Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty luôn là vấn đề được quan tâm bởi những nhà cung cấp về nguyên liệu, vật liệu cũng như về vốn. Họ luôn quan tâm xem Công ty có khả năng được hay không khi họ yêu cầu thanh toán, đồng thời khi Công ty muốn mở rộng sản xuất, mở rộng quan hệ kinh tế với các đối tác bên ngoài. Các quan hệ kinh tế mà Công ty mở rộng là quan hệ thu chi, vay vốn với các đối tác có liên quan.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như ở Công ty xây dựng số 1 nói riêng là tốt hay xấu phần lớn phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn, đảm bảo cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao và ngược lại nợ đọng nhiều, chiếm dụng lớn làm cho tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, mất tính chủ động trong kinh doanh. Chính vì vậy tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty phải được chú trọng. Việc giải quyết tốt các mối quan hệ phát sinh sẽ tạo niềm tin cho các bên tham gia vào việc cung cấp vốn cho Công ty.
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính ở Công ty xây dựng số 1 Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(855 125)
Tổng cộng NV
430
39 438 828 050
34 278 585 784
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1.Tài sản thuê ngoài
2.Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6.Hạn mức kinh phí còn lại
7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
1636583288
2175305088
Công ty xây dựng số 1 hà nội
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quí...năm :1998
Phần I : lãi lỗ Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế
1
Tổng doanh thu
01
27 314062 682
Trong đó :
- Doanh thu bán hàng hoá
02
2
Các khoản giảmtrừ(04+05+06+07)
03
- Chiết khấu
04
- Giảm giá
05
- Hàng bán trả lại
06
- Thuế doanh thu, thuế XK phải nộp
07
1 557 483 107
3
Doanh thu thuần (01-03)
10
25 756 579575
4
Giá vốn hàng bán
11
22 608 456 672
5
Lợi tức gộp (10-11)
20
3 148 122 903
6
Chi phí bán hàng
21
7
Chi phí quản lý DN
22
1 908 870 836
8
Lợi tức thuần từ hoạt động KD
[(20-(21+22)]
30
1 239 252 067
9
Lợi tức hoạt động tài chính (31-32)
40
- Chi phí hoạt động tài chính
32
- Thu hoạt động tài chính
31
10
Lợi tức bất thường (41-42)
50
9 837 049
- Chi phí bất thường
42
185 148 885
- Thu bất thường
41
1 94 985 934
11
Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50)
60
1 249 089 116
12
Thuế lợi tức phải nộp
70
335 425 270
13
Lợi tức sau thuế (60-70)
80
913 663 846
Phần II:
Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách năm 1998 đơn vị tính: đồng
chỉ tiêu
số phải nộp
kỳ trước
sô phải nộp
kỳ này
số đã nộp
kỳ này
số phải nộp đến cuối kỳ
1. Thuế
1.thuế doanh thu hoặc (vat)
782 933 580
1 229 945987
889 600 000
1 123 279 567
2.thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Thuế xuất nhập khẩu
4. Thuế lợi tức
260 605 457
335 425 270
260 605 457
335 425 270
5. thu trên vốn
109 370 577
109 370 530
109 377 577
109 363 530
6. Thuế tài nguyên
7.Thuế nhà đất
4 490 600
4 490 600
8.Tiền thuê đất
(53 483 000)
561 082 800
184 134 120
359 465 680
9. Các loại thuế khác
1 400 000
1 400 000
II.Bảo hiểm kinh phí công đoàn
1.bảo hiểm xã hội
247 615 384
358 833 740
274 106 320
332 342 804
2. Bảo hiểm y tế
89 748 000
89 748 000
3. Kinh phí công đoàn
15 105 000
48 412 000
53 617 000
10 000 000
III.Các khoản phải nộp khác
1.Các khoản phụ thu
2. Các khoản phí lệ phí
3.Các khoản phải nộp khác
Tổng cộng
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
I. phân tích chung tình hình tài chính
Phân tích chung tình hình tài chính tại Công ty Xây Dựng số 1. Thực chất là đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty.Việc đánh giá này sẽ cung cấp một cách tổng quát về tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của Công ty trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu trong quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán, để so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn cuối kỳ so với đầu kỳ, để thấy được quy mô về vốn và tình hình sử dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty.
Qua số liệu bảng cân đối năm 1998 của Công ty ta thấy tổng giá trị tài sản cuối kỳ giảm đi số tuyệt đối là:
34 278 585 784 - 39 438 828 050 = -5 160242 266 (đồng)
Số tương đối giảm : 13%
Điều này chứng tỏ quy mô của Công ty về vốn sản xuất khinh doanh giảm đi so với năm 1997 cụ thể là:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm:
Số tuyệt đối : 19 994 684 666 - 25 297 958 091= -5 303 273 425 (đồng)
Số tương đối : 20%
Như vậy có thế thấy quy mô sản xuất kinh doanh năm 1998 đã giảm so với năm 1997 để đáp ứng về nhu cầu của khách hàng Công ty chủ động nâng cao chất lượng các công trình. Tuy nhiên để đánh giá tình hình tài chính của Công ty không chỉ dừng lại ở quy mô sản xuất kinh doanh mà đi sâu vào phân tích cụ thể mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Mối quan hệ này thực chất phản ánh quan hệ giữa vốn để sử dụng và huy động của Công ty. Qua đó ta thấy được sự cân đối giữa vốn và nguồn vốn của Công ty. Theo quan điểm luân chuyển vốn thì tài sản cố định, tài sản lưu động của Công ty phải được trang trải bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty. Tài sản của Công ty bao gồm: Tài sản lưu động (TSLĐ) (loại A tài sản) và tài sản cố định (TSCĐ) (loại B tài sản). Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo số liệu bảng cân đối kế toán ta có bảng sau:
Thời gian
NV chủ sở hữu
TSLĐ + TSCĐ
Chênh lệch
Đầu năm 1998
12 560 895 122
24 184 957 744
-11 624 062 622
Cuối năm 1998
14 161 901 461
18 274 953 198
-4 113 051 737
Dựa vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ trang trải cho nhu cầu về tài sản cố định và tài sản lưu động trong kinh doanh. Để trang trải đủ nhu cầu này Công ty phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài với số vốn cụ thể là: Đầu năm Công ty phải huy động 11 624 062 622 đồng,
Cuối năm là: 4 113 051 737 đồng .
Các nguồn Công ty có thể huy động được từ bên ngoài là các nguồn tín dụng và chiếm dụng của đối tượng khác. Thông thường các doanh nghiệp phải trang trải nhu cầu về vốn của mình chủ yếu bằng nguồn vốn vay tín dụng. Do vậy nếu :
Nguồn vốn chủ sở hữu + vay ngắn hạn và dài hạn = TSCĐ +TSLĐ
Thì Công ty phải chiếm dụng vốn từ các đối tượng khác. Ta có bảng sau:
Thời gian
NV chủ sở hữu
+ vốn tín dụng
TSLĐ + TSCĐ
Chênh lệch
Đầu năm 1998
22 131 710 342
24 184 957 744
- 2 053247 402
Cuối năm 1998
22 937 235 599
18 274 953 198
4 662 282 401
Qua bảng trên cho thấy Công ty còn phải huy động từ các đối tượng khác Đầu năm 1998 là: 2 053 247 402 đồng.(chiếm 5% tổng gía trị tài sản của Công ty). Cuối năm 98 thì tình hình khá nên rất nhiều Công ty huy động không những đủ vốn mà còn thừa là: 4 642 282 401 đồng sau khi đã trang trải đủ cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Điều đó cho thấy Công ty rất cố gắng trong việc huy động các nguồn vốn, tạo điều kiện cho Công ty trong việc ký hợp đồng, nhận thầu trong năm tới.
Theo số liệu của bảng cân đối thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có của Công ty tại thời điểm cuối năm 98 là: 19 994 684 666 đồng Công ty chủ yếu dùng vốn có nguồn từ vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động với số tiền cụ thể là :12 446 822 062 đồng Số còn lại Công ty phải tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
19 994 684 666 - 12 446 822 062 = 7 547 862 604 (đồng)
Số vốn chủ sở hữu còn lại, số nợ khác và nợ dài hạn sẽ được đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
(14161901461 - 7547862604) + 7652740000 + 17122261 =
= 21 831 763 722 (đồng)
Qua đó ta thấy giá trị của tài sản cố định và đầu tư dài hạn được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu điều này rất hợp lý, bở vì nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn lâu dài thường xuyên có mặt tại Công ty và ít biến động. Khi xem xét tình hình phân bố tài sản có một chỉ tiêu khiến cho các nhà quản lý và đầu tư quan tâm đó là tỷ suất đầu tư.
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = ------------------------------
Tổng giá trị tài sản
Thay số liệu của Công ty ta tính được tỷ suất đầu tư như sau:
14 140869 959
Đầu năm 1998 ----------------- ´ 100% = 35,9%
39 438 828 050
14 283 901 118
Cuối năm 1998 ------------------ ´100% = 41,7% 34 278 585 724
Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư cho thấy năng lực sản xuất của Công ty có xu hướng tăng lên. Công ty rất chú trọng vào việc đầu tư trang thiết bị, xe máy hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu các tình hình khác không đổi (vẫn phát triển bình thường) thì đây là hiện tượng khả quan.
2. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty xây dựng số 1 Hà nội
Tình hình biến động và cơ cấu tài sản của Công ty ảnh hưởng tới tình hình tài chính ra sao để xem xét vấn đề này ta lập bảng"Phân tích cơ cấu tài sản" của Công ty Xây Dựng số 1
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền
(đồng)
tỉ lệ
%
Số tiền
(đồng)
tỉ lệ
%
Số tiền
(đồng)
tỉ lệ
%
A. TSCĐvà ĐTNH
25 297958 091
64.1
19 994 684 666
58.3
-5 303 273 425
-20.9
I. Tiền
968 459 422
2.4
950 315 181
2.7
- 18 144 241
---
II. Các khoản phải thu
11 618 318 306
29.5
12 325108 586
35.9
706 790 280
6
III. Hàng tồn kho
10 808 723 944
27.4
5 222 533 666
15.2
-5 526 190 278
-51.6
IV. TSLĐ khác
1 902 456419
4.8
1 497 180 233
4.3
- 405 276 186
21.3
B. TSCĐ và ĐTDH
14 140 869 959
35.8
14 283 901118
41.6
143 031 159
1
I. TSCĐ
10 503 317 959
26.6
10 684 924 118
31.1
179 606 159
1.6
- Nguyên giá
13 882 124 068
35.1
14 084 653 827
41
179 606 159
1.4
- Hao mòn
(3 376 806 109)
(8.5)
(3 399 729 709)
(9.9)
(2 392 600)
----
II.Đầu tư tài chính DH
3 635 552 000
9.2
3 598 977 000
10.4
- 3 6 575 000
- 1
Cộng tài sản
39 438 828 050
34 278 585 784
-5 160 242 266
- 13
Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản của Công ty tương đối ổn định và hợp lý. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng về quy mô trong phạm vi từ đầu năm đến cuối năm 1998 1lượng là:143 031 159 đồng (1%). Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 1 lượng đầu năm so với cuối năm là: 5 303 273 425 đồng(20.9%) chủ yếu là do hàng tồn kho giảm : số tuyệt đối: 5 526 190 278 đồng (51.6%) đầu năm so với cuối năm 1998. Điều đó cho thấy tiến độ thi công khối lượng lớn công trình đang được đẩy nhanh. Song chỉ tiêu này quá thấp sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công, với mức 15.2% giá trị tổng tài sản vào cuối năm 1998 là hợp lý khi đó làm tăng vòng quay của vốn lưu động vì trong cơ chế thị trường hiện nay các loại nguyên vật liệu dùng cho công trình khi cần huy động không khó, cộng với giá cả tương đối ổn định nên Công ty không cần phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu làm ứ đọng vốn lưu động.
Bên cạnh đó ta xem xét "các khoản phải thu" yếu tố này chiếm một lượng không nhỏ đối với số tài sản của Công ty: vào đầu năm chiếm 29.5% cuối năm chiếm 35.9% giá trị tài sản của Công ty. Thực chất đây là phần vốn của Công ty bị đơn vị khác chiếm dụng. Việc hàng tồn kho của Công ty giảm xuống (chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), các khoản phải thu tăng lên (chủ yếu là phải thu của khách hàng) điều đó là hiển nhiên, vì Công ty là đơn vị xây lắp(sản phẩm có giá trị lớn, đơn chiếc, thời gian hoàn thành dài) nên việc thu tiền công trình của khách hàng là không đơn giản.
Như vậy qua phân tích trên ta có thể đưa ra vài nhận xét sau:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tương đối ổn định. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có sự biến đổi tương đối đặc biệt là khoản mục "hàng tồn kho" giảm một lượng đáng kể cả về tương đối và tuyệt đối tạo điều kiện tốt cho việc quay vòng vốn lưu động.Tuy nhiên khoản "phải thu" tăng làm cho vốn Công ty bị chiếm dụng hạn chế sức sinh lời của vốn lưu động.
3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn cuả Công ty xây dựng số 1 Hà nội:
Nguồn vốn của Công ty có hai mặt là sử dụng và huy động. Chính vì vậy mà khi phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta phải đánh giá được các mối quan hệ kinh tế đồng thời phải thấy rõ được việc huy động nguồn vốn hình thành quỹ tiền tệ để trang trải cho số tài sản hiện có tại Công ty như thế nào?
Để xem xét kết cấu cũng như biến động của các loại vốn. Từ bảng cân đối kế toán ta lập bảng sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Số đầu năm
Số cuối kỳ
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tiền
(đồng)
tỉ lệ
%
Số tiền
(đồng)
tỉ lệ
%
Số tiền
(đồng)
tỉ lệ
%
A. Nợ phả trả
26 877 932 928
68.1
20 116 684 323
58.6
-6 761 148 643
-25.1
I. Nợ ngắn hạn
18 392 525 693
46.6
12 446 822 062
36.3
-5 945 7.3 631
-32.3
II. Nợ dài hạn
7 700 242 720
19.5
7 652 740 000
22.3
-47 502 720
- 0.6
III. Nợ khác
785 164 515
1.9
17 122 261
---
-768 042 254
-97.8
B. Nguồn vốn CSH
12 560 895 122
31.84
14 161 901 461
41.3
1 601 006 339
12.7
I. Nguồn vốn quỹ
12 553 032 055
31.82
14 161 803 656
41.3
1 608 771 601
12.8
II. Nguồn kinh phí
7 863 067
----
97 850
---
-7 765 262
-98.7
Cộng NV
39 438 828 050
1
34 278 585 784
1
-5 160 242 266
- 13
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ta thấy về quy mô nguồn vốn giảm:
5 160 242 266 đồng (13%). Nguyên nhân của việc giảm nguồn vốn chủ yếu là do khoản nợ phải trả của Công ty giảm. Đầu năm 1998 nợ phải trả chiếm 68.1% nguồn vốn, cuối năm 1998 chiếm 58.6% nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty đã chủ động hoàn trả những khoản nợ nhằm giảm bớt những chi phí về lãi xuất đồng thời làm tăng vai trò của vốn chủ sở hữu hiện có để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Vì vấn đề chiếm dụng vốn là một tất yếu trong điều kiện hiện nay nên trong các khoản nợ Công ty chú trọng đến việc hoàn trả đối với các khoản nợ ngắn hạn và những khoản nợ dài hạn đến hạn trả. Đây là một cố gắng rất lớn đối với Công ty.
Mặc dù giảm nhưng tỷ trọng của vốn huy động từ nguồn nợ phải trả còn rất lớn chiếm 58.6%(cuối năm 1998) nguồn vốn. Điều này về trước mắt là hợp lý vì đây là khoản chiếm dụng hợp lý, nhưng nếu về lâu dài nó sẽ gây khó khăn trong kinh doanh của Công ty vì nếu tất cả các khoản nợ đều phải trả một lúc thì Công ty rất khó khăn trong việc hoàn trả, ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá cụ thể hơn về tình hình tự chủ tài chính của Công ty trong kì kinh doanh chúng ta xét tới hệ số tự tài trợ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ = ------------------------------
Tổng nguồn vốn
Hệ số này càng cao thì tính độc lập tự chủ của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại, công nợ của doanh nghiệp là rất nhiều, khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ thấp. Thông thường hệ số này lớn hơn 0.5 là tốt.
Dựa vào bảng trên ta tính được hệ số tự tài trợ là:
Đầu năm 1998 : 0.32
Cuối năm 1998 : 0.41
Chỉ tiêu này cho thấy việc phân bổ nguồn vốn đến cuối kỳ là tương đối hợp lý. Tuy nhiên Công ty cần phải tăng hệ số này cao hơn để tăng vai trò của vốn chủ sở hữu hay tăng khả năng tự chủ của Công ty.
Trong cơ cấu nguồn vốn ta cần xem xét một yếu tố nữa đó là "nợ phải trả" vậy ta cần quan tâm đến hệ số nợ, hệ số này được tính như sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ = -------------- ---- hoặc = 1- hệ số tự tài trợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh số vay và đi chiếm dụng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hệ số này (lớn hơn 0.5) thì có thể nhận xét doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cơ động nguồn vốn và chủ động kinh doanh.
Dựa vào phần trên ta tính được hệ số nợ là:
Đầu năm 1998 : 0.68
Cuối năm 1998 : 0.59
Từ phân tích trên ta thấy hệ số nợ của Công ty cuối năm 1998 có giảm nhưng tỷ trọng vẫn còn cao 59%, tuy nhiên hệ số này chưa hẳn đã phản ánh rõ tình hình tài chính gặp khó khăn. Để biết rõ hơn ta cần đi sâu phân tích tình hình thanh toán của Công ty.
Tóm lại qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, cụ thể là xem xét tình hình biến động của cơ cấu tài sản, nguồn vốn cho thấy tình hình phân bổ nguồn vốn của Công ty đến cuối năm 1998 là tương đối ổn định và hợp lý. Mặc dù quy mô của Công ty giảm 13% nhưng qua phân tích ta thấy đây chỉ là quan hệ đối ứng kế toán"giảm vốn, giảm nguồn". Vốn ở đây giảm chủ yếu là các khoản "hàng tồn kho", nguồn vốn giảm chủ yếu là các khoản "vay ngắn hạn". Điều đó thể hiện Công ty rất tôn trọng nguyên tắc tài chính kế toán trong quan hệ thanh toán, chính vì vậy Công ty đã giảm được khoản đi chiếm dụng. Đây là điều khả quan đối với Công ty, tuy nhiên tỷ lệ lượng đi chiếm dụng còn tương đối cao, hiện tượng lượng bị chiếm dụng tăng lên làm giảm sức sinh lời của tài sản lưu động, vốn bằng tiền quá ít gây khó khăn cho các khoản chi trả ngay. Trên đây là những nhận xét có tính chất khái quát để hiểu rõ hơn về Công ty ta đi sâu vào phân tích các nội dung tiếp theo.
II. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng số 1:
Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty luôn là vấn đề được quan tâm bởi những nhà cung cấp về nguyên liệu, vật liệu cũng như về vốn. Họ luôn quan tâm xem Công ty có khả năng được hay không khi họ yêu cầu thanh toán, đồng thời khi Công ty muốn mở rộng sản xuất, mở rộng quan hệ kinh tế với các đối tác bên ngoài. Các quan hệ kinh tế mà Công ty mở rộng là quan hệ thu chi, vay vốn với các đối tác có liên quan.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như ở Công ty xây dựng số 1 nói riêng là tốt hay xấu phần lớn phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn, đảm bảo cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao và ngược lại nợ đọng nhiều, chiếm dụng lớn làm cho tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, mất tính chủ động trong kinh doanh. Chính vì vậy tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty phải được chú trọng. Việc giải quyết tốt các mối quan hệ phát sinh sẽ tạo niềm tin cho các bên tham gia vào việc cung cấp vốn cho Công ty.
1. Phân tích tình hình thanh toán
Xem xét tình hình tài chính của Công ty ta lập bảng phân tích "tình hình thanh toán" thông qua bảng cân đối kế toán.
bảng phân tích tình hình thanh toán (năm 1998)
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
tỉ lệ %
I. Các khoản phải thu
11 618 318 306
12 325 108 586
706 790 280
6
1. Phải thu của khách hàng
4 787 758 416
7 395 217 440
2 607 459 024
54
2. Trả trước cho người bán
5261 121 241
3 068 808 043
-2 192 313 198
45
3. Phải thu nội bộ
868 445 232
981 351 918
112 906 686
13
4. Phải thu khác
1 100 993 417
879 731 185
-221 262 232
20
II. Các khoản phải trả
18 392 525 693
12 446 822 062
-5 945 703 631
32
1. Vay ngắn hạn
1 870 572 500
1 122 594 138
-747 978 362
39.9
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
-
-
-
3. Phải trả người bán
1 157 731 342
2 607 251 086
1 449 519 744
125
4. Người mua trả tiền trước
12 244 176 290
4 812 647 987
-7 431 528 903
60
5. Thuế và các khoản phải nộp
859 857 654
1 326 847 911
466 990 257
54
6. Phải trả công nhân viên
854 007 090
505 591 223
-348 415 867
40
7. Phải trả phải nộp khác
672 018 126
662 615 526
-9 402 600
1.4
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng "các khoản phải thu" tăng lên với số tuyệt đối là 706 790 280 đồng (số tương đối 6%) so với số phải thu vào đầu năm, tỷ lệ tăng trên chủ yếu là do chưa thu được từ khách hàng (cho khách hàng chịu), nhưng xét từng yếu tố, trong đó khoản mục "phải thu của khách hàng" tăng với số lượng lớn là: 2 607 459 024 đồng(54%), còn các khoản thu khác giảm 20%, điều này cho thấy Công ty chưa chú trọng đến việc thu hồi nợ làm cho vốn của Công ty bị giảm xuống. Khoản mục"trả trước cho người bán" giảm 2 192 313 198 đồng (45%) với con số này thể hiện việc Công ty mua nguyên vật liệu rất thuận lợi tạo được lòng tin cho các nhà cung cấp, Công ty dùng số tiền này để thanh toán các khoản chi trả ngay phục vụ các công trình. Việc tăng các khoản phải thu chủ yếu là từ khách hàng là do các do các hạng mục công trình, công trình đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán được. Công ty cần có biện pháp nhằm thu hồi nhanh các khoản nợ trong thời gian tới.
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của các khoản phải thu cũng như các khoản phải trả ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty như thế nào ta cần phải so sánh với tổng số tài sản lưu động.
+ Các khoản phải thu so với tài sản lưu động:
Chỉ tiêu
Các khoản phải thu
Tài sản lưu động
tỉ lệ %
Đầu năm
11 618 318 306
25 297 958 091
46
Cuối kỳ
12 325 108 586
19 994 684 666
61.6
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỉ lệ các khoản phải thu so với tổng tài sản lưu động tăng từ 46% đến 61.6%, tỉ lệ này tăng chủ yếu là do tổng tài sản lưu động giảm, cộng với lượng tiền bị chiếm dụng tăng lên về cuối năm là 711 790 280 đ
Điều này đòi hỏi Công ty phải tích cực thu hồi công nợ hơn nữa để tăng vốn lưu động và khả năng thanh toán của Công ty.
+ Khoản phải trả so với tài sản lưu động:
Chỉ tiêu
Các khoản phải trả
Tài sản lưu động
tỉ lệ %
Đầu năm
26 877 932 928
25 297 958 091
106
Cuối kỳ
20 116 684 323
19 994 684 666
100
Tài sản lưu động cuối năm của Công ty giảm một lượng lớn, yêu cầu thanh toán của Công ty cũng giảm theo, cụ thể cuối kỳ giảm so với đầu năm là 6%, tuy nhiên yêu cầu thanh toán của Công ty luôn vượt cả số tài sản lưu động thực tế có thể chuyển đổi cho các khoản thanh toán. Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty cuối năm bớt khó khăn so với đầu năm.
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy tổng "các khoản phải trả" cuối năm giảm đáng kể sổ tuyệt đối là: 5 945 703 631đ, giảm tương đối là: 32% trong đó chủ yếu là khoản vay ngắn hạn giảm: 747 987 362 đ, giảm tương đối là: 39.9%, điều đó làm tiết kiệm được rất nhiều khoản lãi xuất phải trả. Khoản người mua trả tiền trước giảm: 7 431 528 903 đ, giảm tương đối là 60% cho thấy trong năm các khách hàng đặt thầu có rất ít tiền đặt trước. Một mặt do khó khăn chung về tài chính, mặt khác để đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, có thêm tài sản dự trữ, nên Công ty sẵn sàng tham gia nhận thầu các công trình mà không cần nhiều lượng tiền ứng trước như mọi năm. Khoản phải trả công nhân viên giảm một lượng đáng kể là:348 415 867 đồng (40%). Nguyên nhân là do việc giảm biên chế, thay đổi cơ cấu lao động trong Công ty, cộng với việc đảm bảo tốt chăm lo đời sống vật chất cho công nhân viên, nên đã tiết kiệm được một khoản vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó các khoản: phải trả người bán tăng số tuyệt đối là:1 449 519 744 đ tăng tương đối là 125%, phải nộp Nhà nước tăng 466 990 257 đ (54%) cho thấy trong năm Công ty nhận được thêm một số công trình làm tăng tổng sản lượng của Công ty so với năm trước. Đồng thời Công ty không hạn chế việc chiếm dụng vốn từ bên ngoài điều này trước mắt là hợp lý nhưng về lâu dài nó sẽ gây khó khăn trong việc thanh toán của Công ty. Để biêt rõ hơn về vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng ta so sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả.
11 618 318 306
Đầu năm 1998 ------------------- ´ 100% = 43%
26 877 932 928
12 325 108 586
Cuối năm 1998 ------------------- ´ 100% = 61%
20 116 684 323
Tỷ lệ này cho thấy số vốn mà Công ty đi chiếm dụng luôn nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng về cuối năm lượng đi chiếm dụng giảm, lượng bị chiếm dụng tăng lên dẫn đến Công ty thừa vốn để ứ đọng vừa thiếuvốn để kinh doanh. Tuy nhiên lượng vốn Công ty chiếm dụng được lớn hơn lượng bị đơn vị khác chiếm dụng sẽ là một thuận lợi vì Công ty có thể tạo ra lợi nhuận trên vốn chiếm dụng được còn vốn bị chiếm dụng là vốn không có khả năng sinh lời.
2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Trong một Công ty nợ nhiều hay ít đã là điều quan trọng nhưng quan trọng hơn là khả năng thanh toán các khoản nợ đó như thế nào, khả năng thạnh toán đủ, đúng thời hạn sẽ giúp Công ty củng cố được lòng tin trong các mối quan hệ kinh tế và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp và được tính bằng công thức:
Khả năng thanh toán
HK = --------------------------
Nhu cầu thanh toán
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và số dư trên sổ chi tiết các tài khoản 131,331,112... của Công ty (năm 1998) ta lập bảng phân tích sau:
bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Đầu năm
Cuối năm
Khả năng thanh toán
Đầu năm
Cuối năm
* Nợ quá hạn
*Khoản dùng thanh toán ngay
-Nộp ngân sách
257957296
398054373
- Tiền mặt
205511341
347830951
-Trả ngân hàng
561171750
336778241
- Tiền gửi ngân hàng
762948081
602484230
-Trả công nhân viên
256202127
151677367
*Khoản có thể dùng trong thời gian tới
-Trả người bán
347319403
782175326
- Khoản phải thu
11618318306
12325108568
* Nợ đến hạn
- Hàng tồn kho
10808723944
5222533666
-Trả công nhân viên
597804963
353913856
-Trả người bán
810411939
1825075760
-Trả người mua
12244176290
4812647387
* Các khoản trả trong thời gian tới
Trả ngân hàng
1309400750
785815896
-Trả nội bộ
734162691
1409474791
-Trả khác
672018126
662615526
Cộng
18392525693
12446822062
Cộng
25297958091
19994684666
Từ bảng phân tích ta được:
25 297 958 091
Đầu năm1998 HK = ------------------- = 1.37
18 392 525 693
19 994 684 666
Cuối năm1998 HK = ------------------- = 1.6
12 446 822 062
Qua bảng phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán của Công ty lớn hơn nhu cầu thanh toán. Trong phần khả năng thanh toán có những tài sản không thể chuyển đổi thành tiền một cách nhanh chóng "hàng tồn kho", đây là một khoản mục lớn nhưng Công ty lại có nhu cầu thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên hệ số về khả năng thanh toán của Công ty đầu năm và cuối năm 1998 đều lớn hơn 1và tăng lên vào cuối năm chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty có khả quan. Tuy nhiên ta chưa thể kết luận gì thêm mà cần xem xét vài chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu thanh toán
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Vốn bằng tiền
= ----------------
Tổng TSLĐ
Tổng tài sản lưu động
= ---------------------------
Tổng số nợ phải trả
Tiền + Đầu tư ngắn hạn
= -----------------------------
Nợ tới hạn
TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn
= --------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24274.DOC