MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU . . . 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1 Mục tiêu chung . 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2
1. 3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2
1.3.1. Phạm vi về không gian . 2
1.3.2. Phạm vi thời gian. 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu . 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4
2.1.1 Khái quát về lao động . 4
2.1.2 Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất . 7
2.1.3 Khái quát về tiền lương . 9
2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 16
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 19
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 19
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu . 19
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀNLƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX . . 20
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY . 20
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . 20
3.1.2 Mục tiêu, chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh . 21
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty . 22
3.1.4 Tổng quan về thuận lợi, khó khăn và phương hương hoạt động của công ty23
3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY . 25
3.2.1 Phân loại lao động . 25
3.2.2 Tổ chức hoạch toán lao động . 28
3.2.3 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động trong năm 2008 .. 30
3.3 PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG . 32
3.3.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty. 32
3.3.2 Quy trình trả lương . 39
3.3.3 Cách thanh toán lương . 39
3.3.4 Phân tích mối quan hệ giữa lao đông và tiền lương . 40
CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG . .. 45
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
SẢN XUẤT . 45
4.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRONG 3 NĂM
(2006-2008) . 46
4.2.1.Phân tích các chỉ tiêu năm 2006 và năm 2007 . 47
4.2.2.Phân tích các chỉ tiêu năm 2007 và năm 2008 . 51
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ LAO ĐÔNG VÀ TIỀM LƯƠNG TẠI
CÔNG TY . . . 58
5.1 ĐÁNH GIÁ . 58
5.1.1 Lực lương lao động . 58
5.1.2 Hình thức trả lương và chính sách lương . 59
5.2 GIẢI PHÁP . 61
5.2.1 Về lao động . 61
5.2.2 Về tiền lương . 62
CHƯƠNG VI:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 65
6.1 KẾT LUẬN . 65
6.2 KIẾN NGHỊ . 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 68
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2942 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tranh trên thị
trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định
cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển
tăng thêm giá trị thương hiệu CAFATEX, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đưa thương hiệu CAFATEX trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin
cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp CAFATEX phát triển bền
vững lâu dài và trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu
cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu và khai thác thủy sản.
3.2.1.2 Chức năng, phạm vi sản xuất kinh doanh
- Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói nông, thủy, súc sản
xuất khẩu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối sản phẩm nông, thủy, súc sản
qua chế biến, đóng gói, thực phẩm, hàng tiêu dùng khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại vật tư, thiết bị, máy
móc, công cụ cho ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến, đóng gói nông, thủy, súc
sản.
- Cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo trì thiết bị, máy móc, công cụ
cơ điện lạnh cho các nhà máy chế biến thủy sản và thực phẩm xuất khẩu.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
3.1.3.1 Sơ đồ tổ chức
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 22 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX (Cafatex Corporation)
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
31/03/2008
Nguồn: Phòng tổng vụ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN DƯ ÁN
BAN NGUYÊN LIỆU
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN ISO – MARKETING
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
TIẾP THỊ
& BÁN
HÀNG
P.XUẤT NHẬP
KHẨU
Trong đó:
-Kho thành phẩm
P.CÔNG NGHỆ-
KIỂM NGHIỆM
Trong đó:
-P.Kiểm cảnh quan
-P.Kiểm sinh hóa
-Nhóm quản lý
chất lượng
-Nhóm kiểm tra
nguyên liệu
P.TÀI CHÍNH-
KẾ TOÁN
Trong đó:
-Kho vật tư
P.CƠ ĐIỆN LẠNH
Trong đó:
-Tổ vận hành
-Tổ điện,điện
tử,điện lạnh
-Tổ sửa chữa thiết bị
P.TỔNG VỤ
Trong đó;
-Đội xe
-Đội bảo vệ PCCC
-Đội vệ sinh thu gom
-Trạm y tế
-Tổ BHLĐ
-Ban dự án
VP ĐẠI DIỆN
TẠI TP.HCM
XÍ NGHIỆP
THỦY SẢN
TÂY ĐÔ
NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN TÔM
CAFATEX CẦN
THIW DL 65
TRẠM THU
MUA TÔM
VĨNH LỢI
XƯỞNG
SƠ CHẾ TÔM
XƯỞNG ĐIỀU PHỐI
TINH CHẾ TÔM
XƯỞNG TÔM
NHẬT BẢN
XƯỞNG TÔM
BẮC MỸ & CHÂU ÂU
TRẠM THU
MUA TÔM
LÀNG CHÂM
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 23 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
3.1.5 Tổng quan về thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của
công ty
3.1.5.1 Thuận lợi
- Công ty cổ phần thủy sản Cafatex được đặt ngay tại vị trí trung tâm của
13 tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL, có nguồn lao động dồi dào, có cơ sở hạ
tầng khá tốt.
- Công ty đã đầu tư vào ngành kinh doanh mũi nhọn, theo định hướng
phát triển chung trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 của tỉnh là đẩy mạnh công
nghiệp chế biến, cho nên được sự quan tâm của của các cấp lãnh đạo tỉnh Hậu
Giang.
- Công ty có công nghệ chế biến hàng xuất khẩu tiên tiến, chất lượng sản
phẩm cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Công ty có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, thu thập thông tin và xử lý
thông tin chính xác và kịp thời. Công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban
Giám đốc, công nhân viên toàn Công ty và công nhân viên đ ều được sắp xếp làm
việc ổn định, thu nhập tăng nên gắn bó với nghề, có ý thức trách nhiệm và kinh
nghiệm trong công việc.
3.1.5.2 Khó khăn
- Khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy là sản là thiếu
vốn. Như là thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cấp nhà xưởng,
thiếu vốn lưu động để kinh doanh. Nên các doanh nghiệp khó có khả năng thay
đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, chuyển sang xuất khẩu sản phẩm tinh chế có giá
trị gia tăng cao.
- Doanh nghiệp xuất khẩu cũng đang gặp vấn đề lớn về nguyên liệu. Ở
nước ta việc nuôi trồng thủy sản vẫn còn mang tính thời vụ. Hơn nữa, công ty
Cafatex lại nằm ở vị trí trung tâm của 13 tỉnh thành phố thuộc khu vực ĐBSCL,
không gần biển nên nguồn cung cấp nguyên liệu bị hạn chế. Các nguyên liệu chủ
yếu để sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty đa số được mua từ các tỉnh Cà Mau,
Bạc Liêu, Sóc Trăng, Vũng Tàu… nên gặp rất nhiều khó khăn.
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 24 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
- Khó khăn lớn phải kể đến là giá cả đầu vào của nền kinh tế đều tăng cao,
làm cho giá nguyên liệu về đến nhà xưởng tăng lên rất nhiều so với trước, ảnh
hưởng trực tiếp chi phí của doanh nghiệp và giá bán ra thị trường của sản phẩm
tăng lên. Điều này thì doanh nghiệp không muốn vì ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh trên thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Công ty Cafatex hiện tại vẫn chưa có thị trường tiêu thụ nội địa ổn định
3.1.5.3 Phương hướng hoạt động của công ty
- Công ty cổ phần Thủy Sản CAFATEX là đơn vị xuất khẩu thủy sản nên
chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu của Công ty. Tiến đến đa dạng hóa sản
phẩm và ngành nghề kinh doanh, biến Cafatex chuyên xuất khẩu hải sản sang
một Cafatex thực phẩm với nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ xuất khẩu và cả thị
trường nội địa.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và mở rộng thị
trường, đặc biệt là thị trường EU, Châu Phi vì đây là những thị trường tiềm năng
và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh ở chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Để thâm nhập ngày càng sâu hơn vào các thị trường nước ngoài đòi hỏi
sản phẩm Công ty phải đạt được các chuẩn quốc tế về tất cả các mặt như nhất
lượng sản phẩm, dư lượng kháng sinh… áp dụng chương trình quản lý chất
lượng dựa trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO 9002,… Đồng thời,
Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động marketing, thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm và thực hiện chuyên môn hoá các mặt hàng chính của công ty.
- Công ty cũng phấn đấu tăng doanh thu, hoàn thành các khoản phải trả,
tạo thêm nhiều việc làm nhằm giải quyết bớt tình trạng thất nghiệp, cố gắng tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Cụ thể, Kế hoạch của công ty năm 2009: Nhận định vào tình hình suy
thoái và khủng hoảng kinh tế.
+ Sản xuất 12.000 tấn Cá thành phẩm, 33,6 triệu USD
+ Sản xuất 2.000 tấn Tôm, 16,4 triệu USD
+ Lao động từ 15.000 – 2.000 người
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 25 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
3.2.1 Phân loại lao động:
Cafatex là một trong những doanh nghiệp nhà nước chủ lực của tỉnh mới
được cổ phần hóa theo chủ trương của chính phủ trong năm 2004. Công ty quy tụ
nguồn nhân lực với trên 2.000 lao động (bộ máy gián tiếp chiếm khoảng 1,7%)
lao động có tay nghề cao trong chế biến sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng, làm
viêc tại 2 nhà máy chế biến tôm và cá tra. Bên cạnh đó, công ty có 1 bộ máy
quản trị đủ năng lực (trong đó có nhiều kỹ sư chế biến thực phẩm , kỹ sư quản lý
kinh tế…), nhạy bén, có nhiều kinh nghiệm, năng động trong quản lý, điều hành
trong sản xuất kinh doanh thích nghi tốt với cơ chế thị trường. Đặc biệt trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.
Bảng 1 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÁNG 12/ 2008
Đơn vị tính: người
STT Cơ cấu lao động Số lao động
1 Lao động trực tiếp 1.920
2 Lao động gián tiếp 233
3 Tổng số lao động 2.153
Nguồn: Phòng tổng vụ Công Ty Thuỷ sản Cafatex
Qua bảng 1, đến tháng 12/ 2008 lực lượng lao động toàn xí nghiệp là
2.153 người. Trong đó:
+ Lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm có 1.290 người (chiếm 89,17%)
trong số này có lao động ký hợp đồng lao động thời vụ (dưới 3 tháng) thường
làm công việc có thời gian ngắn, làm theo mùa. Số lao động này thường xuyên
biến động.
+ Lao động gián tiếp 233 người (chiếm 10,83%) là những người làm việc
ở các bộ phận thuộc các phòng ban như: các cấp quản lý, nhân viên văn phòng,
nhân viên thu mua nguyên liệu…
Điều đó cho thấy lực lượng tình hình lao động trong doanh nghiệp là rất
ổn định luôn có thể đáp ứng đầy đủ cho quá trình sản xuất. Công ty từng bước
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 26 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
đào tạo công nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao hơn, luôn đảm bảo đủ
nguồn lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất.
Bảng 2 : TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Đơn vị tính : người
Cơ cấu lao động Số lao động Trình độ học vấn
Đại học Trung cấp Phổ thông
Lao động trực tiếp 1.920 - 27 1.893
Lao động gián tiếp 233 143 68 22
Tổng số lao động 2.153 143 95 1.915
% 100 6,64 4,41 88,95
Nguồn : Phòng tổng vụ Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex
Hình 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CÔNG TY
CAFATEX
Đánh giá:
Qua biểu đồ 1, ta thấy số lao động phổ thông của Công ty còn chiếm rất
nhiều, chiếm 89% so với tổng số lao động của toàn Công ty. Với số lao động có
trình độ phổ thông thì đa số là bộ phận lao động trực tiếp của Công ty. Vì vậy, để
sử dụng có hiệu quả đối với các loại máy móc thiết bị, khoa học công nghệ hiện
đại như ngày nay thì Công ty cần phải đào tạo công nhân của mình đạt một trình
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 27 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
độ chuyên môn hơn. Ngoài ra, trên thực tế để hoạt động kinh doanh của Công ty
được hiệu quả thì Công ty cần phải có một đội ngũ công nhân viên có trình độ và
thành thạo trong công việc. Do đó, Công ty Cafatex đang chuẩn bị xúc tiến một
đội ngũ lao động có trình độ và lực lượng công nhân lành nghề nhằm đáp ứng
nhu cầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành và quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hình 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP CÔNG
TY CAFATEX
Bộ phận lao động gián tiếp của Công ty gồm nhiều bộ phận thuộc các
phòng ban tiêu biểu như cấp quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên thu
mua,…Trình độ của bộ phận lao động gián tiếp này được thể hiện cụ thể thông
qua bảng 1 và biểu đồ 2, qua biểu đồ này, ta thấy rõ tổng số lao động của bộ phận
lao động gián tiếp là 233 người. Trong đó, số lao động có trình độ Đại học là 143
người chiếm 62%, số lao động có trình độ Trung cấp là 68 người chiếm 29% và
số lao động phổ thông là 22 người chiếm 9%. Từ đó, cho thấy trình độ Đại học
chiếm một số lượng rất lớn trong tổng lực lượng lao động gián tiếp của Công ty
nên Công ty luôn có nhưng chiến lược xuất nhập khẩu phù hợp thúc đẩy tình
hình hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của Công ty ngày càng phát triển mạnh
và rất hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 28 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
Mặt khác, Công ty Cafatex là một doanh nghiệp lớn, hoạt động sản xuất
kinh doanh và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới nên việc bố trí các phòng
ban theo từng chức năng của Công ty như hiện nay là rất phù hợp. Đồng thời,
việc nhóm các hoạt động chuyên môn hoá theo chức năng của Công ty cho phép
các bộ phận hoạt động, phát huy và sử dụng hiệu quả tài năng chuyên môn rất
hợp lý.
Hiện nay, do nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đòi hỏi trình độ chuyên môn của người lao
động phải được nâng cao, để đáp ứng nhu cầu thực tế từ thị trường thì Công ty
đang xem xét quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên một cách tích cực hơn
trong việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài của
công ty. Ngoài ra, việc đề bạt nhân viên giữ chức vụ quản lý trong Công ty là
hợp lý vì nó sẽ tạo động lực đối với từng nhân viên khác, tuy nhiên, cũng rất dễ
phát sinh mâu thuẫn và ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy, trong quá trình hoạt động sắp
tới Công ty có hướng lựa chọn nhân viên, mà vấn đề chủ yếu Công ty đang đặt ra
đó chính là năng lực thật sự của từng nhân viên. Điều đó sẽ đem lại sự phù hợp
với công việc hơn và đẩy nhanh tiến độ hoạt động của Công ty. Tất cả các quá
trình tuyển dụng lao động và đào tạo lao động sẽ góp phần rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của Công ty.
3.2.2 Tổ chức hoạch toán lao động
Công ty tổ chức việc theo dõi tình hình sử dụng lao động vừa hạch toán
theo thời gian lao động vừa hạch toán về kết quả lao động.
3.2.2.1 Hạch toán số lượng lao động :
a. Phân loại lao động theo thời gian lao động :
+Lao động trong danh sách biên chế của Công ty gồm cả hợp đồng ngắn
hạn và dài hạn.
+ Lao động mang tính thời vụ
Những lao động trong biên chế được Công ty chú trọng quan tâm, có kế
hoạch sử dụng dự trù hằng năm. Đồng thời đây cũng là lực lượng được hưởng
chính sách đào tạo nâng cao trình độ tay nghề.
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 29 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
b. Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh
+ Lao động bán hàng: nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị
trường…
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý : nhân viên quản lý hành chính,
quản lý kinh tế như Ban Giám Đốc, các trưởng, phó phòng ban, ….
Cách phân loại này giúp cho vịêc tập hợp chi phí lao động kịp thời và
chính xác. Biết được tỉ trọng của từng loại lao động chiếm trong tổng số từ đó
giúp cho việc phân công bố trí lao động một cách hợp lý trong Công ty.
3.2.2.2 Hạch toán thời gian lao động
Việc hạch toán thời gian lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào công
việc được phân công.
+Làm việc theo ca kíp gồm : Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, nhân
viên phân xưởng.
+Làm việc theo giờ hành chính: Người lao động chuyên môn nghiệp vụ
tại các phòng, phòng tổ chức nhân sự, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, ban Lãnh
Đạo…
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công trong đó ghi
rõ ngày làm việc, nghỉ việc của người lao động, lý do nghỉ việc,... Hàng ngày
trưởng các phòng ban, tổ trưởng phụ trách các tổ sẽ điểm danh trực tiếp và công
khai để cùng người lao động giám sát chặt chẽ thời gian lao động của từng
người. Mẫu bảng chấm công được sử dụng chung cho toàn Công ty.
3.2.2.3 Hạch toán về kết quả lao động
Hàng ngày các tổ trưởng căn cứ vào phiếu giao công việc hoặc lệnh sản
xuất xác định rõ nội dung công việc, chất lượng công việc, thời gian hoàn thành
để chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động.
Khi hoàn thành công việc, các tổ trưởng báo cáo và nộp phiếu giao việc, lệnh sản
xuất, bảng chấm công về phòng tổ chức nhân sự xác nhận. Cuối cùng chuyển về
phòng kế toán tổng hợp các chứng từ để làm cơ sở tính lương cho từng công
nhân, thanh toán lương cho họ và làm cơ sở để phân bổ vào chi phí.
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 30 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
3.2.3 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động trong năm 2008
Bảng 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÔNG NHÂN TRONG MỐI QUAN HỆ
VỚI KẾT QUẢ SẢN XUẤT NĂM 2008
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Mức Tỷ lệ %
Giá trị sản xuất(1.000đ) 811.121.540 748.980.201 (62.141.339) (7,66)
Số công nhân sản 2.320 2.057 (263) (11,34)
xuất bình quân(BQ)
Năng suất lao động
(1.000đ/người/năm) 349.621,35 364.112,88 14.491,53 4,14
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2007 và 2008 công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex
Qua bảng phân tích trên cho thấy : Mức biến động tuyệt đối về công nhân
trực tiếp năm 2008 so với năm 2007 giảm 11,3% tương ứng 263 công nhân. Như
vậy quy mô về số lượng công nhân sản xuất năm nay giảm so với năm trước. Và
giá trị sản lượng cũng giảm 7,66%. Tuy nhiên năng suất lao động bình quân tăng
4,14%. Điều đó đã chứng tỏ công ty đã tổ chức quản lý, sử dụng tương đối tốt lao
động nên năng suất tăng. Mức biến động tuyệt đối chưa phản ánh tình hình sử
dụng công nhân sản xuất như thế nào. Thông qua chỉ tiêu mức biến động tương
đối mới thể hiện được hiệu suất của tình hình sử dụng lao động.
748.980.201.224
-77 công nhân = 2.057 - 2.320 x
811.121.540.640
-77 công nhân = 2.057 - 2.134
Mức biến động tương đối công nhân trực tiếp giảm 77 công nhân, biểu
hiện trong điều kiện của năm 2007 là: doanh nghiệp cần 2.320 công nhân để đạt
được 811.121.540.640đ giá trị sản lượng, năm 2008 giá trị sản lượng đạt là
Mức biến động CNSX CNXS Hệ số điều chỉnh
= - x
tương đối CNSX thực hiện kỳ gốc theo quy mô SX
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 31 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
748.980.201.224đ thì cần 2.143 công nhân nhưng công ty chỉ sử dụng 2.057
công nhân. Vậy so với năm 2007 doanh nghiệp tiết kiệm được 77 công nhân,
điều này chứng tỏ việc sử dụng công nhân sản xuất trực tiếp năm 2008 có hiệu
quả hơn năm 2007.
Để làm rõ nguyên nhân kết quả sản xuất thay đổi ta xét : Kết quả sản xuất
về chỉ tiêu giá trị sản lượng năm nay so với năm trước giảm 62.141.339.416
đồng, do hai nguyên nhân:
-Ảnh hưởng của nhân tố số lượng nhân công:
( 2.057 – 2.320 ) x 349.621,35= - 91.950.415 (ngàn đồng)
Do số lượng công nhân giảm 263 người nên giá trị sản lượng giảm
91.950.415 ngàn đồng.
-Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:
2.057 x (362.112,88 – 349.621,35) = + 29.809.077 (ngàn đồng)
Do năng suất lao động của công nhân tăng 14.491,53 ngàn đồng/người
nên giá trị sản lượng tăng 29.809.077 đồng.
Qua sự phân tích trên ta thấy lượng lao động năm 2008 so với năm 2007
giảm 263 công nhân thì với năng suất lao động năm 2007 là 349.621,35 ngàn
đồng sẽ làm cho giá trị sản xuất giảm 91.950.415 ngàn đồng. Tuy nhiên, năng
suất lao động của công nhân năm 2008 lại tăng so với năm 2007 là 14.491,53
ngàn đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy tốc độ tăng của năng suất lao động ảnh
hưởng rất lớn đến tốc độ tăng của giá trị sản xuất, đồng thời việc quản lý và sử
dụng lao động ở Công ty năm 2008 là tương đối tốt cần phát huy hơn nữa.
Trong Công ty ngoài lực lượng nhân viên sản xuất thì lực lượng các nhân
viên như : nhân viên kỹ thuật, quản lý, nhân viên khác... Tuy nhiên do số lượng
của những nhân viên này chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy, sẽ không đi vào phân tích biến
đông của lực lương này.
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 32 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
3.3 PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
3.3.1 Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng cả hai hình thức tiền lương: lương thời gian và lương sản
phẩm áp dụng cho toàn Công ty.
Lương thời gian: Mức lương này làm cơ sở để tính BHXH, BHYT cho
người lao động.
Ở Công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng nếu đầy đủ
là 26 ngày, tùy vào số ngày làm việc đầy đủ hay vắng mặt (do các phòng ban và
cơ sở trực thuộc báo lên) mà Công ty sẽ có tỷ suất điều chỉnh lương cơ bản một
cách hợp lý. Tuy nhiên mức lương Nghị Định ở Công ty tính cho nhân viên
thường hưởng đủ 26 ngày công vì vậy ngày công không ảnh hưởng nhiều đến
lương Nghị Định của Công ty.
Mức lương cơ bản hiện nay Nhà Nước quy định tối thiểu là 540.000
đồng/tháng, nghị định 166/NĐ-CP, 167/NĐ-CP và 168/NĐ-CP (áp dụng từ
1.1.2008).
Lương công nhật (còn gọi là lương thời gian): là mức lương do sự thỏa
thuận của người lao động với công ty trước khi làm việc, áp dụng đối với lao
động gián tiếp của công ty như nhân viên phòng kế toán, phòng tổng vụ, phòng
tiếp thị bán hàng, phòng cơ điện lạnh.
Lương sản phẩm: đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Có bộ phận hưởng lương tập thể, có bộ phận hưởng lương cá nhân
Hệ số lương x lương cơ bản
Lương thời gian = x số ngày công
26
Lương sản phẩm = Đơn giá tiền lương x Số lượng sản phẩm sản xuất
Lương công nhật = Mức lương công nhật x Số ngày làm việc thực tế
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 33 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
Tiền lương theo sản phẩm tập thể : căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn
thành của cả tổ và đơn giá chung để tính cho cả tổ. Sau đó phân phối lại cho từng
người trong tổ.
Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương sản phẩm:
+ Hệ số trách nhiệm:
Là hệ số thể hiện theo chức danh công việc được phân công, thể hiện được
tính phức tạp của công việc, tính trách nhiệm của người làm công việc.
- Trưởng Ca các bộ phận hệ số là 1,2
- Phó Trưởng Ca hệ số là 1,05
- Công nhân không đảm nhận chức vụ hoặc trách nhiệm thì hệ số sẽ là 1
Ở Công ty hệ số này càng cao thể hiện chức vụ và trách nhiệm càng cao.
Các nhân viên trong Công ty luôn phấn đấu làm việc ngày càng hiệu quả để có
được hệ số này ngày càng cao hơn.
+ Hệ số ABC (hay điểm thi đua):
Hàng ngày Trưởng phòng, tổ trưởng các tổ sẽ chấm điểm cán sự, tổ viên
của mình theo các tiêu chuẩn do Công ty quy định sẵn. Đến cuối tháng sẽ tiến
hành đóng góp ý kiến bình chọn, xếp loại một cách dân chủ công khai.
Ở Công ty có ba tiêu chuẩn thi đua chủ yếu là :
• Hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao
• Chấp hành nội quy cơ quan, pháp luật Nhà Nước
• Tham gia hoạt động các đoàn thể
Sau khi dựa vào các chỉ tiêu chấm điểm, bình chọn sẽ tiến hành xếp loại
theo quy định như sau:
+ Người lao động đạt loại A( hưởng 100% hệ số lương sản phẩm)
+ Người lao động đạt loại B (hưởng 80% hệ số lương sản phẩm)
+ Người lao động loại C (hưởng 60% hệ số lương sản phẩm)
Các khoản trích theo lương tại công ty
Các khoản trích theo lương tại Công ty gồm có: BHXH, BHYT, KPCĐ
Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương căn bản. Mức
lương nộp BHXH, BHYT được xác định trên hệ số cấp bậc tiền lương của công
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 34 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
nhân viên. Việc xác định mức lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như
sau:
Mức lương nộp BHXH, BHYT = 540.000đ * Hệ số cấp bậc
Công ty tính BHXH, BHYT theo chế độ của Nhà nước
- Trích BHXH 20% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên. Trong đó
công ty chịu và đưa vào chi phí 15%, người lao động chịu trừ vào lương 5%.
- Trích BHYT 3% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên. Trong đó
trích 2% công ty chịu và đưa vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân viên.
- Đối với KPCĐ: mức trích 2% trên tổng thu nhập, do công ty chịu và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích dựa trên lương thực tế trả
trong tháng áp dụng cho toàn bộ công nhân viên Công ty ( gồm cả 2 kỳ: kỳ 1 +
kỳ 2). Và kinh phí công đoàn cũng được nộp cho cơ quan cấp trên vào cuối quý.
Tại công đoàn công ty giữ lại 1% KPCĐ để chi trả các khoản chi phí phát
sinh như sau:
+ Chi cho cán bộ công nhân viên khi gia đình có tai nạn, ốm đau, cha mẹ
(chồng hoặc vợ) mất được công đoàn đi thăm.
+ Chi khi cán bộ công nhân viên công ty bị bệnh, ốm đau được nghỉ phép,
trợ cấp gia đình khó khăn.
+ Chi khi cán bộ công nhân viên có tiệc cưới hỏi. Công đoàn chi tiền cho
công ty đi.
+ Chi tiền thưởng cho hoạt động công đoàn vào dịp lễ, Tết
+ Chi tổ chức cho công nhân viên đi nghỉ mát
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 35 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
www.kinhtehoc.net
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Long Hậu Trang 36 SVTH: Hoàng Thị Xuân Yến
Sản Phẩm Tôm Sản Phảm Cá
Bảng 4 : BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM THÁNG 12/2008 BHLĐ Đơn giá sản lượng Thành tiền sản lượng thành tiền
Thành phẩm tôm 28,60 134.375,61 3.843.142 744.169,93 21.283.260
Thay bao bì (3,2% đgiá) 0,92 93.250,40 85.343 136.717 125.123
Cộng 3.928.485 21.408.383
ngày A Hệ số ngày công Tlương Tlương tổng lương hệ số mức lương trích BHYT, tiền lương ngày tlương tlương
Họ và Tên Chức vụ công B TN quy đổi làm tôm làm cá sản phẩm lương TG BHXH 6% chi đọt I nghỉ nghỉ phép còn lai
C TG TG T12/2008 phép năm được lãnh
Diệp Thu Hằng Trưởng ca 300 A 1,20 360,0 242.657 1.322.367 1.565.024 4,2 2.268.000 136.080 200.000 5 436.153,85 1.665.098
Phan Thị Hồng Trinh P.Trưởng Ca 324 A 1,05 340,2 229.311 1.249.637 1.478.948 4,2 2.268.000 136.080 200.000 0 0 1.142.868
Nguyễn Thị Thu Thủy Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 3 125.238,46 1.268.636
Nguyễn Thị phương Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 1 50.261,54 1.180.375
Huỳnh Thị Chính Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 174.461,54 1.246.903
Hà Thị Tuyết Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,42 1.306.800 78.408 200.000 3 150.784,62 1.280.898
Phạm Thị Mơ Công nhân 312 A 1,00 312,0 210.303 1.146.051 1.356.354 3,49 1.884.600 113.076 200.000 2 144.969,23 1.188.247
Đặng Thị T ím Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 0 0 1.143.398
Nguyễn Ngọc Xuân Công nhân 324 A 1,00 324,0 218.391 1.190.130 1.408.522 2,01 1.085.400 65.124 200.000 2 83.492,31 1.226.890
Lê Minh Hiếu Trưởng ca 324 A 1,20 388,8 262.070 1.428.156 1.690.226 4,2 2.268.000 136.080 200.000 0 0 1.354.146
Vương Thị Tô P.Trưởng Ca 324 A 1,05 340,2 229.311 1.249.637 1.478.948 4,2 2.268.000 136.080 200.000 3 261.692,31 1.404.560
Trần Thị Bé Công nhân 218 A 1,00 218,0 146.942 800.767 947.709 4,2 2.268.000 136.080 200.000 2 174.461,54 786.090
Lê Thị Ai Dân Công nhân 305 A 1,00 305,0 205.585 1.120.338 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Cafatex.pdf