MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . 1
1.1. Đặt vấn đềnghiên cứu. 1
1.1.1. Sựcần thiết nghiên cứu . 1
1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiễn. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụthể. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu. 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu. 3
1.4.1. Vềkhông gian. 3
1.4.2. Vềthời gian . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến việc phân tích tình hình tài chính
tại Ngân hàng . 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 6
2.1. Phương pháp luận. 6
2.1.1. Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng thương mại . 6
2.1.2. Bảng báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại. 10
2.1.3. Các chỉtiêu dùng đểkhái quát, phân tích tình hình tài chính tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 19
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu . 19
2.2.2. Phương pháp thu thập sốliệu . 19
2.2.3. Phương pháp phân tích sốliệu. 19
Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
QUẬN CÁI RĂNG. 20
3.1. Giới thiệu khái quát vềNgân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
3.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển . 20
3.1.2. Cơcấu tổchức - chức năng, nhiệm vụcủa các phòng ban . 21
3.1.3. Phương hướng hoạt động năm 2007. 23
3.2. Khái quát tình hình tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2004 – 2006 . 24
3.2.1. Khái quát tình hình tạo lập vốn . 24
3.2.2. Khái quát tình hình sửdụng vốn. 26
3.2.3. Khái quát kết quảhoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm . 30
3.3. Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quận Cái Răng. 33
3.3.1. Phân tích tình hình tạo lập vốn . 33
3.3.2. Phân tích tình hình sửdụng vốn . 38
3.3.3. Phân tích kết quảhoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
2004 – 2006 . 50
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN
CÁI RĂNG . 66
4.1. Môi trường vĩmô . 66
4.1.1. Yếu tốkinh tế. 66
4.1.2. Yếu tốchính trị- pháp luật . 67
4.1.3. Yếu tốvăn hoá – xã hội . 68
4.1.4. Yếu tốtựnhiên . 69
4.1.5. Yếu tốcông nghệ. 69
4.2. Môi trường tác nghiệp . 69
4.3. Môi trường nội bộ. 70
4.3.1. Nguồn nhân lực. 70
4.3.2. Yếu tốtài chính - kếtoán. 70
Chương 5: MỘT SỐGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG. 72
5.1. Những ưu và nhược điểm của Ngân hàng. 72
5.1.1. Ưu điểm . 72
5.1.2. Nhược điểm . 72
5.2. Một sốgiải pháp nâng cao hiệu quảhoạt động của Ngân hàng. 73
5.2.1. Biện pháp thu hút khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng . 73
5.2.2. Biện pháp tăng vốn tài trợ, uỷthác đầu tư. 74
5.2.3. Biện pháp nâng cao vốn huy động. 75
5.2.4. Biện pháp tăng thu nhập từhoạt động tưvấn, uỷthác . 76
5.2.5. Biện pháp giảm nợquá hạn . 76
5.2.6. Biện pháp quảng bá hoạt động dịch vụ. 78
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 79
6.1. Kết luận . 79
6.2. Kiến nghị. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5166 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng.
3.1.3. Phương hướng hoạt động năm 2007
3.1.3.1. Mục tiêu
Năm 2006 tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Quận Cái Răng có sự tăng trưởng rõ
nét: sản xuất nông nghiệp được chuyển đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường và tình hình
ở địa phương; quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ kéo theo các ngành nghề sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, phát triển ngày càng đa dạng; thị trường bất động sản đã dần khôi phục và
sẽ sôi động trở lại.
Căn cứ vào tình hình trên, Ngân hàng đề ra mục tiêu năm 2007 như sau:
- Tăng cường huy động vốn, phấn đấu tăng mức huy động vốn từ 10% trở lên so với
năm 2006.
- Chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc để tạo ấn tượng và lòng tin đối với khách hàng.
- Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng đầu tư đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, lựa chọn cho vay các khách hàng có khả năng tài chính tốt. Phấn đấu tăng dư nợ
15% trở lên.
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 35
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 36
- Đẩy mạnh thu nợ quá hạn, nợ xử lý rủi ro, tập trung xử lý và thu hồi các khoản nợ
thiếu lãi cao để tăng nguồn thu. Bên cạnh mở rộng các nguồn thu dịch vụ, cắt giảm các
khoản chi không cần thiết.
3.1.3.2. Chỉ tiêu cụ thể
- Nguồn vốn huy động tại địa phương: 170.000 triệu đồng, tăng trưởng 12%.
- Dư nợ hữu hiệu: 170.000 triệu đồng, tăng trưởng 19%. Trong đó dư nợ trung hạn
khoảng 68.000 triệu đồng, chiếm 40% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn thực tế dưới 0,5%.
- Tỷ lệ nợ cơ cấu và quá hạn dưới 3%.
- Lợi nhuận là 8.000 triệu đồng.
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006)
3.2.1. Khái quát tình hình tạo lập vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
Ta có bảng số liệu sau:
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 37
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Chỉ tiêu Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
- Vốn huy động 110.195 64,35 136.802 94,14 151.733 94,19
+ Tiền gửi có kỳ hạn 102.071 127.141 93.528
+ Tiền gửi không kỳ hạn 6.867 7.556 56.165
+ Kỳ phiếu, trái phiếu 1.257 2.105 2.040
- Các quỹ 12 1 - -
- Chênh lệch Thu nhập > Chi phí 10.797 5.828 7.332
- Tài sản nợ khác - 2.467 1,69 1.324 0,82
- Chênh lệch có thanh toán nội bộ 50.228 219 711
Tổng Nguồn Vốn 171.232 145.317 161.100
Bảng 1: TÌNH HÌNH TẠO LẬP VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006)
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
GVHD
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 38
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, là người đi vay để cho vay nên để có vốn cho
khách hàng vay thì Ngân hàng phải huy động vốn do đó việc tạo lập vốn là rất quan trọng.
Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động của Ngân hàng tăng dần qua các năm:
Năm 2004: 110.195 (triệu đồng) chiếm 64,35% tổng nguồn vốn.
Năm 2005: 136.802 (triệu đồng) chiếm 94,14%.
Năm 2006: 151.733 (triệu đồng) chiếm 94,19%.
Việc tăng lên của vốn huy động qua các năm có thể rút ra nhận xét: Ngân hàng có
năng lực trong công tác huy động vốn, tạo được lòng tin với khách hàng, giữ chân khách
hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng mới. Trong mục tiêu phấn đấu của năm 2006 là
“tập trung thu hút nguồn vốn ở khu vực dân cư, các đối tượng nằm trong dự án bồi hoàn giải
toả, cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội…trong và ngoài địa bàn với phương châm “đơn giản,
chắc chắn”, vốn huy động năm 2006 cao hơn 2005” thì Ngân hàng đã đạt được mục tiêu đề
ra: năm 2006 vốn huy động tăng 10,91% so với năm 2005. Tuy nhiên Ngân hàng có sử dụng
hiệu quả nguồn vốn huy động này hay không là vấn đề đáng quan tâm bởi vì Ngân hàng
phải bỏ ra 1 khoản chi phí lớn để sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu huy động
quá nhiều trong khi hoạt động tín dụng - hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng lại diễn
ra chậm hoặc chưa tìm được những khách hàng có tình hình tài chính tốt để cho vay thì
Ngân hàng sẽ thừa vốn và đòi hỏi nhà quản lý phải kịp thời chấn chỉnh hoạt động kinh
doanh sao cho mang lại hiệu quả.
3.2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái
Răng
Từ nguồn vốn huy động được, Ngân hàng tiến hành việc sử dụng vốn của mình. Cụ thể
như: dự trữ tại quỹ, cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán…nhằm bù đắp chi phí trả lãi
huy động vốn đồng thời đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
Ta có bảng số liệu về tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng qua 3 năm như sau:
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Bảng 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005
Số
ền
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Số
ền
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Số
ền
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Tu
yệt
đối
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
g
đối
(%
)
Tu
yệt
đối
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
g
đối
(%
)
-
Tiề
n
mặ
t
tại
qu
ỹ
16
0
0,0
9
22
3
0,1
5
2.0
03
1,2
4
+6
3
+3
9,3
8
+1.
78
0
+7
98,
20
-
Dư
16
3.0
95,
20
14
3.1
98,
40
14
2.7
88,
58
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 39
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
nợ
ch
o
va
y
72 06 04
+
Ng
ắn
hạ
n
tro
ng
hạ
n
10
8.8
45
87.
71
8
86.
50
3
+
Tr
un
g
hạ
n
53.
63
5
48.
69
4
53.
74
9
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 40
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
tro
ng
hạ
n
+
Ng
ắn,
tru
ng
hạ
n
qu
á
hạ
n
59
2
6.6
94
2.4
52
-
Đầ
u
tư
ch
- 620,4
39
62
9
0,3
9
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 41
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
ứn
g
kh
oá
n
-
Ch
o
va
y
bằ
ng
vố
n
tài
trợ
,
uỷ
thá
c
6.5
07
3,8
0
- - -
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 42
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
đầ
u
tư
-
Tài
sả
n
cố
địn
h
1.3
44
0,7
8
69
5
0,4
7
1.4
47
0,9
0
-
64
9
-
48,
29
+7
52
+1
08,
20
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 43
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 44
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
GVHD
-
Ch
ên
h
lệc
h
nợ
TT
nội
bộ
14
9
66
4
14.
31
7
Tổ
ng
Tà
i
Sả
n
17
1.2
32
14
5.3
17
16
1.1
00
-
25.
91
5
-
15,
13
+1
5.7
83
+1
0,8
6
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Ta thấy rằng tình hình Tổng tài sản của Ngân hàng biến động không đều:
Năm 2004 tổng tài sản là 171.232 (triệu đồng).
Năm 2005: 145.317 (triệu đồng).
Năm 2006: 161.100 (triệu đồng).
Sự biến động này xuất phát từ việc Ngân hàng chia tách thêm 1 chi nhánh về Hậu Giang
làm cho tổng tài sản năm 2005 giảm 25.915 (triệu đồng) tương đương 15,13% so với năm
2004. Sau sự chia tách đó, hoạt động của Ngân hàng đi vào ổn định và phát triển, từng
khoản mục đầu tư được cơ cấu lại nên tổng tài sản năm 2006 tăng 15.783 (triệu đồng) tương
đương 10,86% so với năm 2005. Điều này cho chúng ta cái nhìn khởi sắc về triển vọng
tương lai của Ngân hàng: Ngân hàng có khả năng mở rộng quy mô hoạt động và là một chi
nhánh lớn trong các chi nhánh cấp 2 của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Trong tổng tài sản của Ngân hàng thì khoản đầu tư cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng
rất lớn qua các năm: trên 88% và đối với Ngân hàng nông nghiệp thì đây là khoản mục sinh
lời chủ yếu. Tuy nhiên, song song với khoản thu nhập từ cho vay là những rủi ro mà Ngân
hàng phải đối mặt. Nguyên nhân rủi ro có thể xuất phát từ phía:
- Khách hàng:
+ Sử dụng vốn sai mục đích.
+ Thị trường cung cấp vật tư đầu vào bị đột biến.
+ Bị cạnh tranh mất thị trường tiêu thụ.
+ Phụ thuộc quá nhiều vào khách hàng lớn…
- Cán bộ tín dụng:
+ Thông tin tín dụng không đầy đủ.
+ Thiếu giám sát, theo dõi quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng…
- Yếu tố khách quan:
Thiên tai, lũ lụt hoặc Nhà nước thay đổi những chủ trương, chính sách…tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Như vậy, lợi nhuận trong cho vay khách hàng luôn đi kèm với những rủi ro do đó
việc xác định cũng như giới hạn dư nợ cho vay sao cho hợp lý vừa mang lại hiệu quả cao
trong kinh doanh, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển vừa giảm rủi ro đến mức thấp nhất cho
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 45
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra của nhà quản trị.
Bên cạnh cho vay khách hàng thì ngân hàng còn có những khoản đầu tư khác như:
Tiền mặt tại quỹ
Đây là khoản tiền mà Ngân hàng dự trữ tại quỹ để đáp ứng nhu cầu rút tiền đột xuất,
đổi tiền, kinh doanh ngoại hối, cầm cố giấy tờ có giá…của khách hàng. Khoản mục này chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản: 0,09% năm 2004; 0,15% năm 2005; 1,24% năm 2006.
Tuy nhiên nó lại tăng dần qua các năm:
Năm 2004: dự trữ 160 triệu đồng.
Năm 2005: 223 triệu đồng.
Năm 2006: 2.003 triệu đồng.
Điều này phù hợp với tình hình huy động vốn của Ngân hàng. Như trên đã trình bày:
nguồn vốn huy động của Ngân hàng đều tăng qua các năm: năm 2004: 110.095 triệu đồng;
năm 2005: 136.802 triệu đồng; năm 2006: 151.733 triệu đồng. Từ nguồn vốn huy động
được, Ngân hàng sẽ dự trữ lại một phần tại quỹ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng
như dùng để chi lương cho nhân viên. Mức dự trữ là bao nhiêu phụ thuộc vào tình hình cho
vay, hình thức huy động vốn và đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Đầu tư chứng khoán
Đây là hoạt động đầu tư không thường xuyên của Ngân hàng, Ngân hàng dùng một
phần nguồn vốn của mình để mua trái phiếu kho bạc. Do đây là những khoản đầu tư có mức
sinh lợi thấp nên Ngân hàng ít chú trọng vì thế có năm Ngân hàng không đầu tư hoặc có đầu
tư nhưng rất thấp. Cụ thể là:
Năm 2004 ngân hàng không đầu tư.
Năm 2005 đầu tư chứng khoán chiếm 0,43% tổng tài sản.
Năm 2006 con số này là 0,39%.
Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
Đây cũng là khoản đầu tư không thường xuyên và chiếm tỷ trọng nhỏ trong quá trình
sử dụng vốn của Ngân hàng vì khi nhận được nguồn vốn uỷ thác của Chính Phủ, của tổ
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 46
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 47
chức kinh tế thì Ngân hàng mới tiến hành cho vay tức là Ngân hàng không chủ động trong
việc điều động nguồn vốn này. Từ bảng số liệu ta thấy Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay
trong năm 2004, đến năm 2005 và 2006 thì khoản đầu tư này không còn duy trì.
Tài sản cố định
Tài sản cố định là khoản đầu tư cơ bản để Ngân hàng hoạt động. Nó bao gồm: trụ sở,
máy móc thiết bị, phương tiện truyền dẫn…và cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản:
Năm 2004: 0,78%.
Năm 2005: 0,47%.
Năm 2006: 0,90%.
Năm 2005 Ngân hàng chuyển một số máy móc thiết bị về chi nhánh Hậu Giang nên
tài sản cố định năm 2005 giảm 48,29% so với 2004. Đầu năm 2006, Ngân hàng tiến hành tu
sửa, xây mới phòng kế toán kho quỹ, trang bị một số máy móc thiết bị văn phòng nên tài sản
cố định tăng gấp 2 lần năm 2005. Và hiện nay, trụ sở làm việc của Ngân hàng khá khang
trang tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
3.2.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận
Cái Răng
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong
lĩnh vực nào thì yếu tố lợi nhuận thường được quan tâm trước tiên. Nó phản ánh cái chúng
ta có được sau một khoảng thời gian lao động - phần bù trừ giữa thu vào và chi ra tức là lãi
hoặc lỗ. Và việc thể hiện các khoản mục nêu trên được thực hiện thông qua bảng Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Ta có bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm như sau:
Phân tích tình hình hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 48
tài chính Ngân
Bảng 3: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM (2004 - 2006)
Ch
ỉ
tiê
u
Nă
m
0
Số
2
04
Nă
m
20
05
Nă
m
2
06
0
20
/05
20
04
20
6/0
2
05
0
ền
ri(t
ệu
đồ
ng)
Tỷ
ọtr
ng
(%
)
Số
ền
(t
ệu
đồ
ng)
ri
Tỷ
ọtr
ng
(%
)
Số
ền
.
46
(t
ệu
đồ
ng)
ri7
Tỷ
ọtr
ng
(%
)
T
đ
u
yệt
ối
-
1.3
21
(tri
ệu
đồ
ng)
T
đối
(%
)
ư
ơn
g
-
7,6
6
Tu
ệt
i
+4.
53
9
y
đố
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
+2
9,3
-
36,
+2
8,8
3
3 3
8
g 473
5 8
0
đối
(%
)
99,
02
20.
32
1
99,
28
-
99
7
-
5,9
5
+4.
54
8
-
T
hu
lãi
ch
o
va
y
Tổ
ng
hu
nh
p
t
ậ
T
hu
từ
ho
ạt
độ
ng
dịc
h
vụ
T
17.
24
9
15.
92
8
h
u
từ
ho
ạt
độ
ng
K
D
N
16.
77
0
97,
22
15.
77
3
8337
3
5598 8262 2,1
6
20,6
2
0,3
0 27
5
3,
73
-36
ic
p í
6.4
52
0
10
0
13
13
5
C
i
trả
lãi
tiề
n
gửi
C
i
ch
o
ho
ạt
độ
ng
dịc
h
vụ
C
hi
phí
ch
o
h
ân
viê
n
5.0
40
78
11
8.2
54
81
7
1
18
4
77
53
+3.
21
4
+6
3 7
7
1
93
0
5
7
1079
5
0
79
7
1
1
862
8
0
7
345.
2
20
1
.
64
47
7
51
2
97 3
3
5
0
8 5-
Ch
ên
lệc
h
Th
u -
Ch
i
4 9
69
46
02
1
0
4
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy:
- Thu lãi cho vay và chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập và tổng
chi phí của Ngân hàng:
+ Thu lãi cho vay chiếm trên 97% tổng thu nhập.
+ Chi trả lãi tiền gửi chiếm trên 77% tổng chi phí.
- Lợi nhuận qua 3 năm đều dương nghĩa là Ngân hàng kinh doanh có lãi. Năm 2004: 10.797
(triệu đồng); năm 2005: 5.828 (triệu đồng). Vậy là lợi nhuận năm 2005 giảm 4.969 (triệu
đồng) tương đương 46,02% so với năm 2004. Đó là kết quả của việc chia tách chi nhánh về
Hậu Giang ảnh hưởng đến tình hình cho vay khách hàng: giảm thể hiện ở khoản mục thu lãi
cho vay: giảm 997 (triệu đồng) tương đương với 5,95% trong khi chi trả lãi tiền gửi lại tăng.
Nhưng đến năm 2006 thì tình hình có sự cải thiện rõ nét: Lợi nhuận năm 2006 là 7.332
(triệu đồng), tăng 1.504 (triệu đồng) tương đương với 25,80% so với năm 2005. Đó là sự
tăng lên của thu lãi cho vay và chi trả lãi tiền gửi:
+ Thu lãi cho vay tăng 4.548 (triệu đồng) tương đương 28,83%.
+ Chi trả lãi tiền gửi tăng 1.930 (triệu đồng) tương đương 23,38%.
Tuy nhiên mức tăng của thu lãi cho vay cao hơn mức tăng của chi trả lãi tiền gửi từ đó
làm cho lợi nhuận năm 2006 cao hơn năm 2005. Sở dĩ có kết quả khả quan như thế là do
Ngân hàng đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, kiểm soát, theo dõi quá trình sử dụng vốn của
khách hàng.
TÓM LẠI
Thông qua việc khái quát tình hình tạo lập, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm 2004, 2005, 2006 ta rút ra
một số nhận xét sau:
- Ngân hàng thực hiện có hiệu quả công tác thu hồi nợ, làm cho thu nhập từ lãi cho vay
khách hàng tăng, góp phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Các khoản chi phí được kiểm soát chặt chẽ - tổng chi phí tăng nhưng thấp hơn mức
tăng của tổng thu nhập tại Ngân hàng.
Tuy nhiên, những nhận xét, đánh giá ban đầu từ 2 báo cáo này chỉ hợp lý khi xem xét
trên một khía cạnh nào đó. Chẳng hạn: sử dụng chỉ tiêu thu lãi cho vay khách hàng tăng để
kết luận về hiệu quả của công tác thu hồi nợ; chi phí được kiểm soát khi mức tăng của nó
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 49
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 50
chậm hơn so với mức tăng của thu nhập…Nhưng giá trị của các báo cáo tài chính phải được
nhìn nhận ở góc độ cao hơn, sâu sắc hơn, phục vụ tốt hơn yêu cầu của nhà quản trị - Phân
tích báo cáo tài chính phải được thực hiện trong mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo
cáo tài chính chứ không chỉ đơn thuần là xem xét riêng biệt một số chỉ tiêu để đánh giá cho
tổng thể như thế sẽ không khách quan và giá trị từ việc phân tích không hiệu quả có khi đem
đến những thông tin sai lệch cho người sử dụng.
3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006)
3.3.1. Phân tích tình hình tạo lập vốn của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng thì vốn huy
động là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do đó trong phân tích tình hình tạo lập vốn của Ngân
hàng ta tập trung phân tích loại nguồn vốn này thông qua chỉ tiêu: Số dư từng loại tiền gửi /
tổng vốn huy động.
Đối với từng thời kỳ kinh tế khác nhau thì nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế và cá
nhân vay vốn cũng khác nhau và Ngân hàng chính là người đáp ứng cho nhu cầu đó – là cầu
nối giữa người thừa vốn và người cần vốn. Để thực hiện vai trò cầu nối, Ngân hàng sẽ tiếp
cận với người thừa vốn thông qua các hình thức huy động: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ
hạn, phát hành những giấy tờ có giá…Dưới đây là bảng số liệu về tình hình huy động vốn
tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm (2004 - 2006):
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Bảng 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 - 2006)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005
Số
ền
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Số
ền
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Số
ền
(tri
ệu
đồ
ng)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Tu
yệt
đối
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
g
đối
(%
)
Tu
yệt
đối
(tri
ệu
đồ
ng)
Tư
ơn
g
đối
(%
)
Vố
n
hu
y
độ
ng
11
0.1
95
10
0
13
6.8
02
10
0
15
1.7
33
10
0
+2
6.6
07
+2
4,1
5
+1
4.9
31
+1
0,9
0
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 51
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Tiề
n
gửi
có
kỳ
hạ
n
10
2.0
71
92,
63
12
7.1
41
92,
94
93.
52
8
61,
64
+2
5.0
70
+2
4,5
6
-
33.
61
3
-
26,
44
Tiề
n
gửi
kh
ôn
g
kỳ
hạ
n
6.8
67
6,2
3
7.5
56
5,5
2
56.
16
5
37,
02
+6
89
+1
0,0
3
+4
8.6
09
+6
43,
30
Kỳ
phi
ếu,
trái
1.2
57
1,1
4
2.1
05
1,5
4
2.0
40
1,3
4
+8
48
+6
7,4
6
-65 -
3,0
9
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 52
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 53
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
GVHD
phi
ếu
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng: Năm 2004 huy động được
110.195 (triệu đồng); năm 2005: 136.802 (triệu đồng); năm 2006: 151.733 (triệu đồng). Đó
là kết quả của quá trình đô thị hoá tại Quận Cái Răng giúp cho một bộ phận người dân nhận
được tiền bồi hoàn giải toả tạo điều kiện cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn và
ổn định. Mặt khác, do Ngân hàng tạo được uy tín đối với khách hàng, có kinh nghiệm trong
huy động vốn nên ngày càng có nhiều người đến gửi tiền. Vốn huy động tại Ngân hàng
nông nghiệp Quận Cái Răng bao gồm:
- Tiền gửi có kỳ hạn: bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế muốn sinh lời từ số
vốn tạm thời nhàn rỗi chưa có mục đích sử dụng hoặc từ các quỹ tại doanh nghiệp nhưng
chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của cá nhân. Với loại tiền gửi này Ngân hàng áp dụng mức lãi
suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn vì khách hàng thường phải rút vốn khi đến hạn cam kết
với Ngân hàng và do đó Ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng.
Ta có bảng trích lược lãi suất tiền gửi trả lãi sau vào Tháng 5 năm 2006 tại Ngân
hàng như sau:
Bảng 5: BẢNG TRÍCH LƯỢC LÃI SUẤT TIỀN GỬI TRẢ LÃI SAU (THÁNG
5/2006) TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG
Loại tiền gửi Kỳ hạn (tháng) Lãi suất (%/tháng)
Không kỳ hạn - 0,25
1 0,50
6 0,65
12 0,70
Có kỳ hạn
24 0,78
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
Từ bảng trên ta thấy: Đối với tiền gửi không kỳ hạn thì Ngân hàng nông nghiệp Quận
Cái Răng áp dụng mức lãi suất thấp: 0,25%/tháng trong khi đó tiền gửi có kỳ hạn thì mức lãi
suất cao hơn: từ 0,5%/tháng trở lên vì đối với loại tiền gửi này Ngân hàng sẽ chủ động trong
việc sử dụng vốn để cho vay khách hàng.
Trong tổng vốn huy động của Ngân hàng thì loại tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất: Năm 2004: 92,63%; năm 2005: 92,94%; năm 2006: 61,64%. Năm 2006: tiền gửi
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 54
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
có kỳ hạn giảm đáng kể so với năm 2005: 33.613 (triệu đồng) tương đương 26,44% bởi vì
năm 2006 do chủ trương của Nhà nước mở rộng đường Quốc lộ I, giải tỏa nhà xây cầu Cái
Răng nên nhu cầu về nhà ở, đất ở trong dân cư tăng nhanh, thị trường nhà đất khá sôi động
nên người dân rút tiền gửi Ngân hàng để mua đất. Thêm vào đó, lãi suất huy động của Ngân
hàng nông nghiệp Quận Cái Răng theo mức quy định của Ngân hàng cấp trên do đó với tư
cách là chi nhánh cấp II thì Ngân hàng phải tuân thủ theo khung lãi suất đó. Thực tế cho
thấy khung lãi suất huy động do Ngân hàng cấp trên quy định thấp hơn so với các Ngân
hàng khác nên hạn chế khả năng thu hút vốn. Ta tham khảo bảng trích lược lãi suất huy
động vốn tháng 5/2006 giữa Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng và các Ngân hàng khác
trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ:
Bảng 6: BẢNG TRÍCH LƯỢC LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN
(THÁNG 5/2006) CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG VÀ
NHỮNG NGÂN HÀNG KHÁC
Lãi suất (%/tháng)
Ngân hàng
nông nghiệp
Quận Cái
Răng
Loại tiền gửi
Kỳ hạn
(tháng)
Ngân hàng
SHB*
Ngân hàng
Eximbank* *
Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn
- 0,30 0,28 0,25
3 0,72 0,70 0,63
6 0,75 0,73 0,65
12 0,79 0,77 0,70
Tiền gửi có kỳ hạn
(trả lãi sau)
24 0,81 0,79 0,78
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng Quận Cái Răng, chi nhánh giao dịch
của SHB và Eximbank tại Cần Thơ)
* Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Cần Thơ
** Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Th.S Lưu Tiến Thuận SVTH: Đặng Thị Kiều Nga 55
Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
- Trái với loại tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 tăng 48.609 (triệu
đồng) tương đương 643,30% tức là vào khoảng 7,43 lần so với năm 2005. Trong tiền gửi
không kỳ hạn năm 2006 bao gồm tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp.
Đối với cá nhân: họ nhận được tiền bồi hoàn giải toả nhà và sử dụng khoản tiền này
để xây dựng, sửa chữa nhà. Do đó để thuận tiện cho việc rút vốn, họ gửi tiền dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn mặc dù lãi suất của loại tiền gửi này thấp nhưng có thể rút vốn bất cứ
lúc nào.
Đối với doanh nghiệp: tiền gửi không kỳ hạn của họ chiếm tỷ trọng không lớn và
biến động theo từng thời kỳ phát triển kinh tế. Ta có bảng số liệu về tiền gửi không kỳ hạn
của doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng qua 3 năm như sau:
Bảng 7: TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN CỦA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM
(2004 - 2006)
Năm
Số tiền
(triệu đồng)
Tiền gửi của doanh nghiệp/Tổng tiền gửi
không kỳ hạn (%)
2004 1.565 22,79
2005 1.234 16,33
2006 1.883 3,35
(Nguồn: Phòng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng)
Ta thấy tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp biến động khá rõ rệt: tỷ trọng giảm
nhanh qua 3 năm: năm 2004: 22,79%; năm 2005: 16,33%; năm 2006: 3,35% bởi vì các
doanh nghiệp ở Quận Cái Răng chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ, số tiền gửi không
nhiều (chỉ có khoảng 10 doanh nghiệp gửi trên 100 triệu đồng). Thêm vào đó, số lượng
doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng chỉ khoảng 30 doanh nghiệp. Với số tiền gửi ít và hoạt
động kinh doanh mang tính chu kỳ do vậy ảnh hưởng đến tiền gửi không kỳ hạn củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng.pdf