MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ: . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:. 2
1.2.1. Mục tiêu chung: . 2
1.2.2. Mục tiêu cụthể: . 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: . 3
1.4.1. Không gian nghiên cứu:. 3
1.4.2. Thời gian nghiên cứu: . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:. 3
1.4.4. Nội dung nghiên cứu: . 3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: . 5
2.1.1. Một sốthuật ngữkinh tế:. 5
2.1.2. Một sốchỉtiêu kinh tế để đánh giá hiệu quảkinh tế: . 5
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 6
2.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu: . 6
2.2.2. Sốliệu thu thập: . 6
2.2.3. Phân tích dữliệu: . 7
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀHUYỆN PHONG ĐIỀN – THÀNH PHỐCẦN THƠ. 10
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰNHIÊN: . 10
3.1.1. Vịtrí địa lý: . 10
3.1.2. Đất đai:. 10
3.1.4. Khí hậu: . 10
3.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI: . 11
3.2.1. Đơn vịhành chính: . 11
3.2.2. Dân số: . 11
3.2.3. Văn hóa - xã hội: . 11
3.2.4. Cơcấu ngành nghề: . 12
3.2.5. Điều kiện cơsởhạtầng: . 12
3.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG HUYỆN: . 12
3.3.1. Trồng trọt: . 12
3.3.2. Chăn nuôi: . 13
3.3.3. Thủy sản: . 13
3.3.4. Công tác khuyến nông và bảo vệthực vật:. 14
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
DÂU HẠCHÂU ỞHUYỆN PHONG ĐIỀN – THÀNH PHỐCẦN THƠ. 15
4.1. GIÁ TRỊKINH TẾCỦA CÂY DÂU HẠCHÂU: . 15
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRỒNG DÂU HẠCHÂU CỦA NÔNG HỘ
ỞHUYỆN PHONG ĐIỀN – THÀNH PHỐCẦN THƠ: . 16
4.2.1. Nguồn lực sản xuất của nông hộ. 16
4.2.2. Khái quát thực trạng trồng dâu HạChâu của nông hộ:. 20
4.2.3. Phân tích các khoản mục chi phí bình quân tính trên 1 công đất ở3
xã của huyện Phong Điền – Thành PhốCần Thơ. 23
4.2.4. Phân tích các tỷsốtài chính nhằm đánh giá hiệu quảkinh tế. 25
4.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của người
dân trồng dâu HạChâu ởhuyện Phong Điền – TP.Cần Thơ:. 28
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤDÂU HẠCHÂU TẠI HUYỆN
PHONG ĐIỀN – THÀNH PHỐCẦN THƠ:. 33
4.3.1. Phân tích kênh tiêu thụdâu HạChâu: . 33
4.3.2. Các thành viên tham gia vào kênh:. 36
4.3.3. Phân tích SWOT đối với quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm
dâu HạChâu tại huyện Phong Điền – Thành phốCần Thơ: . 40
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢSẢN XUẤT VÀ TIÊU
THỤDÂU HẠCHÂU ỞHUYỆN PHONG ĐIỀN – THÀNH PHÔ CẦN THƠ. 46
5.1. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤCỦA
NÔNG DÂN TRỒNG DÂU HẠCHÂU:. 46
5.2. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH TIÊU THỤCỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
THU MUA DÂU HẠCHÂU:. 46
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ. 48
6.1. KẾT LUẬN: . 48
6.2. KIẾN NGHỊ: . 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 50
PHỤLỤC . 5
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3214 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến nông tại địa phương (tỷ lệ là 0%). Sở dĩ có
thực trạng trên là vì cây dâu Hạ Châu là loại cây mới, chưa có một nghiên cứu
khoa học chính thức nào về dâu Hạ Châu, chưa có các lớp tập huấn về khoa học
kỹ thuật nào về cây dâu Hạ Châu (chỉ có các lớp tập huấn trên cây có múi). Cho
nên, người dân tự nghiên cứu là chính.
www.kinhtehoc.net
23
Bảng 6. VỀ MẶT KINH NGHIỆM TRỒNG DÂU HẠ CHÂU
Chỉ tiêu Số mẫu trả lời Cơ cấu (%)
Kinh nghiệm từ gia đình 8/44 10,00
Kinh nghiệm từ sách báo 1/44 1,25
Kinh nghiệm từ tập huấn 0/44 0,00
Kinh nghiệm từ hàng xóm 33/44 41,25
Kinh nghiệm từ cán bộ 0/44 0,00
Kinh nghiệm tự nghiên cứu 38/44 47,50
Tổng 100,00
(Nguồn: Kết quả khảo sát 44 hộ tại vùng nghiên cứu, 2008)
4.2.2.4. Về hình thức trồng:
Qua phỏng vấn trực tiếp 44 hộ trồng dâu Hạ Châu cho thấy hầu hết nông hộ
không chỉ trồng đơn độc dâu Hạ Châu mà còn trồng xen với một số loại cây khác
tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi vườn. Lý do là vì, cây dâu Hạ Châu là loài sống
cộng sinh và chịu bóng râm cho nên nông hộ dễ dàng trồng xen canh với các loại
cây khác như cóc (chiếm 50%), xoài, cam, chanh, măng cục, chuối… Một mặt
vừa tạo được bóng râm che mát cho dâu Hạ Châu (có 27,3% ý kiến trả lời), vừa
bù đắp được phần nào chi phí trồng dâu Hạ Châu (4,5%), lấy ngắn nuôi dài
(20,5% ý kiến), lại vừa tăng thêm thu nhập cho gia đình (47,7% ý kiến). (Xem
Phụ lục 2).
www.kinhtehoc.net
24
4.2.3. Phân tích các khoản mục chi phí bình quân tính trên 1 công đất ở 03
xã của huyện Phong Điền – TP.Cần Thơ:
Bảng 7. CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÌNH QUÂN TÍNH TRÊN 1 CÔNG
ĐẤT TRỒNG DÂU HẠ CHÂU CỦA NÔNG HỘ NĂM 2007
ĐVT: 1.000đ/công
Các yếu tố chi phí Lượng Chi phí Cơ cấu (%)
I. Chi phí vật chất 648,01 88,56
- Chi phí khấu hao vườn 69,76 9,53
- Chi phí phân bón 398,29 54,40
- Chi phí thuốc 52,89 7,23
- Chi phí nhiên liệu 127,07 17,40
II. Chi phí lao động (ngày) 83,76 11,45
- Chi phí lao động thuê 0,43 83,76 11,45
- Chi phí lao động nhà 14,22
Tổng 731,76 100,00
(Nguồn: Kết quả khảo sát 44 hộ tại vùng nghiên cứu, 2008)
Để thấy rõ được các khoản chi phí trong sản xuất của nông hộ, ta dựa vào cơ
cấu chi phí trên 1 công diện tích đất mà nông hộ trồng dâu Hạ Châu như sau:
9.5%
54.4%
7.2%
17.4%
11.4%
cp KH vườn
cp phân bón
cp thuốc
cp nhiên liệu
cp lđ thuê
Hình 3. CƠ CẤU CHI PHÍ/CÔNG ĐẤT TRỒNG DÂU HẠ CHÂU
Nguồn: Kết quả khảo sát 44 hộ tại vùng nghiên cứu, 2008
Từ bảng và hình trên cho ta tiến hành phân tích chi tiết từng khoản mục chi
phí bình quân/công diện tích đất trồng dâu Hạ Châu:
www.kinhtehoc.net
25
- Chi phí nông hộ tốn nhiều nhất để đầu tư cho việc trồng dâu Hạ Châu là
chi phí phân bón, chiếm tỷ trọng khá lớn (54,4%). Theo bảng trên thì bình quân
họ phải chi bình quân khoảng gần 400.000 đồng/công/năm cho việc bón phân.
Trong vài năm gần đây, giá phân bón càng lúc càng tăng (theo khảo sát thì giá
phân bón bình quân của năm này sẽ tăng khoảng một nữa so với năm trước đó.
Riêng những tháng đầu năm 2008, theo khảo sát thì giá phân bón tăng đột biến
gấp 02, gấp 03 lần so với năm 2007. Theo thông tin từ nông dân, phân DAP ở
thời điểm phỏng vấn có giá hơn 1.000.000 đồng/bao, tăng gấp 3 lần so với năm
2007. Giá phân tăng, gây khó khăn lớn đến quá trình sản xuất của nông dân. Vì
không thể nói sản xuất đạt hiệu quả mà không chăm sóc, bón phân để cây trồng
cho trái đạt chất lượng.
- Chi phí mà nông hộ phải tốn kế tiếp là chi phí nhiên liệu (chiếm 17,4%).
Tốn nhiều chi phí nhiên liệu là do điều kiện sinh học của cây dâu phải thường
xuyên tưới nước vào mùa khô (từ 02 - 03 tháng). Trong khi đó, cùng với giá phân
bón, xăng dầu những năm gần đây cũng không nằm ngoài quy luật tăng giá của
thị trường.
- Khoản chi phí phải hao tốn thứ ba là chi phí lao động thuê (chiếm
11,45%). Chi phí này cao thứ ba trong tổng cơ cấu chi phí của nông hộ trồng dâu
Hạ Châu vì số lao động thuê trong nông nghiệp ở địa phương hiện nay rất ít. Lý
do là lao động nếu không tham gia sản xuất nông nghiệp của gia đình thì họ tham
gia vào các hoạt động phi nông nghiệp, hoặc tham gia xuất khẩu lao động mà
không đi làm thuê trong nông nghiệp. Cho nên giá thuê mướn nhân công lao
động tương đối cao (khoảng từ 50.000 đồng - 60.000 đồng/người/ngày, chưa kể
ăn uống).
- Kế đến là chi phí khấu hao vườn cây lâu năm (chiếm 9,53%), chi phí thuốc
(7,23%). Hai loại chi phí này không chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chi phí là vì:
+ Về chi phí khấu hao vườn cây lâu năm (chi phí này được tính theo phương
pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hình theo quy định của Bộ Tài chính;
được tính bằng phương pháp đường thẳng với công thức là nguyên giá chia cho
thời gian sử dụng, trong đó, nguyên giá gồm chi phí giống và các chi phí (chi phí
chăm sóc, chi phí lao động…), liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (thường là 03 năm đầu cây chưa cho
www.kinhtehoc.net
26
trái), thời gian sử dụng được tham khảo quy định về thời gian sử dụng tài sản cố
định hữu hình là vườn cây lâu năm của Bộ Tài chính): giống thường hộ nông dân
tự có, từ bà con, hoặc nếu mua từ hàng xóm thì với giá rẻ. Trong khi đó, chi phí
chăm sóc trong giai đoạn cây con, chưa cho trái là không đáng kể. Bên cạnh đó,
dâu Hạ Châu là loại cây lâu năm, tuổi thọ rất cao, có thể lên đến 40-50 năm.
Chính vì những lý do đó nên chi phí khấu hao vườn cây lâu năm/công/năm là rất
ít.
+ Về chi phí thuốc: do dâu Hạ Châu sống khỏe, ít bệnh. Đồng thời giá bình
quân 1 chai thuốc nông dân sử dụng cho dâu Hạ Châu là tương đối không cao
(dao động từ 30.000 đồng/chai đến 50.000 đồng/chai tùy theo thể tích). Cho nên,
chi phí thuốc cũng tương đối ít.
Bảng 8. NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN TRÊN 1 CÔNG ĐẤT
TRỒNG DÂU HẠ CHÂU CỦA NÔNG HỘ NĂM 2007
Lao động Ngày công/công/năm Cơ cấu (%)
Lao động thuê 0,43 2,94
Lao động nhà 14,22 97,06
Tổng 14,65 100,00
(Nguồn: Kết quả khảo sát 44 hộ tại vùng nghiên cứu, 2008)
Qua bảng trên cho thấy, bình quân trong một năm nông hộ tốn khoảng 15
ngày công lao động/công cho việc chăm sóc, thu hoạch dâu Hạ Châu. Trong đó,
ngày công lao động nhà chiếm đến 97,06%, lao động thuê chỉ chiếm tỷ lệ 2,94%.
Có nguyên nhân này là do đa số người dân luôn muốn lấy công làm lời để giảm
chi phí, tăng thêm thu nhập. Đa số cho rằng, lao động gia đình chăm sóc sẽ tốt
hơn, chu đáo hơn lao động thuê; và lao động của chính gia đình thì sẽ có kinh
nghiệm hơn lao động thuê, cho nên việc chăm sóc, thu hoạch cũng dễ dàng,
nhanh chóng lại không tốn chi phí thuê mướn.
www.kinhtehoc.net
27
4.2.4. Phân tích các tỷ số tài chính nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
Bảng 9. CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
NÔNG HỘ NĂM 2007
Chỉ tiêu ĐVT Trung bình
Tổng diện tích trồng dâu Hạ Châu Công 7,52
Năng suất Kg/công 742,51
Giá bán 1.000 đồng/kg 7,02
Tổng chi phí không có lao động nhà 1.000 đồng/công 731,76
Tổng chi phí có lao động nhà 1.000 đồng/công 1.899,00
Doanh thu 1.000 đồng/công 4.941,24
Lợi nhuận không có lao động nhà 1.000 đồng/công 4.209,47
Lợi nhuận có lao động nhà 1.000 đồng/công 3.042,24
( Nguồn: Kết quả khảo sát 44 hộ tại vùng nghiên cứu, 2008)
Sau đây ta tiến hành phân tích các số liệu ở bảng trên:
- Phân tích năng suất:
Qua bảng số liệu trên cho thấy năng suất trung bình dâu Hạ Châu là
742,51kg/công. Con số năng suất trung bình trên cũng tương đối cao. Tuy nhiên,
nếu so sánh với năng suất cam tại địa bàn nghiên cứu thì năng suất cam cao hơn
nhiều so với dâu Hạ Châu. Bình quân trên 1 công đất, nếu trồng cam, sẽ đạt năng
suất gần 900kg/công (Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Phong Điền, năm
2006). Mặc dù hiện nay, trên địa bàn đa số nhà vườn đã chuyển sang trồng dâu,
nhất là trồng dâu Hạ Châu, nhưng theo số liệu cho thấy thì năng suất trồng cam
vẫn cao hơn so với trồng dâu Hạ Châu. Có lý do trên là do sự chuyển dịch cơ cấu
cây trồng từ cam, chanh, quýt sang trồng dâu chỉ mới xuất hiện vào những năm
gần đây, kinh nghiệm trồng dâu sẽ ít hơn kinh nghiệm trồng cam, diện tích trồng
cam cũng nhiều hơn diện tích dâu Hạ Châu. (Theo Niên giám thống kê Huyện
Phong Điền, 2006 thì diện tích trồng cam, chanh, quýt của toàn huyện chiếm
khoảng 70% trong tổng diện tích trồng trọt.). Một nguyên nhân nữa là do cây
cam là đặc sản của huyện từ rất lâu đời, cho nên nhà vườn trồng cam và cơ quan
chính quyền địa phương vẫn muốn khôi phục và phát triển lại một đặc sản đã vốn
nổi tiếng nơi đây. Cho nên, diện tích, sản lượng trồng dâu Hạ Châu không nhiều
hơn cam.
www.kinhtehoc.net
28
- Phân tích giá bán:
Qua số liệu bảng trên cho thấy giá bán vào vụ chính của dâu Hạ Châu nếu
trúng giá thì giá bán tại vườn cao nhất lên đến 12.000đ/kg, và giá bán bình quân
vẫn cao, vào khoảng 7.000đ/kg. Theo điều tra thì dâu Hạ Châu là một trong
những cây ăn trái hiếm hoi có giá bán tại vườn tương đối khá cao như vậy. Nếu
so sánh với giá bán cam thì giá bán cam tại vườn ở địa bàn nghiên cứu vào những
năm gần đây giá rất thấp, nếu trúng giá thì cũng chỉ khoảng 3.000-4.000đ/kg, ít
hơn gấp 3-4 lần so với giá bán dâu Hạ Châu mặc dù năng suất có cao hơn khoảng
200kg/công. Đây là một lợi thế của người trồng dâu Hạ Châu. Từ lý do chính đó,
trong quá trình trồng thử nghiệm, nhà vườn thấy cây dâu Hạ Châu vừa dễ trồng
lại cho lợi nhuận cao hơn so với các loại cây khác. Điển hình, nếu như cây dâu
Hạ Châu vào mùa vụ, trúng giá thì giá bán có thể lên đến 12.000đ-13.000đ/kg,
trong khi đó nếu dâu xanh, dâu xiêm, dâu ta trúng giá thì giá bán chỉ có thể lên
đến 6.000đ-7.000đ/kg; còn nếu so sánh với cam thì cam chỉ độ khoảng 3.000đ-
4.000đ/kg.
- Phân tích chi phí và lợi nhuận:
Theo số liệu điều tra từ 44 hộ trồng dâu Hạ Châu được lập nên bảng ở trên
cho thấy tổng chi phí bình quân khi không có lao động gia đình khi trồng dâu Hạ
Châu là 731.760đ/công/năm. Nhưng khi tính lao động gia đình vào thì tổng chi
phí tăng lên đáng kể là 1.899.000đ/công/năm. Chênh lệch nhau giữa tổng chi phí
có tính lao động gia đình và tổng chi phí không tính lao động gia đình là khá lớn,
đến 1.167.240đ/công/năm.
Sự khác biệt lớn về tổng chi phí không lao động gia đình và có lao động gia
đình kéo theo sự khác biệt giữa lợi nhuận đạt được khi không có lao động gia
đình và lợi nhuận đạt được khi có tính lao động gia đình. Qua bảng trên ta thấy
chênh lệch giữa lợi nhuận không có lao động gia đình và lợi nhuận có tính lao
động gia đình là 1.167.230đ/công/năm. Theo tâm lý người nông dân thông
thường khi tính toán lời lỗ cho một năm sản xuất thì họ chỉ tính lợi nhuận không
có công lao động gia đình vào, vì tâm lý người dân là muốn lấy công làm lời.
Nhưng thực chất, lợi nhuận không có công lao động gia đình là một con số
không đúng thực tế so với những chi phí thực sự đã bỏ ra. Trong đó, như đã phân
tích ở các phần trước, chi phí công lao động gia đình cũng chiếm một tỷ trọng
www.kinhtehoc.net
29
không nhỏ trong cơ cấu tổng chi phí. Cho nên, lợi nhuận sau khi đã tính toán hết
tất cả các khoản chi phí, kể cả chi phí lao động gia đình thì mới là lợi nhuận thực
sự đạt được khi sản xuất.
Sau đây ta xem xét đến một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất khi trồng dâu
Hạ Châu tính trên 1 công diện tích đất trồng dâu Hạ Châu:
Bảng 10. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT/CÔNG ĐẤT
TRỒNG DÂU HẠ CHÂU CỦA NÔNG HỘ NĂM 2007
Chỉ tiêu ĐVT Trung bình
Tổng chi phí 1.000đ 731,76
Thu nhập 1.000đ 4.941,24
Lợi nhuận 1.000đ 4.209,47
TN/CPa Lần 6,75
LN/TNb % 85,19
TN/ngày côngc 1.000đ 75,38
LN/ngày côngd 1.000đ 64,22
(Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu phân tích, 2008)
(a) Tiêu chí phản ánh hiệu quả đầu tư, có nghĩa là khi nông hộ đầu tư 01
đồng sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
(b) Tiêu chí phản ánh tỷ suất lợi nhuận, nghĩa là nông hộ giữ được bao nhiêu
phần trăm trong giá trị sản xuất tạo ra.
(c) Tiêu chí phản ánh giá trị sản xuất mỗi thành viên trong hộ tham gia trồng
dâu Hạ Châu tạo ra.
(d) Tiêu chí phản ánh số tiền mà nông dân có được khi tham gia trồng dâu
Hạ Châu.
Từ kết quả bảng trên cho thấy hiệu quả đầu tư vốn (chỉ tiêu TN/CP) vào
việc trồng dâu Hạ Châu là tương đối khá cao, đạt 6,75 lần. Điều này có nghĩa là
giá trị sản xuất mà nhà vườn tạo ra lớn gấp 6,75 lần so với chi phí đã đầu tư vào
sản xuất. Điều này chứng tỏ tình hình trồng dâu Hạ Châu có hiệu quả đầu tư khá
cao, dẫn đến khả năng sinh lời của vốn đầu tư cao, khoảng 85,19% trong tổng giá
trị sản xuất tạo ra.
Khi xem xét chỉ tiêu thu nhập và lợi nhuận tính trên ngày công lao động gia
đình ta thấy rằng mỗi ngày mỗi thành viên tham gia sản xuất trong nông hộ tạo ra
www.kinhtehoc.net
30
được giá trị sản xuất từ diện tích đất canh tác là khoảng 70.000đ; sau khi trừ đi
chi phí sản xuất thì nông dân có được số tiền tích lũy khi tham gia trồng dâu Hạ
Châu là khoảng 60.000 đồng.
Qua việc phân tích chi phí sản xuất cùng với các tỷ số tài chính, cho thấy
hiệu quả kinh tế của việc trồng dâu Hạ Châu trong năm 2007 của nông hộ ở địa
bàn nghiên cứu đạt hiệu quả.
4.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của người
dân trồng dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền – TP.Cần Thơ :
4.2.5.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của hộ trồng
dâu Hạ Châu:
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến một chỉ tiêu nào đó (chẳng hạn như năng suất, lợi nhuận). Sau đó,
chọn ra những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa. Từ đó phát huy những nhân tố có
ảnh hưởng tốt, khắc phục những nhân tố có ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y1 = b0 + b1X1 + b2X2 + … + biXi
Trong đó: Y1: năng suất (biến phụ thuộc)
B0: hệ số tự do
Bi: (1, 2,…,n): là các hệ số
X1, X2, X3, X4, X5: số bao phân/công, số chai thuốc/công, số cây/công, trình
độ văn hóa của các đáp viên (đa số là chủ hộ), số năm sản xuất.
www.kinhtehoc.net
31
Từ số liệu thu thập được của 44 nông hộ trồng dâu Hạ Châu tại địa bàn nghiên
cứu, kết quả phân tích được trình bày như sau:
Bảng 11. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG SUẤT CỦA NÔNG HỘ NĂM 2007
Các yếu tố Hệ số Ý nghĩa
Hằng số 374,137 * 0,049
Số bao phân/công (X1) 101,882 ** 0,078
Số chai thuốc/công (X2) 118,178 * 0,046
Số cây/công (X3) – 2,397 ns 0,646
Trình độ văn hóa (X4) 59,459 ns 0,422
Số năm sản xuất (X5) 10,536 ** 0,095
Biến phụ thuộc (Y1) Năng suất (kg/công)
R2 0,359
F 2,659
Sig. 0,037
Chú thích:*, **: tương ứng các mức ý nghĩa 5%, 10%
ns: không có ý nghĩa
Hệ số xác định mô hình trên là 0,359. Điều này có ý nghĩa là các yếu tố
được đề cập trong mô hình tác động đến sự thay đổi của năng suất dâu Hạ Châu
là 35,9%, còn lại 64,1% sự biến động của năng suất là do các yếu tố khác tác
động không được nghiên cứu trong mô hình. Hay nói cách khác, trong sự thay
đổi của năng suất, có 35,9% được giải thích bởi sự thay đổi của các biến trong
mô hình, còn lại 64,1% không được giải thích bởi sự thay đổi của các biến trên
mà phải được giải thích bởi những biến số khác chưa được đưa vào mô hình này
(như sự tác động của điều kiện tự nhiên, yếu tố về khoa học kỹ thuật…).
Hệ số xác định R2 = 0,359 (trong nông nghiệp, R2 từ 0,300 trở lên là đã có ý
nghĩa về mặt thống kê), F = 2,659 > Fα [(k – 1), (n – k)] = 2,485 với α = 0,050
(trong đó, k là biến của mô hình, n là số quan sát) và sig. = 0,037 < α = 0,050,
nên mô hình hồi quy tuyến tính có ý nghĩa. Điều này, có thể kết luận mô hình hồi
quy tuyến tính ta khảo sát hoàn toàn phù hợp với tổng thể nghiên cứu. Và qua
phân tích trên có thể thấy mẫu quan sát có thể đại diện cho toàn tổng thể nghiên
cứu.
www.kinhtehoc.net
32
Theo số liệu từ bảng trên ta có phương trình hồi quy tuyến tính về năng suất
như sau:
Y1 = 374,137 + 101,882X1 + 118,178X2 – 2,397X3 + 59,459X4 + 10,536X5 (1)
Giải thích phương trình (1):
- Yếu tố số bao phân/công (X1): hệ số của X1 của phương trình (1) cho thấy
yếu tố số bao phân/công có mối tương quan thuận với năng suất. Nghĩa là khi các
yếu tố khác cố định thì khi yếu tố số bao phân/công tăng lên 01 đơn vị thì năng
suất trồng dâu Hạ Châu sẽ tăng lên tương ứng 101,882 kg/công. Điều này cho
thấy khi tăng liều lượng phân một cách hợp lý, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng
cho cây, bón phân đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng thì năng suất thu được sẽ
càng cao.
- Yếu tố số chai thuốc/công (X2): cũng như yếu tố đầu tiên, hệ số X2 của
phương trình (1) cho thấy yếu tố số chai thuốc/công có mối tương quan thuận với
năng suất. Nghĩa là khi các yếu tố khác cố định thì khi yếu tố số chai thuốc/công
tăng lên 01 đơn vị thì năng suất trồng dâu Hạ Châu sẽ tăng lên 118,178 kg/công.
Điều này cho thấy khi tăng số chai thuốc/công lên trong quá trình trồng dâu Hạ
Châu thì năng suất dâu Hạ Châu sẽ tăng lên tương ứng.
- Yếu tố số cây/công (X3): hệ số X3 cho thấy yếu tố này có mối tương quan
nghịch so với năng suất. Nghĩa là khi các yếu tố khác cố định thì khi yếu tố số
cây/công tăng lên 01 đơn vị thì năng suất trồng dâu Hạ Châu sẽ giảm xuống
2,397 kg/công. Bởi vì, theo kinh nghiệm làm vườn của nông dân tại địa phương
thì nếu trồng dâu Hạ Châu với mật độ quá dày sẽ làm cho cây dâu phát triển
không bình thường, cho năng suất thấp hơn so với trồng dâu với mật độ phù hợp,
không quá thưa, cũng không quá dày (mật độ tốt bình quân khoảng 50 cây/công).
Tuy nhiên, về ý nghĩa thống kê thì không đủ cơ sở để kết luận rằng yếu tố này
ảnh hưởng đến năng suất trồng dâu Hạ Châu. Đồng thời, cũng có thể do số mẫu
thu thập quá nhỏ nên không đủ kết luận ảnh hưởng của nhân tố này đến năng suất
dâu Hạ Châu.
- Yếu tố trình độ văn hóa (X4): Từ phương trình (1), ta được hệ số của X4 là
+59,459. Con số này cho thấy khi trình độ văn hóa của nông dân càng cao thì
năng suất dâu Hạ Châu cũng tăng lên theo mối tương quan thuận. Đây cũng là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất dâu Hạ Châu. Giả sử các yếu tố
www.kinhtehoc.net
33
khác không đổi, nông dân nào có trình độ văn hóa cao hơn sẽ có khả năng tự học
hỏi, nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng các kiến thức về khoa học kỹ thuật trên các
phương tiện truyền thông, từ các lớp tập huấn vào thực tiễn trồng dâu Hạ Châu
của mình tốt hơn những nông dân có trình độ văn hóa thấp hơn. Tuy nhiên, cũng
giống yếu tố số cây/công, về ý nghĩa thống kê yếu tố này cũng không đủ cơ sở để
kết luận rằng yếu tố này ảnh hưởng đến năng suất trồng dâu Hạ Châu. Đồng thời,
cũng có thể do số mẫu thu thập quá nhỏ nên không đủ kết luận ảnh hưởng của
nhân tố này đến năng suất dâu Hạ Châu.
- Yếu tố số năm sản xuất (X5): Từ phương trình (1) cho thấy mỗi 01 năm
tăng lên của năm kinh nghiệm khi các yếu tố khác không đổi sẽ làm cho năng
suất dâu Hạ Châu tăng trung bình 10,536 kg/công. Đây là yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến năng suất dâu Hạ Châu của nông hộ vì sau mỗi năm các nông hộ
sản xuất có thể tích lũy được các kinh nghiệm quý báu để khắc phục những yếu
tố không tốt, đồng thời phát huy những yếu tố tích cực là cho năng suất càng tăng
ở những vụ tiếp theo.
4.2.5.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận khi có tính công
lao động gia đình của hộ trồng dâu Hạ Châu:
Mục đích của hàm hồi quy tuyến tính là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
một chỉ tiêu nào đó (chẳng hạn như năng suất, lợi nhuận) ra những nhân tố có ý
nghĩa, từ đó phát huy những nhân tố có ảnh hưởng tốt, khắc phục những nhân tố
có ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y2 = b0 + b1X1 + b2X2 + … + biXi
Trong đó: Y2: Lợi nhuận có tính công lao động gia đình (biến phụ thuộc)
B0: hệ số tự do
Bi: (1, 2,…,n): là các hệ số
X1, X2, X3, X4, X5: chi phí phân bón/công, chi phí lao động có
tính công lao động gia đình/công, doanh thu/công, chi phí thuốc/công, chi phí
nhiên liệu/công.
www.kinhtehoc.net
34
Từ số liệu thu thập được của 44 nông hộ trồng dâu Hạ Châu tại địa bàn
nghiên cứu, kết quả phân tích được trình bày như sau:
Bảng 12. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA NÔNG HỘ NĂM 2007
Các yếu tố Hệ số t Ý nghĩa
Hằng số – 119,284 ** – 2,821 0,008
Chi phí phân bón/công (X1) – 0,950 * – 16,762 0,000
Chi phí lao động có gia đình/công (X2) – 0,957 * – 37,648 0,000
Doanh thu/công (X3) 0,987 * 143,681 0,000
Chi phí thuốc/công (X4) – 1,311 * – 5,197 0,000
Chi phí nhiên liệu/công (X5) – 1,169 * – 8,003 0,000
Biến phụ thuộc (Y2) Lợi nhuận (1.000 đồng)
R2 0,816
F 4.173,365
Sig. 0,000
Chú thích:*, **: tương ứng các mức ý nghĩa 1%, 5%
Hệ số xác định mô hình trên là 0,816. Điều này có ý nghĩa là các yếu tố
được đề cập trong mô hình tác động đến sự thay đổi của năng suất là 81,6%, còn
lại 18,4% sự biến động của lợi nhuận có tính công lao động gia đình là do các
yếu tố khác tác động không được nghiên cứu trong đề tài. Hay nói cách khác là
có khoảng 80% khác biệt của lợi nhuận có tính công lao động gia đình được giải
thích bởi sự tác động của các biến trong phương trình hồi quy tuyến tính như chi
phí phân bón/công, chi phí lao động có tính lao động gia đình/công, doanh
thu/công, chi phí thuốc/công, chi phí nhiên liệu/công. Còn lại 18,4% không được
giải thích bởi các biến trên mà phải được giải thích bởi những biến khác chưa
được đưa vào mô hình này (như kinh nghiệm sản xuất, độ tuổi, giới tính…).
Khi hệ số xác định R2 = 0,816, giá trị F = 4.173,365 tương ứng mức ý nghĩa
quan sát được là 0,000(a); đồng thời, tα/2 = 2,571 < |t| với α = 0,050, df = 5. Điều
này cho thấy có thể kết luận mô hình hồi quy tuyến tính ta khảo sát có ý nghĩa và
hoàn toàn phù hợp với tổng thể nghiên cứu. Và qua phân tích trên có thể thấy
mẫu quan sát có thể đại diện cho toàn tổng thể nghiên cứu.
www.kinhtehoc.net
35
Theo số liệu từ bảng trên ta có phương trình hồi quy tuyến tính về lợi nhuận
có tính công lao động gia đình/công như sau:
Y2 = – 119,284 – 0,950X1 – 0,957X2 + 0,987X3 – 1,311X4 – 1,169X5 (2)
Giải thích phương trình (2):
- Từ phương trình (2) cho thấy chỉ có yếu tố doanh thu/công (X3) là có mối
tương quan thuận với lợi nhuận có tính công lao động gia đình/công. Nghĩa là khi
các yếu tố khác cố định thì khi yếu tố số doanh thu/công tăng 01 đơn vị thì lợi
nhuận có tính công lao động gia đình/công sẽ tăng lên 987 đồng. Hay nói cách
khác, khi doanh thu/công tăng lên thì lợi nhuận có tính công lao động gia
đình/công trồng dâu Hạ Châu sẽ tăng lên tương ứng với hệ số của X3.
- Các yếu tố chi phí khác đưa vào mô hình đều có tương quan nghịch với lợi
nhuận có tính công lao động gia đình/công; tức là khi tăng chi phí lên 01 đơn vị
thì lợi nhuận có tính công lao động gia đình/công sẽ giảm xuống một hệ số tương
ứng theo phương trình (2) và ngược lại, khi các yếu tố khác cố định.
- Từ các hệ số chi phí cho thấy, thuốc là yếu tố tác động tới sự thay đổi của
lợi nhuận nhiều nhất. Bởi vì khi chi phí thuốc giảm đi 01 đơn vị thì làm cho lợi
nhuận kinh tế tăng lên đến 1.311 đồng/công khi các yếu tố khác cố định. Điều
này cho thấy, khi nông dân chọn những loại thuốc với giá cả phù hợp với nguồn
tài chính của mình, phù hợp với cây dâu Hạ Châu, sử dụng thuốc hợp lý, đúng
lúc, đúng cách, không dùng bừa bãi… thì tiết kiệm được chi phí này, lợi nhuận sẽ
tăng cao hơn so với tiết kiệm các chi phí khác.
- Kế tiếp, nhiên liệu là yếu tố tác động tới sự thay đổi của lợi nhuận đứng
thứ hai sau yếu tố thuốc. Nghĩa là, khi chi phí nhiên liệu giảm đi 01 đơn vị thì lợi
nhuận kinh tế tăng lên 1.169 đồng/công khi các yếu tố khác cố định. Điều này
cũng cho thấy, việc sử dụng nhiên liệu tưới tiêu hợp lý, vừa phải, tiết kiệm tối đa
nguồn nhiên liệu, sử dụng các nguồn nhiên liệu tốn ít chi phí, hay đầu tư trang
thiết bị tưới tiêu tốn ít chi phí nhiên liệu… thì lợi nhuận cũng tăng lên không ít.
- Sở dĩ cần tiết kiệm tối đa 02 nhân tố trên là có một trong những lý do vì
cây dâu Hạ Châu là loại cây dẻo dai, khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh, thời điểm hiện
nay chưa xuất hiện bệnh khó trị… Cho nên, với kinh nghiệm của người làm vườn
thì hoàn toàn có thể tiết kiệm, sử dụng hiệu quả 02 khoản chi phí trên để nâng
cao lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
36
- Yếu tố lao động, phân bón là 02 yếu tố tiếp theo có ảnh hưởng tới sự thay
đổi đến lợi nhuận kinh tế trong mô hình hồi quy (2) . Tuy nhiên, từng hệ số của
mỗi yếu tố này cho thấy khi các yếu tố khác không đổi thì chi phí phân bón hay
chi phí lao động giảm 01 đơn vị thì làm cho lợi nhuận cũng tăng lên tương ứng
nhưng không làm tăng nhiều như 02 yếu tố chi phí đã phân tích ở trên. Cho nên,
sử dụng hợp lý, đúng liều lượng, chất lượng… các yếu tố này thì vừa hiệu quả về
mặt năng suất lại vừa hiệu quả về lợi nhuận kinh tế.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ DÂU HẠ CHÂU TẠI HUYỆN
PHONG ĐIỀN – TP.CẦN THƠ:
4.3.1. Phân tích kênh tiêu thụ dâu Hạ Châu:
Trước khi phân tích kênh tiêu thụ dâu Hạ Châu tại địa bàn nghiên cứu, ta
tiến hành phân tích phương sai một yếu tố (One – Way ANOVA) nhằm so sánh
trị trung bình giữa 03 phương thức tiêu thụ dâu Hạ Châu của nông dân. Từ đó
giúp ta biết được chính xác kênh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu Hạ Châu ở huyện Phong Điền – TPCần Thơ.pdf