngắn ngày trong và ngoài nước để không ngừng nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sản xuất và sử dụng lao động.Những cán bộ đó ngày càng phát huy vai trò chủ đạo của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Số người trình độ trên đại học là 4 người, chiếm 1,3 %. - Số người có trình độ đại học là 55 người, chiếm 17, 2 %. - Số người có trình độ sơ và trung cấp là 47 người, chiếm 14,7 %. - Lao động phổ thông là 214 người, chiếm 66,8 %. Bảng 4: Trình độ lao động qua các năm (Đơn vị: người) Năm 1997 1998 1999 2000 Tổng số lao động - Lao động có trình độ trên đại học - Lao động có trình độ đại học - Lao động có trình độ trung cấp - Lao động phổ thông 270 2 25 30 213 280 3 32 35 210 300 3 45 40 212 320 4 55 47 214 Công ty đã tiến hành ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà Nước, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng các qui định đã ban hành về BHXH, BHYT,... hiện nay Công ty đã thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, tuy nhiên một số bộ phận do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nên vẫn phải trực sản xuất các ngày nghỉ và lễ Tết. Công ty còn sử dụng nhiều hình thức theo dõi giám sát lao động thông qua hệ thống quản lý từ cơ sở đến toàn công ty nhằm quản lý lực lượng lao động một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất. Về sản phẩm và thị trường của Công ty: Công ty hiện nay có ba loại hình kinh doanh chính: + Đại lý bán xe ô tô FORD tại phía Bắc. + Bảo hành bảo dưỡng sửa chữa tất cả các loại xe, kinh doanh vật tư phụ tùng. + Kinh doanh vận tải ta xi. Những năm vừa qua, trước những thử thách gay gắt của thị trường, đặc biệt là tình hình khủng hoảng kinh tế khu vực đã có tác động rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và của Công ty nói riêng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công việc tổ chức sản xuất kinh doanh, phải cạnh tranh gay gắt và khốc liệt trên thị trường kinh doanh như : các hãng xe TAXI ra quá nhiều và họ hoạt động cạnh tranh không lành mạnh, làm số lượng khách cũng như doanh thu và thị phần của công ty bị giảm sút. Kinh doanh ô tô FORD còn quá mới mẻ, thị hiếu của người tiêu dùng dành cho sản phẩm này cũng chưa nhiều so với các loại xe của Nhật và các hãng ô tô khác ; Trung tâm bảo dưỡng sửa chữa mới ra đời nên số lượng khách hàng vào sửa chữa bảo dưỡng cũng chưa nhiều, xe FORD là xe mới nên chưa phải thay thế phụ tùng và sửa chữa.... Nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty, dưới sự quan tâm chỉ đạo sát sao của hội đồng quản trị và sự điều hành trực tiếp của Ban giám đốc, Công ty luôn đề ra những biện pháp đổi mới phương thức kinh doanh, mạnh dạn đưa ra các quyết định và có chính sách mềm dẻo để đối phó kịp thời với sự biến động của thị trường. 2.2. đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh . Mặc dù Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội ra đời từ năm 1997 nhưng tình hình kinh doanh của Công ty đến năm 2000 mới thực sự đi vào ổn định. Bởi thời điểm từ năm 1997 – 1999 là thời điểm nền kinh tế khu vực Châu á rơi vào khủng hoảng và nền kinh tế nước ta cũng không tránh khỏi tình trạng đó, trong khi Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội lại là một doanh nghiệp kinh doanh loại sản phẩm, dịch vụ cao cấp do đó mà sự suy giảm của nền kinh tế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Sau đây là kết quả sản suất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 1999 – 2001.(Đơn vị 1000đồng) Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999. TT Chỉ tiêu Taxi Ôtô Trạm BH Toàn Công ty 1 Tổng doanh thu 5,890,000 72,175,846 6,589,000 84,654,846 2 Tổng chi phí 5,539,540 71,003,171 6,308,750 82,851,846 3 Lợi nhuận 350,460 1,172,675 280,250 1,803,385 4 Khấu hao 2,688,000 183,000 792,000 3,663,000 Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2000 TT Chỉ tiêu Taxi Ôtô Trạm BH Toàn công ty 1 Tổng doanh thu 4,650,000 60,279,984 7,250,000 72,197,984 2 Tổng chi phí 5,214,000 59,992,024 6,960,333 72,166,357 3 Lợi nhuận -564,000 287,960 265,000 13,627 4 Kkấu hao 2,950,000 197,000 792,000 3,939,000 Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001. TT Chỉ tiêu Taxi Ôtô Trạm BH Toàn công ty 1 Tổng doanh thu 6,652,000 124,500,000 8,260,000 139,410,000 2 Tổng chi phí 6,500,000 123,276,812 7,950,248 137,727,000 3 Lợi nhuận 150,000 1,223,188 309,752 1,682,940 4 Khấu hao 3,668,000 183,000 792,000 3,663,000 Bảng 8: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty trong các năm 1999 - 2000 – 2001. TT Chỉ tiêu Năm 1999 – 2000 Năm 2000- 2001 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng doanh thu -12,474,862 14.74% 67,231,016 93.14% 2 Tổng chi phí -10,685,104 12.9% 65,560,643 90.85% 3 Lợi nhuận -1,789,758 99.24 % 1,669,313 12250% Thông qua số liệu ở bảng 2.4 và 2.5 ta có thể thấy rằng: a - Năm 2000 so với năm 1999: - Tổng doanh thu của toàn Công ty giảm 14,74% là do: + Tổng doanh thu của kinh doanh Taxi giảm 21% với các nguyên nhân: đối tượng khách quốc tế là lượng khách hàng mang lại doanh thu lớn cho dịch vụ vận tải Taxi đã giảm đi rõ rệt bởi thời điểm năm 2000 là thời điểm nghiêm trọng nhất của khủng hoảng kinh tế trong khu vực do đó mà khách đi du lịch giảm và các đối tác đến làm ăn ở Việt Nam cũng giảm đi. Nhưmg không phải chỉ có một lý do đó mà còn một lý do khác nữa đó là trong khoảng thời gian đó trên thị trường Taxi ở Hà Nội Xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới làm cho thị trường bị xé lẻ dẫn đến thị phần của xí nghiệp trên thị trường bị thu hẹp. Tình hình kinh doanh của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn làm cho doanh thu bị giảm xuống. + Tổng doanh thu của bộ phận kinh doanh ôtô cũng không nằm ngoài lý do trên. Nền kinh tế của nước ta cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế trong khu vực các doanh nghiệp kinh doanh giảm sút do đó mà khả năng kinh tế không còn lớn vì vậy mà nhu cầu mua xe hơi cũng giảm. Hơn nữa giá cả của xe FORD so với các loại xe ôtô kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24390.DOC
Tài liệu liên quan