MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu .1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .1
1.2.1 Mục tiêu chung .1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .2
1.3.1 Không gian .2
1.3.2 Thời gian .2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận .3
2.1.1 Bản chất và vai trò của tài chính công ty .3
2.1.2 Khái niệm và nội dung của phân tích tài chính .4
2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính .5
2.1.4 Phân tích các báo cáo tài chính .8
2.2 Phương pháp nghiên cứu .16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .16
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH GOLF VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1 Giới thiệu sơ lược về Khách sạn Golf Cần Thơ .17
3.2 Lịch sử hình thành và phát triển .17
3.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty .18
3.3.1 Chức năng .18
3.3.2 Nhiệm vụ .19
3.4 Cơ cấu tổ chức của công ty .19
3.5 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua .20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH GOLF VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
4.1 Phân tích chung tình hình tài chính của công ty .22
4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán .22
4.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .31
4.1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .37
4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong công ty .41
4.2.1 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .41
4.2.2 Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh .51
4.2.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời .53
4.3 Phân tích tài chính bằng phương trình Dupont .57
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
5.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty .61
5.1.1 Những mặt công ty đã đạt được .61
5.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân tại công ty .61
5.2 Giải pháp .62
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận .65
6.2 Kiến nghị .65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .67
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3480 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Du lịch Gofl Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (Khách sạn Gofl Cần Thơ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho đội
ngũ cán bộ công nhân viên và người bên ngoài khách sạn khi tham gia đầu tư góp
vốn.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, chúng ta sẽ đi vào phân tích
các báo cáo tài chính cùng các chỉ tiêu tài chính của công ty trong chương tiếp theo.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 22
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH GOLF VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(KHÁCH SẠN GOLF CẦN THƠ).
4.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG
QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.
Thông qua việc so sánh, phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán các
năm 2006, 2007, 2008, ta sẽ thấy được sự biến động tài sản ngắn hạn (vốn bằng tiền,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác), tài sản dài hạn (tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình). Từ đó, đánh giá khái quát tình hình
tài sản tại công ty.
4.1.1.1 Phân tích biến động của từng khoản mục tài sản.
* Đánh giá khái quát tình hình tài sản của công ty:
Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY
ĐVT: 1.000đ
Chỉ
tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
TSNH 6.706.246 9.298.152 9.163.414 2.591.906 38,65 (134.738) -1,45
TSDH 83.204.756 80.986.964 81.377.181 (2.217.792) -2,67 390.217 0,48
TS 89.911.002 90.285.116 90.540.595 374.114 0,42 255.479 0,28
(Nguồn: Xử lý từ bảng cân đối kế toán của công ty).
Dựa vào số liệu trong bảng 1, ta thấy tổng tài sản tăng dần qua 3 năm, năm
2007 tăng 374.114 ngàn đồng so với năm 2006, tỉ lệ tăng 0,42%; năm 2008 tăng
255.479 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 0,28% so với năm 2007. Điều này cho ta thấy rằng,
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 23
tình hình tài chính của công ty khả quan, quy mô vốn của công ty càng được mở
rộng qua các năm.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, ta sẽ đi phân tích từng khoản
mục trong tổng tài sản.
* Phân tích biến động của từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn:
Nhìn vào bảng 2, ta thấy năm 2007 tình hình kinh doanh của công ty có bước
chuyển biến lớn nên tài sản ngắn hạn tăng 2.591.906 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 38,65% so
với năm 2006, với giá trị tài sản lưu động lớn như vậy có thể giúp công ty điều
chuyển vốn kịp thời khi cần thiết hoặc có thể dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng cho công
ty. Sang năm 2008, tài sản ngắn hạn giảm 134.738 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 1,45% so
với năm 2007. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty đã có phần giảm
sút so với năm 2007.
Để đánh giá chính xác tình hình tài sản lưu động của công ty, ta sẽ đi phân tích
sự biến động của từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn.
- Biến động khoản mục vốn bằng tiền:
Tiền mặt tại quỹ năm 2007 giảm 334.969 ngàn đồng so với năm 2006, tỉ lệ
giảm 63,97% nguyên nhân làm cho lượng tiền mặt tại quỹ năm 2007 giảm là do
trong năm, công ty đã sử dụng tiền mặt chi ra cho hoạt động kinh doanh nhiều hơn
lượng tiền mặt thu về từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đồng thời lượng tiền mặt
đầu kỳ năm 2006 là 1.146.565 ngàn đồng, trong khi lượng tiền mặt đầu kỳ năm 2007
là 523.644 ngàn đồng, tức giảm 622.921 ngàn đồng so với năm 2006. Sang năm
2008, tiền mặt tại quỹ tăng 317.204 ngàn đồng, tăng gấp 1,68 lần so với năm 2007.
Nguyên nhân là vì công ty đã sử dụng tiền mặt chi ra cho hoạt động kinh doanh ít
hơn lượng tiền mặt thu về từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Rút kinh nghiệm năm
2007, công ty đã dự trữ tiền mặt để có đủ tiền trang trải chi phí cho đầu năm sau.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 24
Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC TÀI SẢN NGẮN HẠN
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
A. Tài sản ngắn hạn 6.706.246 9.298.152 9.163.414 2.591.906 38,65 (134.738) -1,45
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền 523.644 188.675 505.879 (334.969) -63,97 317.204 168,12
1. Tiền mặt tại quỹ 523.644 188.675 505.879 (334.969) -63,97 317.204 168,12
III. Các khoản phải thu 5.958.464 8.859.772 8.145.864 2.901.308 48,69 (713.908) -8,06
1. Phải thu khách hàng 1.526.418 1.316.092 1.491.722 (210.326) -13,78 175.630 13,34
2. Trả trước cho người bán - 20.728 101.126 20.728 - 80.398 387,87
3. Phải thu nội bộ 4.425.746 7.522.952 6.552.012 3.097.206 69.98 (970.940) -12,91
5. Các khoản phải thu khác 6.300 - 1.004 (6.300) -100,00 1.004 -
IV. Hàng tồn kho 198.813 236.769 280.493 37.956 19,09 43.724 18,47
1. Hàng tồn kho 198.813 236.769 280.493 37.956 19,09 43.724 18,47
V. Tài sản ngắn hạn khác 25.325 12.936 231.178 (12.389) -48,92 218.242 1687,09
1. Chi phí trả trước ngắn hạn - - 188.691 - - 188.691 -
3. Thuế và các phải thu từ Nhà nước - - 2.247 - - 2.247 -
4. Tài sản ngắn hạn khác 25.325 12.936 40.240 (12.389) -48,92 27.304 211,07
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 25
- Biến động khoản phải thu:
Tổng các khoản phải thu năm 2007 tăng 2.901.308 ngàn đồng, tỉ lệ tăng
48,69% so với năm 2006. Sang năm 2008, tổng các khoản phải thu giảm 713.908
ngàn đồng, tỉ lệ giảm 8,06% so với năm 2007. Để làm rõ hơn, ta sẽ đi phân tích từng
khoản phải thu.
Khoản phải thu khách hàng năm 2007 so với năm 2006 đã giảm, cụ thể là
210.326 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 13,78%, điều này cho thấy rằng, công ty đã có biện
pháp thu hồi nợ hợp lý hơn. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải phát huy hơn nữa, đề
ra biện pháp thu hồi nhanh khoản nợ này để không bị khách hàng chiếm dụng vốn
nữa. Sang năm 2008, công ty chú trọng việc thu hút thêm khách hàng nên đã có
chính sách thu tiền thoáng hơn so với năm 2007, chấp nhận để khách hàng chiếm
dụng vốn nhằm tăng doanh thu, nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn có biện pháp thu
hồi nợ tốt nên khoản phải thu khách hàng có tăng nhưng cũng chỉ tăng nhẹ. Cụ thể,
năm 2008 tăng 175.630 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 13,34% so với năm 2007.
Đối với khoản trả trước cho người bán, năm 2006 khoản mục này bằng 0, năm
2007 tăng 20.728 ngàn đồng, do trong năm công ty có sửa chữa tài sản cố định và
một số thiết bị máy móc. Năm 2008, khoản trả trước cho người bán tăng 80.398
ngàn đồng, tăng gấp 3,88 lần so với năm 2007, nguyên nhân là do trong năm công ty
đã tiến hành sửa chữa đại sảnh tại khách sạn.
Ngược lại với khoản phải thu khách hàng, khoản phải thu khác năm 2007 bằng
0, tức đã giảm 6.300 ngàn đồng so với năm 2006, góp phần gia tăng lượng tiền vốn
cho công ty. Nhưng đến năm 2008, khoản phải thu khác tăng 1.004 ngàn đồng, trong
năm công ty có thêm một khoản vốn bị chiếm dụng, cần phải có biện pháp thu hồi
nhanh khoản nợ này.
- Biến động hàng tồn kho:
Khoản mục hàng tồn kho năm 2007 là 236.769 ngàn đồng, tăng so với năm
2006, cụ thể tăng 37.956 ngàn đồng, tăng 19,09%. Vì năm 2007, công ty mua một
số vật dụng dùng cho bộ phận phòng và dự đoán giá cả tăng, đã mua vào khá nhiều
công cụ dụng cụ, vật dụng để tồn trữ cho năm sau sử dụng. Sang năm 2008, lượng
hàng tồn kho tiếp tục tăng, cụ thể tăng 43.724 ngàn đồng so với năm 2007. Nguyên
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 26
nhân là do trong năm 2008 – năm du lịch quốc gia, công ty thu hút được nhiều
khách hàng đặc biệt là du khách nước ngoài nên nhu cầu về công cụ dụng cụ dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn so với năm 2007, đồng thời giá cả hầu
hết các mặt hàng trong năm 2008 đều tăng, công ty dự đoán giá cả sẽ tiếp tục tăng
vào các năm tiếp theo nên đã mua vào khá nhiều công cụ dụng cụ để tồn trữ nhằm
tiết kiệm chi phí cho năm tiếp theo.
- Biến động tài sản ngắn hạn khác:
Khoản mục tài sản ngắn hạn khác năm 2007 giảm 12.389 ngàn đồng, tỉ lệ giảm
48,92% so với năm 2006, nguyên nhân giảm là do trong năm 2007, khoản ứng trước
cho công nhân viên đã được quyết toán với số tiền là 12.389 ngàn đồng. Năm 2008,
khoản mục tài sản ngắn hạn tăng 218.242 ngàn đồng, tăng gấp 16,87 lần so với năm
2007. Vì năm 2008, khoản mục chi phí trả trước ngắn hạn – khoản chi phí tạm treo
để phân bổ công cụ dụng cụ dùng cho các bộ phận văn phòng, bộ phận phòng, bếp,
nhà hàng… - tăng 188.691 ngàn đồng do trong năm số công cụ này chỉ mới tiến
hành phân bổ lần đầu, chưa đưa vào sử dụng hết. Đầu năm tài chính, công ty đã nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đầu vào, theo kế hoạch đến cuối năm tiến
hành so sánh giữa số thuế tiêu thu đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp và
số thuế đã nộp để tiến hành nộp tiếp hoặc hoàn nhập, năm 2008 số thuế được hoàn
nhập lại là 2.247 ngàn đồng, góp phần làm tổng tài sản ngắn hạn khác năm 2008
tăng so với năm 2007. Tài sản ngắn hạn khác năm 2008 tăng 27.304 ngàn đồng so
với năm 2007 là do khoản tạm ứng cho công nhân viên 40.240 ngàn đồng chưa được
quyết toán nên được đưa vào khoản mục tài sản ngắn hạn khác.
* Phân tích biến động của từng khoản mục trong tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn năm 2007 giảm 2.217.792 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 2,67% so với
năm 2006. Sang năm 2008, tài sản dài hạn tăng 390.217 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 0,48%
là do tác động của tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
- Biến động của khoản mục tài sản cố định:
Tài sản cố định năm 2007 giảm 1.925.519 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 2,36% so với
năm 2006, chủ yếu là vì trong năm công ty có mua sắm thêm trang thiết bị nhằm
đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng nên làm nguyên giá tài sản cố
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 27
định hữu hình tăng 297.819 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 0,58%. Đồng thời, giá trị hao mòn
của tài sản cố định hữu hình năm 2007 cũng tăng so với năm 2006, tăng mạnh hơn
so với nguyên giá, cụ thể giá trị hao mòn tăng 2.003.091 ngàn đồng, tức tăng
21,94% nên làm cho giá trị tài sản cố định hữu hình của công ty năm 2007 giảm
1.887.272 ngàn đồng so với năm 2006. Năm 2008, nguyên giá của tài sản cố định
hữu hình giảm 527.093 ngàn đồng, tức giảm 1,01% so với năm 2007. Bên cạnh đó,
giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình cũng tiếp tục tăng 1.546.931 ngàn đồng,
nhưng tốc độ tăng đã giảm, chỉ còn 13,90% so với năm 2007 là vì công ty đã tiến
hành thanh lý một số tài sản cố định hữu hình trong năm 2008 nên làm cho giá trị tài
sản cố định hữu hình tiếp tục giảm 1.892.024 ngàn đồng so với năm 2007.
Giá trị tài sản cố định vô hình giảm đều qua 3 năm, là do nguyên giá tài sản cố
định vô hình qua 3 năm không đổi trong khi giá trị hao mòn lại tăng đều, cụ thể là
mỗi năm tăng 38.247 ngàn đồng.
- Biến động của khoản mục tài sản dài hạn khác:
Tài sản dài hạn khác năm 2007 giảm so với năm 2006 là vì trong năm 2007 chi phí
trả trước dài hạn – các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán, cần kết chuyển chi phí này
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau - giảm 292.273 ngàn
đồng, tức giảm 16,51%. Năm 2008, tài sản dài hạn khác đột nhiên tăng 2.320.488
ngàn đồng, tức tăng gấp 1,57 lần so với năm 2007.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 28
Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC TÀI SẢN DÀI HẠN
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
B. Tài sản dài hạn 83.204.756 80.986.964 81.377.181 (2.217.792) -2,67 390.217 0,48
II. Tài sản cố định 81.434.810 79.509.291 77.579.020 (1.925.519) -2,36 (1.930.271) -2,43
1. Tài sản cố định hữu hình 42.638.001 40.750.729 38.858.705 (1.887.272) -4,43 (1.892.024) -4,64
- Nguyên giá 51.766.564 52.064.383 51.537.290 297.819 0,58 (527.093) -1,01
- Giá trị hao mòn luỹ kế (9.128.563) (11.131.654) (12.678.585) (2.003.091) 21,94 (1.546.931) 13,90
3. Tài sản cố định vô hình 38.796.809 38.758.562 38.720.315 (38.247) -0,10 (38,247) -0,10
- Nguyên giá 38.892.426 38.892.426 38.892.426 - 0,00 - 0,00
- Giá trị hao mòn luỹ kế 95.617 133.864 172.111 (38.247) 40,00 (38.247) 28,57
V. Tài sản dài hạn khác 1.769.946 1.477.673 3.798.161 (292.273) -16,51 2.320.488 157,04
1. Chi phí trả trước dài hạn 1.769.946 1.477.673 3.798.161 (292.273) -16,51 2.320.488 157,04
(Nguồn: Xử lý từ bảng cân đối kế toán của công ty).
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 29
4.1.1.2 Phân tích biến động của từng khoản mục nguồn vốn.
Thông qua việc so sánh, phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán năm
2006, 2007, 2008, ta sẽ thấy được sự biến động nguồn vốn (nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu, các quỹ tại công ty). Từ đó, đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn tại công ty.
Năm 2007, tổng giá trị nguồn vốn là 90.285.117 ngàn đồng, tăng 374.114 ngàn
đồng, tức tăng 0,42% so với năm 2006. Năm 2008, tổng giá trị nguồn vốn là
90.540.596 ngàn đồng, tăng 255.479 ngàn đồng, tức tăng 0,28% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do khoản nợ phải trả tăng vì vốn chủ sở hữu vẫn không đổi qua 3
năm.
- Biến động của khoản mục phải trả người bán:
Năm 2007, công ty chiếm dụng một khoản tiền của người bán với số tiền là
74.435 ngàn đồng trong khi năm 2006 thì khoản mục này bằng 0. Năm 2008, công
ty đã chiếm dụng một khoản tiền lớn của người bán với số tiền là 319.401 ngàn
đồng, tức tăng 244.966 ngàn đồng, tăng gấp 3,29 lần so với năm 2007. Nhìn chung,
khoản nợ người bán vẫn còn nhiều nhưng công ty luôn đặt hàng với số lượng lớn
nên việc thanh toán tiền mua hàng thường là theo hình thức nợ gối đầu, khó mà có
thể trả hết nợ trong một lúc được. Chứng tỏ rằng công ty có uy tín với người bán nên
được ưu đãi về thời hạn thanh toán tiền mua hàng.
- Biến động của khoản mục người mua trả tiền trước:
Khoản mục này liên tục tăng qua 3 năm. Nếu năm 2007 tăng 37.952 ngàn
đồng, tăng gấp 1,1 lần so với năm 2006 thì năm 2008 tiếp tục tăng thêm 80.078 ngàn
đồng, tăng gấp 1,1 lần so với năm 2007. Nguyên nhân là vì hàng năm công ty luôn
nhận được khoản trả trước (tiền cộc) trong hợp đồng thuê khách sạn, tổ chức chương
trình tham quan, vui chơi… cho đoàn khách du lịch, hợp đồng thuê phòng họp, tổ
chức chương trình, hội nghị… của các công ty khác. Như vậy, công ty có thêm một
khoản vốn chiếm dụng từ khách hàng.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 30
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC NGUỒN VỐN
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
A. Nợ phải trả 449.102 823.216 1.078.695 374.114 83,30 255.479 31,03
I. Nợ ngắn hạn 262.812 616.926 977.583 354.114 134,74 360.657 58,46
2. Phải trả người bán - 74.435 319.401 74.435 - 244.966 329,10
3. Người mua trả tiền trước 34.246 72.198 152.276 37.952 110,82 80.078 110,91
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 168.585 197.343 115.098 28.758 17,06 (82.245) -41,68
5. Phải trả công nhân viên 24.087 254.700 308.611 230.613 957,42 53.911 21,17
9. Các khoản phải trả, phải nộp
khác 35.894 18.250 82.197 (17.644) -49,16 63.947 350,40
II. Nợ dài hạn 186.290 206.290 101.112 20.000 10,74 (105.178) -50,99
3. Phải trả dài hạn khác 186.290 206.290 101.112 20.000 10,74 (105.178) -50,99
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 89.461.900 89.461.900 89.461.900 - 0,00 - 0,00
I. Vốn chủ sở hữu 89.461.900 89.461.900 89.461.900 - 0,00 0,00 0,00
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 89.461.900 89.461.900 89.461.900 - 0,00 0,00 0,00
(Nguồn: Xử lý từ bảng cân đối kế toán của công ty).
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 31
- Biến động của khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước chỉ bao gồm các khoản thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế môn bài. Vì công ty tiến hành cổ phần hóa vào
năm 2006 nên được miễn thuế TNDN trong vòng 3 năm. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước năm 2007 tăng 28.758 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 17,06% so với năm 2006
cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tốt hơn, sang năm 2008, khoản
mục này giảm 206.290 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 41,68% so với năm 2007, là do trong
năm 2008 khoản thuế và các khoản phải thu từ Nhà nước tăng, ta thấy tình hình hoạt
động của công ty trong năm 2008 vẫn tốt.
- Biến động của khoản mục phải trả công nhân viên:
Khoản mục phải trả công nhân viên năm 2007 tăng 230.613 ngàn đồng, tăng
gấp 9 lần so với năm 2006, do trong năm 2006 công ty bị chiếm dụng vốn khá nhiều
buộc phải nợ công nhân viên, sang năm 2007 công ty thực hiện việc trả lương cho
công nhân viên vào đầu tháng nên vào thời điểm cuối năm lập báo cáo tài chính,
khoản phải trả công nhân viên của công ty tương đương với số tiền lương một tháng.
Sang năm 2008, số lượng công nhân viên trong công ty tăng và công ty cũng tăng
mức lương bình quân nhằm nâng cao đời sống cho công nhân viên làm cho khoản
mục này tăng 53.911 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 21,17% so với năm 2007.
- Biến động của khoản mục phải trả, phải nộp khác:
Năm 2007, khoản mục này giảm 17.644 ngàn đồng, tỉ lệ giảm 49,16% so với
năm 2006; năm 2008 tăng 63.947 ngàn đồng, tăng gấp 3,5 lần so với năm 2007.
Nguyên nhân khoản mục này tăng nhanh vào năm 2008 vì trong năm công ty tăng
mức lương bình quân cho công nhân viên nên làm cho tổng số tiền của các khoản
trích theo lương cũng tăng theo.
- Biến động của khoản mục phải trả dài hạn khác:
Năm 2007, công ty nhận được số tiền do khách hàng ứng trước trong những
hợp đồng cho thuê khách sạn lâu dài làm cho khoản phải trả dài hạn khác là 206.290
ngàn đồng tăng 20.000 ngàn đồng, tỉ lệ tăng 10,74% so với năm 2006; sang năm
2008 khoản phải trả dài hạn khác là 101.112 ngàn đồng, giảm 105.178 ngàn đồng,
tức giảm 50,99% so với năm 2007.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 32
4.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích báo cáo thu nhập với mục đích kết báo cáo quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm của công ty thông qua đối chiếu các số liệu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006 đến 2008, dựa vào đó ta sẽ phân tích, so
sánh biến động giữa các khoản mục, tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng đến doanh
thu trong kỳ của công ty, chi phí nào thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
của công ty, mức độ kiểm soát chi phí của công ty, dự đoán xu hướng phát triển của
công ty trong những năm sắp tới thông qua lợi nhuận đạt được trong ba năm vừa
qua.
Dựa vào bảng phân tích 5, ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm
đều dương và cao hơn so với năm trước. Năm 2007 tăng 6.907.896 ngàn đồng so với
năm 2006, tăng gấp 3,44 lần; năm 2008 tăng 1.076.294 ngàn đồng so với năm 2007,
tỉ lệ tăng 12,07%, thể hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để hiểu rõ nguyên
nhân dẫn đến lợi nhuận kinh doanh tăng, ta sẽ đi phân tích từng khoản mục trong
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 33
Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2006 – 2008
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 5.333.693 22.832.382 24.192.907 17.498.689 328,08 1.360.525 5,96
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 15.545 22.254 11.566 6.709 43,16 (10.688) -48,03
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 5.318.148 22.810.128 24.181.341 17.491.980 328,91 1.371.213 6,01
4. Giá vốn hàng bán 3.224.570 13.360.406 12.449.416 10.135.836 314,33 (910.990) -6,82
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 2.093.578 9.449.722 11.731.925 7.356.144 351,37 2.282.203 24,15
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.135 14.352 13.117 11.217 357,80 (1.235) -8,61
7. Chi phí tài chính 1.082 574 6.104 (508) -46,95 5.530 963,41
Trong đó: chi phí lãi vay - - - - - - -
8. Chi phí bán hàng - - - - - - -
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 168.913 568.343 1.777.217 399.430 236,47 1.208.874 212,70
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 1.926.718 8.895.157 9.961.721 6.968.439 361,67 1.066.564 11,99
11. Thu nhập khác 79.681 103.300 28.062 23.619 29,64 (75.238) -72,83
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 34
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
12. Chi phí khác 806 84.968 - 84.162 10441,9 (84.968) -100,00
13. Lợi nhuận khác 78.875 18.332 28.062 (60.543) -76,76 9.730 53,07
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.005.593 8.913.489 9.989.783 6.907.896 344,43 1.076.294 12,07
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành - - - - - - -
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - - - - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.005.593 8.913.489 9.989.783 6.907.896 344,43 1.076.294 12,07
(Nguồn: Số liệu được cung cấp từ phòng kế toán của công ty).
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 35
- Phân tích biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2006 – 2008 đều tăng nhưng
tốc độ tăng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 gấp 3,28 lần tăng nhanh hơn tốc
độ tăng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 là 5,96%. Năm 2007, tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22.832.382 ngàn đồng, tăng 17.498.689 ngàn đồng
so với năm 2006, ta có thể kết luận rằng trong năm 2007 khách sạn đã cung cấp một
số lượng lớn sản phẩm dịch vụ. Điều này chứng tỏ các dịch vụ tại khách sạn ngày
càng thỏa mãn nhu cầu khách hàng qua sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo và chuyên
nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Đến năm 2008 – năm du lịch quốc gia - nhưng tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là 24.192.907 ngàn đồng, tăng 1.360.525 ngàn đồng, tăng không
đáng kể so với năm 2007 do khách hàng của khách sạn đa số là khách cũ năm 2007
nên số lượng đơn đặt phòng không dao động nhiều. Mặc dù vậy chúng ta vẫn thấy
được tình hình hoạt động kinh doanh tại khách sạn qua các năm là tốt, khách sạn đã
xây dựng được thương hiệu và uy tín cho du khách trong và ngoài nước.
- Phân tích biến động của các khoản giảm trừ doanh thu:
Năm 2007, do khoản giảm trừ doanh thu tăng 6.709 ngàn đồng, tăng 43,16%
so với năm 2006 làm cho doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm so
với doanh thu ban đầu ghi nhận, do trong năm khách sạn muốn thu hút thêm khách
hàng nên đã đưa ra nhiều dịch vụ mới, giảm giá một số dịch vụ đối với những khách
hàng quen thuộc, có mối quan hệ lâu năm với khách sạn, gởi những ấn phẩm kèm
theo… Đồng thời, với một số lượng lớn khách hàng như thế thì không tránh khỏi sự
bất cẩn, thiếu sót trong công việc của một số nhân viên mới trong khách sạn. Năm
2008, khoản giảm trừ này là 11.566 ngàn đồng, giảm 10.688 ngàn đồng, tức giảm
48,03% so với năm 2007, điều này cho thấy khách sạn có chú ý hơn trong việc kiểm
soát các khoản làm giảm trừ doanh thu.
- Phân tích biến động của giá vốn hàng bán:
Chi phí hàng bán thường chiếm tỉ trọng từ 50% đến 60% tổng doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được
khách sạn phải bỏ ra khoảng 50 đến 60 đồng giá vốn hàng bán, chi phí này có thể
www.kinhtehoc.net
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 36
chấp nhận được. Năm 2007, chi phí hàng bán tăng nhanh nhất, tăng 10.135.836 ngàn
đồng, tăng gấp 3,14 lần so với năm 2006. Năm 2008, chi phí hàng bán giảm nhưng
không đáng kể, giảm 910.990 ngàn đồng, giảm 6,82% so với năm 2007. Chi phí
hàng bán tăng hay giảm phụ thuộc vào lượng khách hàng của khách sạn.
Nhìn chung, tốc độ tăng của chi phí hàng bán không tăng nhanh hơn tốc độ
tăng của doanh thu nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ khá cao. Lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 là 9.449.722 ngàn đồng, tăng
7.356.144 ngàn đồng, tăng gấp 3,51 lần so với năm 2006, sang năm 2008 là
11.731.925 ngàn đồng, tăng 2.282.203 ngàn đồng, tăng 24,15% so với năm 2007.
- Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng dần qua các năm, tăng nhanh nhất vào năm
2008. Năm 2007, chi phí này là 568.343 ngàn đồng, tăng 399.430 ngàn đồng so với
năm 2006, sang năm 2008 chi phí này là 1.777.217 ngàn đồng, tăng 1.208.874 ngàn
đồng so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng là do chi phí tiếp khách, chi phí mua sắm máy tính, máy lạnh, bàn ghế… trang
bị cho các phòng, ban chức năng trong năm tăng cao.
- Phân tích lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Do những khoản thu vào từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính
lớn hơn những khoản chi ra trong năm nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
qua các năm đều lớn hơn không và tăng dần qua các năm. Năm 2007, lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh là 8.895.157 ngàn đồng, tăng 6.968.439 ngàn đồng,
tăng gấp 3,61 lần so với năm 2006. Năm 2008 là 9.961.721 ngàn đồng, tăng
1.066.564 ngàn đồng, tăng 11,99% so với năm 2007. Điều này cho thấy khách sạn
đã kiểm soát được chi phí khá tốt qua các năm, cần phát huy hơn nữa nhằm tối đa
hóa lợi nhuận c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Du lịch Gofl Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (Khách sạn Gofl Cần Thơ).pdf