Phân tích báo cáo thu nhập với mục đích báo cáo kết quảhoạt động sản
xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp thông qua việc đối chiếu các khoản
thu được từbán hàng và cung cấp dịch vụcũng nhưkhoản thu khác với các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Sau đây là bảng báo cáo kết quảhoạt động kinh
doanh của công ty từnăm 2004 đến năm 2006, dựa vào bảng báo cáo này chúng
ta sẽtiến hành phân tích, so sánh biến động giữa các khoản mục, tìm ra nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳcủa doanh nghiệp, chi phí nào
thường chiếm tỷtrọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, mức độkiểm
soát chi phí của đơn vị; sau đó dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong những năm sắp tới thông qua lợi nhuận đạt được của đơn vịtrong ba năm.
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mục hàng tồn kho, cho thấy tốc độ thu hồi vốn
của doanh nghiệp chậm. Như đã phân tích ở trên công tác thu hồi nợ ngày càng
tích cực hơn nhưng khoản phải thu khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu vốn. Vì vậy doanh nghiệp cần xem xét lại chính sách thu tiền bán hàng để
giảm thiểu rủi ro trong tín dụng.
Khoản trả trước cho người bán chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản
lưu động, năm 2005 khoản mục này giảm xuống 0% và năm 2006 chỉ tăng
0,004% thể hiện doanh nghiệp dần chiếm được lòng tin của đối tác không cần đặt
cọc tiền trước khi mua hàng. Lượng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản ngắn hạn chứng tỏ mức độ tồn trữ hàng tại doanh nghiệp rất
lớn, luôn có sẵn vốn để đảm bảo cho việc thanh toán khi cần thiết. Thêm vào đó,
tỷ trọng hàng tồn kho giảm qua các năm, năm 2005 giảm 8,32% so với năm
2004; năm 2006 giảm 0,36% so với năm 2005 thể hiện tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho tăng dần nhưng năm 2006 xuất hiện khoản mục dự phòng giảm giá hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng 0,1%. Điều này chứng tỏ hệ thống bảo quản hàng tồn kho
của công ty chưa tốt, cần chú ý kiểm soát chặt chẽ trong khâu này nhằm giảm bớt
thiệt hại về mặt tài chính cho công ty. Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng
tương đối nhỏ trong tổng tài sản lưu động trong đó thuế và các khoản phải thu
của nhà nước tăng, năm 2005 chiếm 0,7% tăng 0,7% so với năm 2004; năm 2006
chiếm 0,81%, tăng 0,11% so với năm 2005 (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng) đem lại
nguồn thu nhập mới cho doanh nghiệp do khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
thừa sẽ được hoàn nhập.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, đây là cách phân bổ
vốn hợp lý đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Do
công việc in ấn phụ thuộc rất lớn vào máy móc thiết bị nên việc đầu tư vào trang
- 33 -
thiết bị kỹ thuật là cách đầu tư an toàn nhất và đem lại lợi nhuận cao, chắc chắn
cho doanh nghiệp. Nếu như năm 2004 tài sản cố định chiếm 73,02%; năm 2005
chiếm 76,18% thì năm 2006 tài sản cố định có tỉ trọng là 54,38%, giảm khá
nhanh so với năm 2005, giảm 21,8 %. Động thái này là không tốt gây ảnh hưởng
đến công suất hoạt động bình thường, doanh nghiệp không sử dụng hết nguồn
nhân lực sẵn có làm lãng phí nguồn nhân, tài lực. Vì vậy công ty cần nhanh
chóng mua sắm máy móc thiết bị mới để tiến hành tăng gia sản xuất, tăng lợi
nhuận.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Ngoài việc phân tích biến động của các khoản mục trong nguồn vốn chúng
ta cần phân tích thêm cơ cấu nguồn vốn nhằm xem xét mức độ hợp lý của việc
phân bổ nợ phải trả và nguồn vốn. Trên cơ sở đó có thể đưa ra kết luận doanh
nghiệp có khả năng tự chủ về mặt tài chính hay không.
Bảng 8: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
ĐVT:%
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 05/04 06/05
A. NỢ PHẢI TRẢ 73,50 71,63 64,41 -1,83 -7,22
I. Nợ ngắn hạn 38,73 46,44 44,52 7,71 -1,92
II. Nợ dài hạn 34,77 25,19 19,89 -9,58 -5,30
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 26,50 28,37 35,59 1,87 7,22
I. Vốn chủ sở hữu 26,45 28,46 35,63 2,01 7,17
II. Nguồn kinh phí và quĩ khác 0,05 -0,09 -0,04 -0,14 0,05
Tổng nguồn vốn - - 100,00 100,00 100,00
(Trích từ phụ lục phân tích tỉ trọng của các khoản mục trong nguồn vốn)
Xét nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn,
năm 2004 nợ phải trả là 73,5%, năm 2005 là 71,63% và năm 2006 là 64,41%. Tỷ
trọng nợ phải trả giảm dần qua các năm chủ yếu do tỷ trọng khoản vay dài hạn
giảm; tỷ trọng khoản nợ ngắn hạn tăng giảm với mức độ khác nhau, ngoại trừ vay
và nợ ngắn hạn có tỷ trọng giảm dần qua các năm thì các khoản mục khác trong
nợ ngắn hạn tăng giảm không đều tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh ở các
thời kỳ. Mặc dù qua 3 năm tỷ trọng các khoản nợ vay đã giảm nhưng doanh
nghiệp vẫn phụ thuộc rất lớn vào các chủ nợ, phần lớn tài sản cố định được tài trợ
từ khoản vay trung và dài hạn. Nợ người bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ
- 34 -
ngắn hạn cụ thể năm 2004 phải trả người bán chiếm tỷ trọng 8,98%, năm 2005
15,64%, năm 2006 là 14,83% (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng) cho thấy doanh
nghiệp có mối quan hệ tốt với người bán nên được nợ phần lớn tiền hàng. Đây là
khoản tiền tạm thời doanh nghiệp chiếm dụng của người bán để điều chuyển vốn
kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên doanh nghiệp
cần có chính sách trả tiền mua hàng hợp lý, tránh tình trạng chiếm dụng vốn quá
lâu ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu có tỷ trọng tăng dần qua các năm, năm 2004 chiếm tỷ
trọng 26,5%; năm 2005 tăng 1,87% so với năm 2004, năm 2006 tăng 7,22% so
với năm 2005 làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên đạt 35,59% trong tổng nguồn vốn
chủ yếu do tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng, năm 2004 vốn đầu tư của
chủ sở hữu tăng chiếm tỷ trọng 25,31%, năm 2005 là 27,42%, năm 2006 là
34,03% (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng). Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp tăng qua các năm nhưng khả năng tự chủ về tài chính
vẫn còn thấp chưa đủ khả năng để tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn nên doanh
nghiệp vẫn phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn vay bên ngoài.
Hiện nay doanh nghiệp đã chính thức trở thành công ty cổ phần việc huy
động vốn từ các nhà đầu tư tuy có thuận lợi hơn trước nhưng cũng không phải là
chuyện đơn giản. Muốn huy động được vốn từ bên ngoài trước tiên doanh nghiệp
phải thể hiện khả năng tự tài trợ, khả năng sinh lời của đơn vị và mức độ an toàn
khi nhà đầu tư bỏ vốn vào công ty. Nếu như năm 2005 tỷ trọng lợi nhuận sau
thuế giảm so với năm 2004 thì lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 1,08% so với
năm 2005, chiếm 1,46% trên tổng nguồn vốn (xem phụ lục 2 bảng tỉ trọng). Con
số này thể hiện tình hình kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, đảm bảo
khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho cổ
đông. Tuy nhiên quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính có xu hướng
giảm vào năm 2006, quỹ khen thưởng liên tục âm trong hai năm. Điều này là
không tốt do 3 quỹ này cũng góp phần quan trọng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cụ thể quỹ đầu tư được sử dụng để đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất, quỹ dự phòng tài chính được trích lập để đề phòng rủi ro cho
doanh nghiệp và quỹ khen thưởng để chi thưởng, khích lệ công nhân làm việc. Vì
vậy doanh nghiệp cần quan tâm trích lập các quỹ này.
- 35 -
4.1.1.4 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán
Cân đối 1
Chúng ta có phương trình:
Chi phí chờ kết Tài sản cố định Nguồn vốn
chuyển & đầu tư dài hạn chủ sở hữu
+ = + Hàng tồn kho + Tiền +
Phương trình trên nói lên ý nghĩa nguồn vốn chủ sở hữu đủ trang trải cho
các loại tài sản phục vụ cho hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải
đi vay hoặc chiếm dụng.
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có:
Bảng 9: BẢNG CÂN ĐỐI 1 GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT:1000đ
TÀI SẢN NGUỒN VỐN CHÊNH LỆCH
(1) (2) (1)-(2) NĂM
2004 69.735.671 19.693.091 50.042.580
2005 66.495.401 20.696.179 45.799.222
2006 65.199.311 26.536.521 38.662.790
Qua bảng phân tích trên ta thấy từ năm 2004 đến 2005 công ty luôn thiếu
vốn để trang trải cho các tài sản đang sử dụng buộc phải vay mượn từ bên ngoài.
Việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh là chuyện bình thường nhưng số tiền
doanh nghiệp vay từ bên ngoài thường lớn gấp đôi so với vốn tự có của doanh
nghiệp. Điều này cho thấy mức độ an toàn trong kinh doanh vẫn chưa được đảm
bảo, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp vẫn còn yếu kém. Cụ thể về các khoản
vốn vay như sau:
+ Vay ngắn hạn: 17.642.637 ngàn đồng
+ Vay dài hạn: 25.826.653 ngàn đồng
+ Vốn đi chiếm dụng: 11.126.004 ngàn đồng
Năm 2004 doanh nghiệp cần một lượng tiền lớn để mua nguyên vật liệu tồn
kho nhằm tránh tình trạng giá cả nguyên vật liệu tăng cao làm tăng chi phí sản
- 36 -
xuất trong kỳ, đồng thời công ty cũng cần một khoản vốn lớn để xây dựng hai
phân xưởng sản xuất, đầu tư trang thiết bị nên số vốn vay mượn và đi chiếm
dụng của đơn vị khác nhiều hơn năm 2005 và năm 2006.
Năm 2005:
+ Vay ngắn hạn: 15.820.715 ngàn đồng
+ Vay dài hạn: 18.369.074 ngàn đồng
+ Vốn đi chiếm dụng: 18.053.467 ngàn đồng
Nhìn vào bảng phân tích chúng ta thấy năm 2005 khoản vay mượn từ bên
ngoài giảm xuống, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên, tài sản giảm do qui mô vốn
của công ty năm 2005 bị thu hẹp nhằm mục đích phát triển chậm nhưng vững
chắc tránh việc vay mượn vượt quá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Năm 2006:
+ Vay ngắn hạn: 15.522.587 ngàn đồng
+ Vay dài hạn: 14.424.658 ngàn đồng
+ Vốn đi chiếm dụng: 18.083.446 ngàn đồng
Vốn vay lại tiếp tục giảm so với năm 2004, 2005, trong năm 2006 doanh
nghiệp cố gắng vươn lên hoạt động bằng nguồn vốn tự có của mình giảm vay
mượn nhằm khẳng định tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp sẽ vững mạnh, trong
tương lai doanh nghiệp sẽ phấn đấu hoạt động dựa trên vốn tự có của đơn vị.
Nhìn chung doanh nghiệp vẫn phụ thuộc rất lớn vào vốn vay mặc dù tình
hình tài chính có cải thiện hơn nhiều so với những năm trước đây. Tuy nhiên để
xem vốn đi chiếm dụng và vốn vay có hợp lý hay không chúng ta sẽ xét mối
quan hệ cân đối thứ hai.
Cân đối 2
Nguồn vốn chủ sở hữu + nợ vay ngắn, dài hạn = Vế trái của cân đối trên.
Nếu vế trái > vế phải, công ty đã để chiếm dụng vốn
Vế trái < vế phải do thiếu nguồn bù đắp cho tài sản đang sử dụng nên công
ty đã đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác.
Dựa vào phương trình trên ta có bảng:
Bảng 10: BẢNG CÂN ĐỐI 2 GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT:1000đ
NGUỒN VỐN TÀI SẢN CHÊNH LỆCH
(1) (2) (1)-(2) NĂM
- 37 -
2004 63.162.381 69.735.671 -6.573.290
2005 54.885.968 66.495.401 -11.609.433
2006 56.483.766 65.199.311 -8.715.545
Qua 3 năm khoản chênh lệch giữa nguồn vốn và tổng giá trị các khoản tiền,
hàng tồn kho, chi phí chờ kết chuyển và tài sản dài hạn luôn âm; chứng tỏ công
ty đang đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Theo phân tích ở trên, năm 2004
doanh nghiệp thiếu lượng vốn là 50.042.580 ngàn đồng, nên phải vay một lượng
là 43.469.290 ngàn đồng (17.642.637.000 + 25.826.653.000), số còn lại doanh
nghiệp đi chiếm dụng vốn của người khác. Cụ thể:
+ Số vốn đi chiếm dụng: 11.126.004 ngàn đồng
+ Số vốn còn thiếu: 6.573.290 ngàn đồng
+ Suy ra số vốn bị chiếm dụng là 4.552.714 ngàn đồng
Năm 2005:
+ Số vốn đi chiếm dụng: 18.053.467 ngàn đồng
+ Số vốn cần bổ sung: 11.609.433 ngàn đồng
+ Suy ra số vốn bị chiếm dụng là 6.444.034 ngàn đồng
Năm 2006:
+ Số vốn đi chiếm dụng: 18.083.446 ngàn đồng
+ Số vốn còn thiếu: 8.715.545 ngàn đồng
+ Suy ra số vốn bị chiếm dụng là 9.367.901 ngàn đồng
Điều này cho thấy vốn đi chiếm dụng bị dư thừa không sử dụng vào hoạt
động kinh doanh nên bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Do tồn tại mối quan hệ
kinh tế với các đối tượng khác nên thường xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị
chiếm dụng. Vấn đề cần lưu ý đó là tính hợp lý của các khoản chiếm dụng và bị
chiếm dụng. Xem xét khoản bị chiếm dụng trong 3 năm ta thấy từ năm 2004 đến
năm 2006 số vốn bị chiếm dụng tăng. Xét về mặt kinh tế là không tốt, vốn lưu
động bị ứ đọng trong khi đó doanh nghiệp đang cần vốn để tài trợ cho tài sản
đang sử dụng tại doanh nghiệp nhưng xét về mối quan hệ với khách hàng, đây là
cách tốt nhất để giữ chân khách do người mua chủ yếu là khách hàng giao dịch
thường xuyên với công ty, chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Cũng giống như chính sách mua hàng trả tiền, doanh nghiệp trả tiền cho người
bán theo hình thức gối đầu, dùng tiền phải trả cho người bán để đầu tư vào hoạt
- 38 -
- 39 -
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cũng cho khách hàng của mình nợ lại
một khoản tiền mua hàng đó cũng là chuyện hợp lý. Tuy nhiên doanh nghiệp cần
chú ý đến chính sách tín dụng bán hàng tránh tình trạng số vốn khách hàng thiếu
nợ ngày một tăng nhưng giá trị hợp đồng giao dịch với công ty không tăng so với
các năm trước.
4.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo thu nhập với mục đích báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp thông qua việc đối chiếu các khoản
thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng như khoản thu khác với các
khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Sau đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 2004 đến năm 2006, dựa vào bảng báo cáo này chúng
ta sẽ tiến hành phân tích, so sánh biến động giữa các khoản mục, tìm ra nguyên
nhân gây ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp, chi phí nào
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, mức độ kiểm
soát chi phí của đơn vị; sau đó dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp
trong những năm sắp tới thông qua lợi nhuận đạt được của đơn vị trong ba năm.
Dựa vào bảng phân tích 11 ta thấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp qua
các năm đều dương và cao hơn so với năm trước. Năm 2005 tăng 95.387 ngàn
đồng so với năm 2004, tỷ lệ tăng 38,94%; năm 2006 tăng 745.098 ngàn đồng,
tăng 218,9% so với năm 2005, thể hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để
hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận kinh doanh tăng chúng ta sẽ đi phân tích
từng khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2004-2006 đều tăng nhưng
tốc độ tăng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 là 26,61% tăng nhanh hơn tốc
độ tăng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 8,09%. Năm 2005 tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 79.059.344 ngàn đồng tăng
16.615.874 ngàn đồng so với năm 2004. Kết hợp với mức giảm của hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán ta có thể kết luận trong năm 2005 doanh nghiệp đã
cung cấp được số lượng lớn sản phẩm, hàng hóa. Điều này chứng tỏ sản phẩm in
ấn của doanh nghiệp cung cấp ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
2006/2005
- 40 -
Bảng 11: PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2004-2006
ĐVT:1000 đ
2004 2005 2006 2005/2004
CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
-273,50
-25,40
-24,62
-94,60
8,09
71,15
8,04
8,92
0,62
7,83
12,83
5,21
28,36
216,40
209,90
218,90
-0,99
-974.042
-933.547
-168.333
-29.927
6.397.604
43.886
6.353.718
6.301.565
52.153
33.770
284.479
805.413
49.233
217.566
1.022.979
277.881
745.098
26,61
81,27
26,58
32,54
260,56
30,33
20,41
695,66
111,19
153,19
103,37
38,94
38,93
38,94
-8,25
-24,04
-24,49
-752.134
-257.500
16.615.874
27.654
16.588.220
17.340.354
311.798
516.033
514.380
497.641
107.660
389.981
132.481
37.094
95.387
-1.213.249
-1.229.682
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
62.443.470
34.028
62.409.442
53.296.963
9.112.479
119.665
5.047.721
5.021.056
1.701.298
2.520.140
(37.015)
447.552
70.277
377.275
340.260
95.273
244.987
79.059.344
61.682
78.997.662
70.637.317
8.360.345
431.463
3.834.472
3.791.374
2.217.331
3.034.520
(294.515)
945.193
177.937
767.256
472.741
132.367
340.374
85.456.948
105.568
85.351.380
76.938.882
8.412.498
465.233
2.860.430
2.857.827
2.501.810
3.004.593
510.898
994.426
9.604
984.822
1.495.720
410.248
1.085.472
(Nguồn: Số liệu được cung cấp từ phòng kế toán của doanh nghiệp)
- 39 -
Đến năm 2006 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
6.397.604 ngàn đồng, tăng không đáng kể so với năm 2005 do khách hàng của
doanh nghiệp đa số là khách cũ của năm 2005 nên số lượng đơn đặt hàng không
dao động nhiều. Mặc dù vậy chúng ta cũng thấy được tình hình tiêu thụ sản phẩm
tại doanh nghiệp qua các năm là tốt, doanh nghiệp luôn nhận được số lượng đơn
đặt hàng ngày một tăng từ khách hàng.
+ Phân tích biến động của các khoản giảm trừ
Do các khoản giảm trừ tăng dần qua các năm làm cho doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm so với doanh thu ban đầu ghi nhận. Năm
2004 khoản giảm trừ là 34.028 ngàn đồng chủ yếu do doanh nghiệp giảm giá số
sản phẩm in kém chất lượng (nét in hơi mờ, giấy in không tốt). Năm 2005 khoản
giảm trừ tăng thêm 27.654 ngàn đồng, tăng 81,27% so với năm 2004 và năm
2006 tăng 43.886 ngàn đồng, tăng 71,15% so với năm 2005. Nguyên nhân khoản
giảm trừ liên tục tăng là do máy móc thiết bị tại doanh nghiệp đa phần là máy cũ
nên dễ xảy ra tình trạng độ phân màu cho sản phẩm in không rõ nét và đẹp như
đúng với yêu cầu của khách hàng. Thêm vào đó do sự bất cẩn trong công việc
của công nhân trực tiếp sản xuất nên khó tránh khỏi hàng bán bị trả lại tăng qua
các năm. Tuy khoản giảm trừ này vẫn nằm trong sự kiểm soát của doanh nghiệp
nhưng đơn vị cần chú ý đến khâu xử lý kỹ thuật trong in ấn để giảm rủi ro cho số
sản phẩm sản xuất ra.
+ Phân tích biến động của giá vốn hàng bán
Chi phí hàng bán thường chiếm tỷ trọng trên 80% tổng doanh thu bán
hàng tại doanh nghiệp, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được công ty
phải bỏ ra trên 80 đồng giá vốn hàng bán, chi phí này quá lớn không tốt. Tỷ lệ
thuận với khoản mục doanh thu thuần, giá vốn hàng bán cũng liên tục tăng từ
năm 2004 đến năm 2006. Năm 2005 chi phí hàng bán tăng nhanh nhất, tăng
17.340.354 ngàn đồng, tức tăng 32,54% so với năm 2004 vì vậy làm cho lợi
nhuận gộp giảm nhanh, giảm 752.134 ngàn đồng, tức giảm 8,25% so với năm
2004. Năm 2006 giá vốn hàng bán tăng 6.301.565 ngàn đồng, tức tăng 8,92% so
với năm 2005 do tốc độ tăng không đáng kể nên lãi gộp năm 2006 tăng thêm
52.153 ngàn đồng.
- 41 -
Nhìn chung tốc độ tăng của chi phí hàng bán trong 3 năm tăng nhanh hơn
tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
không cao. Nguyên nhân chi phí hàng bán tăng là do chi phí đầu vào như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để
cấu thành sản phẩm tăng đẩy giá thành sản xuất của doanh nghiệp tăng cao.
Thêm vào đó, số lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra tăng dần qua các năm nên
làm cho giá vốn hàng bán cũng tăng theo.
+ Phân tích chi phí tài chính
Ngược với chi phí hàng bán, chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay
giảm dần qua ba năm. Năm 2005 chi phí lãi vay giảm 1.229.682 ngàn đồng, tức
giảm 24,49% so với năm 2004, năm 2006 lãi vay phải trả giảm 933.547 ngàn
đồng, tỷ lệ giảm 24,62% so với năm 2005. Đây là điều đáng mừng cho công ty,
chi phí lãi vay giảm tương đối lớn chứng tỏ nợ vay ngân hàng đã được doanh
nghiệp chi trả khá nhiều, giảm bớt gánh nặng nợ gốc và lãi vay.
+ Phân tích chi phí bán hàng
Trong ba năm chi phí bán hàng của doanh nghiệp tăng do giá xăng dầu
tăng làm cho chi phí vận chuyển hàng đến nơi tiêu thụ tăng đồng thời do khách
hàng trả tiền mua hàng trước thời hạn qui định nên doanh nghiệp cho hưởng phần
trăm hoa hồng trên tổng số tiền thanh toán. Tuy chi phí bán hàng đều tăng trong
ba năm nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng năm 2006 tăng chậm hơn so với
tốc độ tăng năm 2005, cho thấy doanh nghiệp đã chú ý đến việc kiểm soát chi
phí. Mặc dù vậy doanh nghiệp cần tính toán quãng đường vận chuyển sao cho
ngắn nhất, bố trí xe giao hàng hợp lý nhất để giảm tối đa khoản mục chi phí này
trong kỳ, còn tiền hoa hồng trích cho khách hàng là chính sách hợp lý không thể
cắt giảm nhằm khuyến khích người mua trả tiền đúng thời hạn, đảm bảo vốn lưu
động hoạt động trong kỳ.
+ Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 là 3.034.520 ngàn đồng, tăng
514.380 ngàn đồng so với năm 2004 tức tăng 20,41% chủ yếu do chi phí tiếp
khách, chi phí mua sắm máy tính, máy lạnh, chi phí lập dự phòng phải thu khó
đòi… trong năm tăng cao. Sang năm 2006 doanh nghiệp tiết kiệm được 29.927
ngàn đồng so với năm 2005. Tuy chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 giảm
- 42 -
không đáng kể so với năm 2005 nhưng doanh nghiệp đã thực hiện được chính
sách tiết kiệm, cắt giảm những khoản chi phí bất hợp lý.
+ Phân tích lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Do những khoản chi ra trong năm lớn hơn những khoản thu vào từ bán
hàng và doanh thu tài chính nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm
2004 và năm 2005 đều âm. Năm 2005 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
giảm đáng kể, giảm 257.500 ngàn đồng, giảm 695,66% so với năm 2004. Bước
sang năm 2006 khoản mục này đột ngột tăng cao, tăng 805.413 ngàn đồng, tức
tăng 273,5% so với năm 2005. Điều này thể hiện doanh nghiệp đã kiểm soát
được chi phí phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên tổng chi phí vẫn còn khá cao trong
tổng doanh thu đạt được. Vì vậy doanh nghiệp cần đề ra biện pháp giảm chi phí
đến mức thấp nhất để đạt được lợi nhuận như mong muốn.
+ Phân tích lợi nhuận khác
Nếu như lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh liên tục âm trong hai
năm thì lợi nhuận khác lại liên tục tăng trong 3 năm chủ yếu do khoản thu nhập
từ bán phế liệu, thu do khách hàng bồi thường tiền vi phạm hợp đồng và một số
khoản thu khác. Thu nhập khác tăng cao, chi phí khác phát sinh không nhiều là
nguyên nhân làm cho lợi nhuận dương và tăng cao qua các năm.
+ Phân tích lợi nhuận trước thuế
Tổng lợi nhuận trước thuế = lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh +
lợi nhuận khác. Qua ba năm ta thấy lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp đều
dương và tăng qua các năm. Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
năm 2004, 2005 đều âm nhưng do lợi nhuận từ thu nhập khác luôn dương và bù
đắp được số lỗ từ hoạt động kinh doanh nên vẫn đảm bảo lợi nhuận trước thuế
dương. Điều này chứng tỏ, mặc dù tình hình tài chính tại doanh nghiệp còn khó
khăn do hoạt động sản xuất trong kỳ vẫn phụ thuộc phần lớn vào các chủ nợ cộng
thêm các khoản chi tương đối lớn nhưng doanh nghiệp vẫn luôn phấn đấu đạt
được mục tiêu đề ra là kinh doanh có lãi, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục và ngày càng phát triển. Vì vậy năm 2006 lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp đạt 1.495.720 ngàn đồng, tỷ lệ tăng 216,4% đánh dấu bước phát
triển của doanh nghiệp trong giai đoạn cổ phần hóa tạo được niềm tin cho đội
- 43 -
- 44 -
ngũ công nhân viên tại doanh nghiệp và người bên ngoài doanh nghiệp khi tham
gia đầu tư góp vốn tại đơn vị.
+ Phân tích chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Do tổng lợi nhuận trước thuế tăng qua các năm nên chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành tăng là điều hiển nhiên. Việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước là việc nên làm nhằm góp phần tăng ngân sách nhà nước, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
4.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ
Tiền dùng để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các đối
tượng trong và ngoài công ty như các nhà đầu tư, nhà cho vay, người cung cấp
hàng hóa và dịch vụ, nhà quản lý… luôn quan tâm đến tình hình tiền tệ của
doanh nghiệp. Các đối tượng này thường đưa ra những quyết định kinh tế thông
qua các thông tin được cung cấp trên bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Dựa vào
báo cáo lưu kim, mọi người sẽ biết được đơn vị đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt
động nào là hoạt động chủ yếu tạo tiền và doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào các
mục đích gì, có hợp lý hay không. Để hiểu rõ hơn về tình hình tiền tệ của doanh
nghiệp chúng ta sẽ phân tích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
trong ba năm.
• Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đều tăng qua ba năm, năm 2005
lượng tiền này tăng 6.206.473 ngàn đồng, tức tăng 38,38%. Đáng chú ý nhất là
năm 2006 lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên đến 43.541.657
ngàn đồng, tăng 94,58% so với năm 2005 do khoản tăng từ tiền thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ và khoản thu khác từ hoạt động kinh doanh. Điều này cho thấy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt. Tốc độ tăng của tiền thu
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 so với năm 2005 là 6,11% chậm hơn
tốc độ tăng của năm 2005 so với năm 2004 là 25,15%. Nguyên nhân là do năm
2005 doanh nghiệp có chính sách thu tiền bán hàng thoáng nên thu hút được số
lượng lớn khách hàng đến đặt hàng tại đơn vị cộng thêm khoản tiền người mua
còn thiếu ở kỳ trước nên lượng tiền thu được tăng nhanh. Sang năm 2006 khoản
tiền này tăng chậm hơn do khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu là khách quen.
Bảng 12: PHÂN TÍCH LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA DOANH NGHIỆP TỪ 2004-2006
ĐVT:1000 đ
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006 2005/2004 2006/2005
CHỈ TIÊU
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in Cần Thơ.pdf