MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU. 1
1.1. Đặt vấn đềnghiên cứu . 1
1.1.1. Sựcần thiết của đềtài. 1
1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiễn . 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụthể . 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu . 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.4.1. Địa bàn nghiên cứu . 3
1.4.2. Thời gian nghiên cứu . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. Lược khảo tài liệu liên quan đến đềtài . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
2.1. Phương pháp luận. 5
2.1.1. Một sốcơsởlý thuyết vềvốn . 5
2.1.2. Một sốcơsởlý thuyết vềtín dụng . 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 10
2.2.1. Phương pháp thu thập sốliệu . 10
2.2.2. Phương pháp phân tích sốliệu . 11
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀNGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
CẦN THƠ . 13
3.1. Tổng quan vềTP. Cần Thơ. 13
3.1.1. Vịtrí địa lý . 13
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội của TP. Cần Thơ . 13
3.1.3. Phát triển trong tương lai. 14
3.2. Khái quát vềNgân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Cần Thơ . 14
3.2.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 14
3.2.2. Cơcấu tổchức bộmáy . 15
3.2.3. Một sốnội dung cơbản vềquy chếnghiệp vụcho vay . 17
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢHUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY. 22
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn . 22
4.1.1. Đánh giá tình hình chung. 22
4.1.1. Đánh giá tình hình cụthể . 24
4.2. Phân tích tình hình cho vay . 27
4.2.1. Khái quát chung tình hình tín dụng. 27
4.2.2. Phân tích vềdoanh sốcho vay . 29
4.2.3. Phân tích vềtình hình thu nợ . 39
4.2.4. Phân tích tình hình dưnợcho vay . 47
4.2.5. Phân tích tình hình nợquá hạn . 55
4.2.6. Đánh giá hiệu quảhoạt động tín dụng thông qua một sốchỉtiêu và
kết quảhoạt động kinh doanh tại ACB Cần Thơ . 64
Chương 5: MỘT SỐBIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢHUY
ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY . 70
5.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quảhuy động vốn. 70
5.2. Các giải pháp hạn chếrủi ro và nâng cao hiệu quảtrong hoạt động tín
dụng. 71
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 74
6.1. Kết luận. 74
6.2. Kiến nghị. 75
6.2.1. Một sốkiến nghịvới Ngân hàng Nhà nước . 75
6.2.2. Kiến nghị đối với chính quyền Thành phốCần Thơ . 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4205 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64
1.
18
4.
81
8
83
,
97
5.
45
8.
00
6
83
,
76
83
2.
04
0
23
5,
85
4.
27
3.
18
8
36
0,
66
Ch
o
v
ay
tr
u
n
g
v
à
dà
i h
ạn
10
7.
53
2
23
,
36
22
6.
11
3
16
,
03
1.
05
8.
34
5
16
,
24
11
8.
58
1
11
0,
28
83
2.
23
2
36
8,
06
D
o
a
n
h
số
ch
o
v
a
y
46
0.
31
0
10
0,
00
1.
41
0.
93
1
10
0,
00
6.
51
6.
35
1
10
0,
00
95
0.
62
1
20
6,
52
5.
10
5.
42
0
36
1,
85
( N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
cá
n
hâ
n
và
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
do
a
n
h
n
gh
iệ
p)
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 31 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
Xét về thời gian, nguồn vốn tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm chủ yếu tập
trung vào tín dụng ngắn hạn. Nhờ những phương thức cho vay tích cực, đơn
giản, tiện lợi mà doanh số cho vay của Chi nhánh ngày một tăng lên. Đạt được
kết quả như vậy là do Ngân hàng có chính sách kinh doanh thích hợp đối với
khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có chính sách ưu đãi nhằm
khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch.
76,64
83,76
83,97
16,24
16,0323,36
0
20
40
60
80
100
2006 2007 2008
Năm
%
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung và dài
hạn
Hình 5: Cơ cấu doanh số cho vay theo thời gian tại ACB chi nhánh Cần Thơ
từ năm 2006 - 2008
Qua bảng số liệu ta thấy, cho vay ngắn hạn tại ACB Cần Thơ chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong DSCV tại ACB Cần Thơ so với cho vay trung và dài hạn.
Nguyên nhân là do, đa số khách hàng của Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh ngắn hạn, có tốc độ quay vòng vốn nhanh và có kế hoạch sử
dụng vốn hiệu quả. Những khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là cá nhân
và hộ gia đình. Ngân hàng thường cho vay trung và dài hạn để mua nhà ở, máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp… Nếu số tiền lớn, thời gian thu hồi
kéo dài, không thể hoàn vốn trong thời gian ngắn nên lãi suất cao. Ngoài ra, khi
ngân hàng cho vay với số lượng lớn các khoản vay trung và dài hạn sẽ có khả
năng hứng chịu rủi ro về lãi suất và tỷ giá. Điều này làm cho doanh số cho vay
trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay.
Nhìn chung, cho vay trong ngắn hạn của ACB Cần Thơ tăng trưởng mạnh
qua các năm. Cụ thể, năm 2007, cho vay ngắn hạn là 1.184.818 triệu đồng tăng
832.040 triệu đồng (tương ứng với 235,85%) so với năm 2006 là 352.778 triệu
đồng. Bước sang năm 2008, cho vay ngắn hạn là 5.458.006 triệu đồng tăng về
mặt tuyệt đối là 4.723.188 triệu đồng, về mặt tương đối là 360,66% so với năm
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 32 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
2007 là 1.184.818 triệu đồng. Nguyên nhân là do ACB đưa ra các hình thức cho
vay phong phú, lãi suất phù hợp thỏa mãn từng đối tượng khách hàng, đáp ứng
nhu cầu vốn trong ngắn hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời, đây là giai đoạn
nền kinh tế Cần Thơ phát triển nhanh, đời sống người dân được nâng cao làm sức
mua của thị trường tăng lên đã tạo ra một thị trường rất hấp dẫn cho các cơ sở
kinh doanh. Ngoài ra, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế
giới làm ảnh hưởng đến vốn trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Từ đó nhu cầu
vay vốn để đảm bảo vòng quay vốn trong ngắn hạn, mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm để kích cầu cho nền kinh tế, phục vụ nhu
cầu thị trường tăng cao.
Như đã nói trước đó, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng
kể trong doanh số cho vay nhưng nó vẫn tăng trưởng mạnh qua các năm. Cho
vay trung và dài hạn năm 2007 đạt 226.113 triệu đồng tăng 118.581 triệu đồng
(tương ứng với 110,28%) so với năm 2006 là 107.532 triệu đồng. Đến năm 2008,
cho vay trung và dài hạn là 1.058.345 triệu đồng tăng 832.232 triệu đồng (tương
ứng với 368,06%) so với năm 2007 là 226.113 triệu đồng. Để đạt được kết quả
đó, ACB Cần Thơ đã tích cực hơn trong việc khai thác thị trường để nắm bắt
được xu hướng thị trường, bằng việc tung ra nhiều sản phẩm tiện ích hơn, chủ
động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng như gửi thư, gọi điện thoại… cho
khách hàng để tư vấn về các sản phẩm tiện ích phù hợp với nhu cầu của họ.
4.2.2.2. Phân tích tình hình cho vay theo thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh là một cách
phân loại cơ bản để phản ánh nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Doanh
nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc
có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được sự hỗ trợ và hoạt động theo
chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. Ngược lại, thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh chủ yếu hoạt động bằng vốn riêng của mình, thường bao gồm các doanh
nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn, các hợp tác xã. Thực hiện vai trò đáp ứng mọi nhu cầu vốn cho nền kinh tế,
NH đã mở rộng hoạt động cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm
cho vay doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá thể.
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 33 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại ACB Cần Thơ được
thể hiện qua bảng 4 trang 34.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế qua
các năm tại ACB Cần Thơ có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2006, cho vay cá thể chiếm
tỷ trọng lớn nhất 51,15% rồi đến cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
42,22%, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là cho vay doanh nghiệp Nhà nước 6,63%. Đến
năm 2007 thì cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất 61,84%,
kế đến là cho vay cá thể 25,89% và cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
12,26%. Bước sang 2008, cho vay cá thể lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
số cho vay, cụ thể là 80,36%. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho
vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng không đáng kể, lần lượt là 11,51% và
8,13%. Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm tại ACB Cần Thơ
có sự thay đổi như vậy là do trong từng thời kỳ nhu cầu vốn của từng thành phần
kinh tế sẽ khác nhau.
Cụ thể, cho vay doanh nghiệp Nhà nước năm 2007 là 872.544 triệu đồng
tăng 842.026 triệu đồng (tương ứng với 2.759,16%) so với năm 2006 là 30.517
triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng rất mạnh này là do năm 2007 là năm
đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, để chuẩn bị cho công cuộc hội nhập kinh tế
thế giới, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và công ty cổ phần Nhà nước nói
riêng cần nguồn vốn lớn nhằm đáp ứng đầy đủ cả về quy mô và chất lượng hoạt
động. Đến năm 2008, cho vay doanh nghiệp Nhà nước chỉ còn 530.065 triệu
đồng giảm 342.479 triệu đồng (tương ứng với 39,25%) so với năm 2007 là
872.544 triệu đồng. Trong năm 2008, trước tình hình kinh tế tài chính có nhiều
biến đổi phức tạp cộng với yếu tố thị trường luôn biến động và khả năng rủi ro
trong kinh doanh đã phần nào ảnh hưởng đến việc Chi nhánh giảm vốn đầu tư
đối với các loại hình doanh nghiệp này.
Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạiACB Cần Thơ năm 2007 đạt
173.044 triệu đồng giảm về mặt giá trị là 21.280 triệu đồng, giảm về mặt tỷ lệ là
10,95% so với năm 2006 là 175.736 triệu đồng. Đến năm 2008, cho vay doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là 746.860 triệu đồng tăng về mặt tuyệt đối là 576.816
triệu đồng, tăng về mặt tương đối là 333,33% so với năm 2007 là 173.044 triệu
đồng.
Ph
ân
tíc
h
tìn
h
hì
n
h
hu
y
độ
n
g
vố
n
và
ch
o
va
y
tạ
i N
gâ
n
hà
n
g
Á
Ch
âu
ch
i n
há
n
h
Cầ
n
Th
ơ
G
V
H
D
:
Th
S.
T
rư
ơn
g
C
hí
H
ải
-
34
-
SV
TH
:
N
gu
yễ
n
Th
ị M
ộn
g
K
ha
nh
Bả
n
g
4:
D
o
a
n
h
số
ch
o
v
a
y
th
eo
th
àn
h
ph
ần
ki
n
h
tế
tạ
i N
gâ
n
hà
n
g
Á
C
hâ
u
ch
i n
há
n
h
C
ần
Th
ơ
qu
a
3
n
ăm
20
06
–
20
08
Đ
ơ
n
v
ị t
ín
h:
tr
iệ
u
đ
ồn
g
N
ăm
20
06
N
ăm
20
07
N
ăm
20
08
So
sá
n
h
20
07
/2
00
6
So
sá
n
h
20
08
/2
00
7
C
hỉ
tiê
u
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Tu
yệ
t
đ
ối
Tư
ơ
n
g
đ
ối
(%
)
Tu
yệ
t đ
ối
Tư
ơ
n
g
đ
ối
(%
)
D
o
an
h
n
gh
iệ
p
N
hà
n
ướ
c
30
.
51
8
6,
63
87
2.
54
4
61
,
84
53
0.
06
5
8,
13
84
2.
02
6
2.
75
9,
16
-
34
2.
47
9
-
39
,
25
D
o
an
h
n
gh
iệ
p
n
go
ài
QD
19
4.
32
4
42
,
22
17
3.
04
4
12
,
26
74
6.
86
0
11
,
51
-
21
.
28
0
-
10
,
95
57
6.
81
6
33
3,
33
Cá
th
ể
23
5.
46
8
51
,
15
36
5.
34
3
25
,
89
5.
23
6.
42
6
80
,
36
12
9.
87
5
55
,
16
4.
87
1.
08
3
1.
33
3,
29
D
o
a
n
h
số
ch
o
v
a
y
46
0.
31
0
10
0,
00
1.
41
0.
93
1
10
0,
00
6.
51
6.
35
1
10
0,
00
95
0.
62
1
20
6,
52
5.
10
5.
42
0
36
1,
85
( N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
cá
n
hâ
n
và
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
do
a
n
h
n
gh
iệ
p)
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 35 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
Kết quả trên là do chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã chủ động bỏ vốn ra và vay vốn Ngân hàng để sản
xuất kinh doanh. Số doanh nghiệp tư nhân hoạt động ngày càng nhiều, hoạt động
đa dạng trên các lĩnh vực như: giao thông vận tải, thương mại - dịch vụ, chế biến
thuỷ hải sản, xây dựng… Vì vậy, tốc độ tăng trưởng cho vay các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh năm 2008 tăng mạnh. Đây là nguồn tiềm năng dồi dào cần
phải được khuyến khích để phát triển nền kinh tế, thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đối với thành phần kinh tế này, do hoạt động
đa dạng, khó kiểm soát nên chứa đựng không ít những rủi ro. Chính vì vậy, ACB
Cần Thơ một mặt phải vận động khả năng khai thác, mặt khác cần phải có biện
pháp để tăng cường giám sát việc thực hiện các quy ước trong hợp đồng tín dụng.
Qua bảng số liệu, ta thấy cho vay cá thể luôn tăng trưởng mạnh qua các
năm, đặc biệt là năm 2008. Cụ thể, năm 2007, cho vay cá thể là 365.343 triệu
đồng tăng 129.875 triệu đồng (tương ứng với 55,16%) so với năm 2006 là
235.468 triệu đồng. Năm 2008, cho vay cá thể là 5.236.426 triệu đồng tăng
4.871.083 triệu đồng về mặt tuyệt đối, về mặt tương đối tăng 1.333,29% so với
năm 2007 là 132.402 triệu đồng. Đây là kết quả của hàng loạt các chương trình
tín dụng hấp dẫn mà ACB đã đưa ra trong năm 2008 như chương trình ưu đãi cho
du học sinh, cho vay trả góp tiêu dùng cá nhân, tín dụng đặc biệt 5.000 tỷ đồng -
lãi suất cố định (trong đó cá nhân được 2.000 tỷ đồng) cho các nhu cầu về vay
mở rộng sản xuất kinh doanh, vay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, vay mua nhà,
sửa chữa nhà để ở…
4.2.2.3. Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Trong cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế, Ngân hàng thực hiện vai trò giúp
vốn cho tất cả các ngành nghề. Trong đó doanh số cho vay công nghiệp - xây
dựng và các ngành khác chiếm tỷ trọng cao, còn lại là ngành thương mại dịch vụ,
ngành thuỷ sản, cùng với ngành nông nghiệp có tỷ trọng thấp hơn.
Tình hình doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại ACB Cần Thơ thể hiện
qua bảng 5 trang 36.
Từ bảng số liệu về tình hình cho vay theo ngành kinh tế đã cho thấy cơ cấu
cho vay của Chi nhánh vào các ngành nghề sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2006-
2008 đều có sự thay đổi cả về doanh số và tỷ trọng.
Ph
ân
tíc
h
tìn
h
hì
n
h
hu
y
độ
n
g
vố
n
và
ch
o
va
y
tạ
i N
gâ
n
hà
n
g
Á
Ch
âu
ch
i n
há
n
h
Cầ
n
Th
ơ
G
V
H
D
:
Th
S.
T
rư
ơn
g
C
hí
H
ải
-
36
-
SV
TH
:
N
gu
yễ
n
Th
ị M
ộn
g
K
ha
nh
Bả
n
g
5:
D
o
a
n
h
số
ch
o
v
a
y
th
eo
n
gà
n
h
ki
n
h
tế
tạ
i N
gâ
n
hà
n
g
Á
C
hâ
u
ch
i n
há
n
h
C
ần
th
ơ
qu
a
3
n
ăm
20
06
–
20
08
Đ
ơ
n
v
ị t
ín
h:
tr
iệ
u
đ
ồn
g
N
ăm
20
06
N
ăm
20
07
N
ăm
20
08
So
sá
n
h
20
07
/2
00
6
So
sá
n
h
20
08
/2
00
7
C
hỉ
tiê
u
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Tu
yệ
t
đ
ối
Tư
ơ
n
g
đ
ối
(%
)
Tu
yệ
t đ
ối
Tư
ơ
n
g
đ
ối
(%
)
Cô
n
g
n
gh
iệ
p
-
X
ây
dự
n
g
11
5.
75
0
25
,
15
97
5.
67
4
69
,
15
89
0.
43
6
13
,
66
85
9.
92
4
74
2,
91
-
85
.
23
8
-
8,
74
Th
u
ỷ
sả
n
65
3
0,
14
17
.
31
0
1,
23
7.
86
5
0.
12
16
.
65
7
2.
55
3,
02
-
9.
44
5
-
54
,
56
Th
ươ
n
g
m
ại
-
D
ịc
h
v
ụ
15
9.
86
6
34
,
73
98
.
75
3
7,
00
61
3.
83
1
9,
42
-
61
.
11
3
-
38
,
23
51
5.
07
8
52
1,
58
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
3.
68
3
0,
80
0
0,
00
0
0,
00
-
3.
68
3
-
10
0,
00
0
0,
00
Cá
c
n
gà
n
h
kh
ác
18
0.
35
8
39
,
18
31
9.
19
4
22
,
62
5.
00
4.
21
9
76
,
79
13
8.
83
6
76
,
98
4.
68
5.
02
5
1.
46
7,
77
D
o
a
n
h
số
ch
o
v
a
y
46
0.
31
0
10
0,
00
1.
41
0.
93
1
10
0,
00
6.
51
6.
35
1
10
0,
00
95
0.
62
1
20
6,
52
5.
10
5.
42
0
36
1,
85
(N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
cá
n
hâ
n
và
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
do
a
n
h
n
gh
iệ
p)
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 37 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
Doanh số cho vay đối với ngành Công nghiệp - Xây dựng
Với vị thế là thành phố trung tâm của đồng bằng Sông Cửu Long, Cần Thơ
đang từng bước phát triển cở sở hạ tầng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu
tư trong nhiều lĩnh vực, trong đó chú trọng phát triển công nghiệp. Nắm bắt được
điều này, ACB luôn đưa ra các chủ trương chính sách phù hợp cho các đối tượng
này. Năm 2007, doanh số cho vay ngành Công nghiệp - Xây dựng là 975.674
triệu đồng tăng về mặt tuyệt đối là 859.924 triệu đồng, về mặt tương đối là
742,91% so với năm 2006 là 115.750 triệu đồng. Bước sang năm 2008, do tình
hình trong nước và thế giới có nhiều biến động nên các doanh nghiệp ngành công
nghiệp chế biến chỉ sản xuất ở mức độ cầm chừng do sự biến động của giá cả,
xuất khẩu gặp khó khăn… Ngoài ra, do thị trường bất động sản đóng băng, giá cả
nguyên vật liệu xây dựng luôn biến động. Cụ thể, năm 2008, doanh số cho vay
ngành này là 890.436 triệu đồng giảm 85.238 triệu đồng (tương ứng với 8,74%)
so với năm 2007 là 975.674 triệu đồng.
Doanh số cho vay đối với ngành Thủy sản
Qua bảng số liệu, ta thấy doanh số cho vay ngành Thủy sản qua 3 năm có sự
tăng giảm đột biến. Năm 2007, doanh số cho vay ngành này là 17.310 triệu đồng
tăng 16.657 triệu đồng (tương ứng với 2.553,02%) so với năm 2006 là 653 triệu
đồng. Nhưng đến năm 2008, doanh số cho vay của ACB Cần Thơ chỉ còn 7.865
triệu đồng giảm 9.445 triệu đồng (tương ứng với 54,56%) so với năm 2007 là
16.657 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng giảm đột biến này là do năm 2007,
phong trào nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở đồng bằng Sông Cửu Long nói
chung và Cần Thơ nói riêng, cụ thể là phong trào nuôi cá tra, cá ba sa, nuôi
tôm… để phục vụ cho xuất khẩu. Bước sang năm 2008, doanh số cho vay ngành
này giảm là do Ngân hàng đã hạn chế đầu tư vốn cho ngành thủy sản vì rủi ro của
nó khá cao, thêm nữa do thiên tai, thời tiết bất thường ảnh hưởng nên những năm
gần đây người dân tham gia ngành thủy sản bị mất mùa, chịu nhiều tổn thất lớn,
không có khả năng trả nợ đúng hạn.
Doanh số cho vay đối với ngành Thương mại - Dịch vụ
Đời sống người dân ngày càng được nâng cao thì ngành Thương mại - Dịch
vụ cũng ngày càng phát triển để đáp ứng cho nhu cầu xã hội. Năm 2007, doanh
số cho vay ngành Thương mại - dịch vụ của chi nhánh là 98.753 triệu đồng (giảm
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 38 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
61.113 triệu đồng (tương ứng với 38,23%) so với năm 2006 là 159.866 triệu
đồng. Nguyên nhân là do, năm 2006 nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình mới gia
nhập thị trường nên nhu cầu vốn cao. Đến năm 2007 thì các doanh nghiệp đã
phần nào đi vào ổn định nên nhu cầu vốn cho ngành này giảm lại. Nhưng đến
năm 2008, doanh số cho vay ngành này tăng trở lại, lại tăng rất mạnh do năm
2008 là năm gặp rất nhiều khó khăn của các doanh nghiệp như ta đã biết, người
dân thắt chặt chi tiêu hơn, lãi suất và giá cả luôn biến động… Cụ thể, doanh số
cho vay ngành Thương mại - Dịch vụ của ACB Cần Thơ năm 2008 là 613.831
triệu đồng tăng 515.078 triệu đồng (tương ứng với 521,58%) so với năm 2007 là
98.753 triệu đồng.
Doanh số cho vay đối với ngành Nông nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy tại ACB Cần Thơ cho vay ngành nông nghiệp
chiếm tỷ trọng rất thấp trong năm 2006, đến năm 2007 và 2008 thì cho vay
ngành này là 0. Cụ thể, cho vay ngành nông nghiệp năm 2006 là 3.683 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 0,80% trong tổng doanh số cho vay năm này. Nguyên nhân dẫn
đến doanh số cho vay ngành nông nghiệp giảm thấp không phải do Ngân hàng
không mở rộng được hoạt động mà do thói quen tín dụng của các hộ nông dân.
Chủ yếu họ vay từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các
quỹ tín dụng hoạt động theo chính sách ưu đãi của Chính phủ. Trong điều kiện
đó, hoạt động của Ngân hàng có thể coi là không đủ sức cạnh tranh, hơn nữa hoạt
động cho vay của Chi nhánh đối với ngành nông nghiệp chỉ mang tính chất hỗ
trợ là chủ yếu.
Doanh số cho vay đối với các ngành khác
Các ngành khác bao gồm hoạt động phục vụ khoa học và công nghệ, quản
lý Nhà nước và an ninh Quốc phòng, Giáo dục và đào tạo, Y tế và hoạt động cứu
trợ xã hội, hoạt động văn hóa thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng… Tuy nhiên, tại ACB Cần Thơ chủ yếu cho vay đối với hoạt động phục vụ
cá nhân và cộng đồng (bao gồm cả cho vay để đáp ứng các nhu cầu vốn phục vụ
đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng). Năm
2007, doanh số cho vay là 319.194 triệu đồng tăng 138.836 triệu đồng (tương
ứng với 76,79%) so với năm 2006 là 180.358 triệu đồng . Đến năm 2008, doanh
số cho vay các ngành khác là 5.004.219 triệu đồng tăng 4.685.025 triệu đồng
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 39 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
(tương ứng với 1.467,77%) so với năm 2007 là 319.194 triệu đồng. Như vậy,
doanh số cho vay các ngành khác qua 3 năm đều có sự tăng trưởng, đặc biệt tăng
trưởng rất mạnh vào năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách của ACB,
với chủ trương giữ vững vị thế là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, ACB
luôn đưa ra nhiều dịch vụ, sản phẩm hấp dẫn, tiện ích cho các khách hàng như
cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ
hạn cho vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô,... đồng thời Ngân
hàng còn chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, thậm chí phối hợp với
công đoàn, với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay tại nơi công nhân làm việc,
cùng với đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục thay cho khách hàng,...
mang đến cho khách hàng thật nhiều tiện ích.
4.2.3. Phân tích về tình hình thu nợ
Song song với công tác cho vay, công tác thu nợ cũng không kém phần quan
trọng. Kinh doanh Ngân hàng xét cho cùng cũng mang dáng dấp của một doanh
nghiệp, chỉ khác là sản phẩm của doanh nghiệp là hàng hóa, dịch vụ còn Ngân
hàng hoạt động kinh doanh tiền tệ, coi tiền là phương tiện kinh doanh, là hàng
hoá và có chú ý đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Do đó hoạt động thu
nợ là hoạt động mang tính chất sống còn, là cơ sở mục tiêu phát triển trong tương
lai của Ngân hàng, đảm bảo vốn thu hồi được nhanh chóng, tránh thất thoát đồng
vốn đã bỏ ra.
Một Ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì không chỉ nâng cao doanh số
cho vay mà còn phải chú trọng tới tình hình thu nợ của mình. Để xem xét Chi
nhánh hoạt động có hiệu quả hay không, ta đi vào phân tích tình hình thu nợ tại
Chi nhánh qua 3 năm 2006 - 2008.
371.326
1.071.513
6.295.811
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Doanh số thu nợ
Hình 6: Doanh số thu nợ tại ACB Cần Thơ từ năm 2006 - 2008
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 40 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
4.2.3.1. Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian
Tình hình thu nợ theo thời gian tại ACB Cần Thơ từ năm 2006 - 2008 được
thể hiện qua bảng 6 trang 41.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh số thu nợ so với thu nợ trung và dài hạn. Điều này là hiển nhiên do cho
vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay tại ACB Cần Thơ.
Năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn là 959.491 triệu đồng tăng 660.882
triệu đồng (tương ứng với 221,32%) so với năm 2006 là 298.609 triệu đồng. Đến
năm 2008, doanh số thu nợ tăng lên vượt bậc, cụ thể là 5.313.978 triệu đồng tăng
4.354.487 triệu đồng (tương ứng với 458,83%) so với năm 2007 là 959.491 triệu
đồng. Nguyên nhân là do khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và sinh lợi
nên khả năng hoàn trả vốn cao. Mặt khác, Ngân hàng luôn có những dịch vụ tiện
ích như cho cán bộ tín dụng thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ, phát huy
được uy tín của mình tạo niềm tin cho khách hàng đến vay và trả nợ vay khi đến
thời hạn chấm dứt hợp đồng. Ngoài ra, do Ngân hàng từng bước đẩy mạnh hoạt
động cho vay ngắn hạn đối với mọi thành phần kinh tế. Từ đó, doanh số thu nợ
cũng tăng lên giúp được phần nào cho chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Về doanh số thu nợ trung và dài hạn, năm 2007, doanh số thu nợ là 112.022
triệu đồng tăng 39.305 triệu đồng (tương ứng với 54,05%) so với năm 2006 là
72.717 triệu đồng. Đến cuối năm 2008, doanh số thu nợ trung và dài hạn tại ACB
Cần Thơ là 981.833 triệu đồng tăng về mặt tuyệt đối là 869.811 triệu đồng, về
mặt tương đối là 776,46% so với năm 2007 là 112.022 triệu đồng. Sở dĩ doanh số
thu nợ trung và dài hạn tăng qua các năm là do doanh số cho vay trung và dài hạn
cũng tăng qua các năm.
Nhìn vào doanh số thu nợ ta có thể thấy được khả năng đánh giá khách hàng
của cán bộ tín dụng. Ngoài ra, việc thu nợ cũng phản ánh một mặt quan trọng về
hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Có được kết quả thu nợ như trên là
một sự cố gắng lớn của ACB Cần Thơ nhằm kịp thời thu hồi nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi
nhánh đạt được kết quả cao.
Ph
ân
tíc
h
tìn
h
hì
n
h
hu
y
độ
n
g
vố
n
và
ch
o
va
y
tạ
i N
gâ
n
hà
n
g
Á
Ch
âu
ch
i n
há
n
h
Cầ
n
Th
ơ
G
V
H
D
:
Th
S.
T
rư
ơn
g
C
hí
H
ải
-
41
-
SV
TH
:
N
gu
yễ
n
Th
ị M
ộn
g
K
ha
nh
Bả
n
g
6:
Tì
n
h
hì
n
h
th
u
n
ợ
th
eo
th
ờ
i g
ia
n
tạ
i N
gâ
n
hà
n
g
Á
C
hâ
u
C
hi
n
há
n
h
C
ần
Th
ơ
qu
a
3
n
ăm
20
06
-
20
08
Đ
ơ
n
v
ị t
ín
h:
tr
iệ
u
đ
ồn
g
N
ăm
20
06
N
ăm
20
07
N
ăm
20
08
So
sá
n
h
20
07
/2
00
6
So
sá
n
h
20
08
/2
00
7
C
hỉ
tiê
u
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Số
tiề
n
Tỷ
tr
ọn
g
(%
)
Tu
yệ
t
đ
ối
Tư
ơ
n
g
đ
ối
(%
)
Tu
yệ
t
đ
ối
Tư
ơ
n
g
đ
ối
(%
)
Th
u
n
ợ
n
gắ
n
hạ
n
29
8.
60
9
80
,
42
95
9.
49
1
89
,
55
5.
31
3.
97
8
84
,
40
66
0.
88
2
22
1,
32
4.
35
4.
48
7
45
8,
83
Th
u
n
ợ
tr
u
n
g
v
à
dà
i h
ạn
72
.
71
7
19
,
58
11
2.
02
2
10
,
45
98
1.
83
3
15
,
60
39
.
30
5
54
,
05
86
9.
81
1
77
6,
46
D
o
a
n
h
số
th
u
n
ợ
37
1.
32
6
10
0,
00
1.
07
1.
51
3
10
0,
00
6.
29
5.
81
1
10
0,
00
70
0.
18
7
18
8,
56
5.
22
4.
29
8
48
7,
46
( N
gu
ồn
:
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
cá
n
hâ
n
và
Ph
òn
g
K
há
ch
hà
n
g
do
a
n
h
n
gh
iệ
p)
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ACB Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: ThS. Trương Chí Hải - 42 - SVTH: Nguyễn Thị Mộng Khanh
4.2.3.2. Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Tình hình doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại ACB Cần thơ từ năm
2006 – 2008 được thể hiện qua bảng 7 trang 43.
Năm 2007, doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp Nhà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Cần Thơ.pdf