MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP 1
1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp. 1
1.1.1. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp 2
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp. 3
1.2.1. Khái niệm 3
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nhiệp: 4
Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: 6
1.2.4.2 Đối với các đơn vị chủ sở hữu 6
1.2.4.3 Đối với các chủ nợ( Ngân hàng,cácnhà cho vay,nhà cung cấp) 7
1.2.4.4. Đối với nhà đầu tư trong tương lai. 7
1.3. Phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp 7
1.3.1. Hệ số khả năng thanh toán. 7
1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 7
1.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 8
1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 8
1.3.2 Hệ số hoạt động kinh doanh 9
1.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho 9
1.3.2.2. Kỳ thu tiền trung bình 9
1.3.2.3. Số vòng quay vốn lưu động 9
1.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 10
1.3.2.5. Vòng quay toàn bộ vốn 10
1.3.3. Hệ số khả năng sinh lời. 10
1.3.3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 10
1.3.3.2. Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh 11
1.3.3.3 .Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 11
1.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh 11
1.3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 11
1.3.4. Hệ số kết cấu tài chính doanh nghiệp 12
1.3.4.1 Hệ số nợ 12
1.3.4.2 Hệ số nợ dài hạn 12
1.3.4.3 Hệ số thanh toán lãi vay 13
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG 14
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng. 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 14
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty 15
2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty 16
2.2.1 Đại hội đồng cổ đông. 16
2.2.2. Hội đồng quản trị. 17
2.2.3. Ban kiểm soát. 17
2.2.4. Ban giám đốc. 17
2.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ 18
2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 18
2.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán 18
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán. 18
2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . 19
2.5 Tình hình tài chính của Công ty 20
2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản 20
2.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn. 21
2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán 21
2.7. Phân tích kết cấu tài chính 22
2.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh. 23
2.9 Phân tích hệ số sinh lời 25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG 27
3.1 Những vấn đề rút ra từ việc phân tích tài chính của Công ty. 27
3.1.1 Những ưu điểm 27
3.1.2 Những hạn chế 27
3.2 Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . 28
3.2.1 Giải pháp cân đối cơ cấu vốn và nguồn vốn 28
3.2.2. Tổ chức công tác thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ 29
3.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời 29
3.2.4 Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 29
KẾT LUẬN
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm cho đơn vị.
1.2.4.4. Đối với nhà đầu tư trong tương lai.
Điêù mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của daonh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, đẻ quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
1.3. Phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp
Một trong những phương pháp phân tích thường trực sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính. Thông qua việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quan tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
1.3.1. Hệ số khả năng thanh toán.
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắng hạn của một công ty khi đến hạn phải trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến hạn trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao gồm : các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán , thuế và các khoản phải nộp Nhà nước , phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải thu khác.
1.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu đọng trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. ở đây hàng tồn kho loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản hông có tính thanh khỏan cao. Hệ số này được xác định bằng công thức sau :
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn
1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Ngoài hai hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá cao hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay còn có thể gọi là hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số vốn bằng tiền =
Tiền+ Các khoản tương đương tiền
Số nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.
1.3.2 Hệ số hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau :
Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ và chia đôi.
1.3.2.2. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh đọ dài thời gian thu tiền bán hàng của một doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của một doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì phải chú ý xem xét, vì dễ gần đến tình trạng nợ khó đòi.Kỳ thu tiền trung bình có thể xác định theo công thức sau :
Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
1.3.2.3. Số vòng quay vốn lưu động
Đây là một rong hai chỉ tiêu cho phép đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp
Số vòng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu đọng là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho snả xuất.
1.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
1.3.2.5. Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau
Vòng quay toàn bộ vốn
trong kỳ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ
1.3.3. Hệ số khả năng sinh lời.
1.3.3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp . Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
1.3.3.2. Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân.
1.3.3.3 .Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
1.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
Tỷ suất LN ròng của vốn kinh doanh(ROA)=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
1.3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE)=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
1.3.4. Hệ số kết cấu tài chính doanh nghiệp
1.3.4.1 Hệ số nợ
Hệ số phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Hệ số nợ=
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Tổng nguồn vốn bao gồm toàn bộ các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
1.3.4.2 Hệ số nợ dài hạn
Hệ số này phản ánh tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn dài hạn hay nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp
Hệ số nợ dài hạn=
Số nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn thường xuyên
Nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian phải trả nợ trên 12 tháng ( nếu chia chi tiết gồm nợ trung hạn và dài hạn) bao gồm các khoản vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ vay qua phát hành trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. Tổng nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và số nợ quá hạn.
1.3.4.3 Hệ số thanh toán lãi vay
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảmbảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau :
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi tiền vay và thuế
Số tiền vay phải trả trong kỳ
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 192/QĐ- NH ngày 29/2/1986 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký, quý II năm 1987 chính thức đi vào hoạt động .Từ khi Nhà nước có Nghị định 388/ MĐG về việc thành lập lại doanh nghiệp theo quyết đinh số 04/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 cuat Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp được đổi tên từ “ Công ty vật tư ngân hàng” thành “Công ty cung ứng dịch vụ và kỹ thuật Ngân hàng” tên giao dịch quôc tế “Banking materials company”. Được vay vốn cac ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp luật hiện hành.
Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-NHNN ngày 27/04/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cổ phần hoá Công ty Vật tư Ngân hàng, doanh nghiệp được chuyển thành Công ty cổ phần theo hình thức bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại công ty theo khoản 2 điều 3 Nghị định 64/202/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 22/11/2004 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 64/2002/NĐ-CP phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Vật tư Ngân hàng thuộc Ngân hàng sang Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng .Ngày 01/07/2005 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần với 51% vốn Nhà nước.
Tên công ty : Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng.
Tên giao dịch quốc tế : Banking Equipment Material Company.
Tên viết tắt : BEMC
Mã số thuế : 0100151475
Trụ sở : 69 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tel : 0438211828 Fax : 0438213601
Vốn điều lệ: 10.800.000.000 đ
Trong đó : Vốn cổ đông nhà nước 51 %( 5.508.000.000 đ).
Vốn cổ đông trong và ngoài Công ty 49% (4.968.000.000).
Hiện nay công ty được xếp là doanh nghiệp hạng II, công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ Nhà nước giao.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
Theo nội dung bản Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng( 7/2005) doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu :
- In và cung ứng dịch vụ các loại ấn chỉ nghiệp vụ ngành Ngân hàng, mẫu biểu, các loại ấn phẩm và bao bì khác.
- Sản xuất các loại sản phẩm về giấy vi tính, giấy telex…
- Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các loại máy móc thiết bị thuộc ngành Ngân hàng và Kho bạc:
+ Các loại máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho kiểm đếm, bảo quản, lưu thông tiền tệ.
+ Các loại cửa kho tiền, chống cháy, thoát hiểm, các loại két bạc.
+ Các hệ thống : bảng điện tử, xếp hàng tự động, chống đột nhập, camera quan sát, phòng cháy, báo cháy tự động.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng thuộc ngành Ngân hàng (các loại máy đếm, kiểm tra, đóng bó, phân loại và ATM…)
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên dùng: xe chuyên dùng trở tiền, xe cứu hỏa, xe cẩu tự hành, xe ép rác, xe nâng hàng, xe đẩy hàng và các phương tiện vận chuyển khác.
+ Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị ngành in, điện lực, cơ khí , xây dựng, giao thông vận tải, hàng không và các ngành kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
- Dịch vụ mua bán, ký gửi và làm đại lý bán hàng cho các hãng có uy tín trong nước và ngoài nước.
- Tổ chức và cung ứng dịch vụ hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm.
- Chuyển giao công nghệ và cho thuê kho tàng nhà xưởng cửa hàng, văn phòng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý chỉ đạo điều hành sau khi cổ phần hóa, cơ cấu bộ máy tổ chức củ Công ty như sau.
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
Ban giám đốc
Kế hoạch sản xuất in & giấy
Phòng kinh doanh tiếp thị bán hàng
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng hành chính và nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Chi nhánh TP HCM
Hội đồng quản trị
(Nguồn : Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng)
2.2.1 Đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề hệ trọng của công ty. Muốn tham gia Đại hội đồng cổ đông thành lập, cổ đông đang làm việc tại công ty phải sở hữu tối thiểu 200 cổ phần hoặc đại biểu cổ đông đại diện cho 200 cổ phần trở lên. Đối với cổ đông không làm việc tại công ty phải sở hữu ít nhất số cổ phần là 400 cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ bầu, bãi nhiễm , miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Quyết định tổng số cổ phần được chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm. Quyết định tổ chức lại hoặc sửa đổi , bổ sung Điều lệ công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty.
2.2.2. Hội đồng quản trị.
Gồm 5 người là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ quyền lợi của công ty.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau : thực hiện Điều lệ của công ty và các Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Nghiên cứu ,đánh giá tình hình kết quả hoạt động và các đóng góp vào việc xây dựng phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ.Thực hiện Nghị quyết ,quy định và Điều lệ của công ty.Một trong các thành viên của Hội đồng Quản trị có thể kiêm Tổng Giám đốc.
2.2.3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách, kế toán tài sản, báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty. Trình Đại hội đồng cổ đông thường niên báo cáo thẩm tra bảng tổng kết năm tài chính. Báo cáo Đại hội đồng cổ đông những sự kiện tài chính bất thường, những khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc với các ý kiến độc lập của mình.
2.2.4. Ban giám đốc.
Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc. Quyết định các vấn đề nhiệm vụ của từng đơn vị phòng ban.
2.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ
Trên cơ sở phân công nhiệm vụ của Giám đốc cho từng phòng, các phòng ban nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho các Phó giám đốc phụ trách theo khối quy định, phối hợp cùng các đơn vị sản xuất để giải quyết công việc theo chức năng quản lý.
2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán
Giám đốc tài chính kế toán
Phó giám đốc tài chính kế toán
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản
Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản
Kế toán hàng hóa chi tiết, kho hàng
Kế toán bán hàng, các khoản thanh toán với NH
Kế toán thống kê, kế hoạch tổng hợp
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Giám đốc tài chính kế toán : xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán tiền lương, kế toán tài chính. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo các kế hoạch trên. Quản lý chặt chẽ vốn nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh. Hàng năm tiếp các đoàn thanh tra kiểm taosn nhà nước. Tổng hợp và nộp các loại báo cáo tháng, quý , năm cho các cơ quan chuyên quản.
- Phó giám đốc tài chính kế toán : giúp giám đốc điều hành một số mảng nhất định khi được phân công ( VD : quản lý hàng hóa tiền mặt, quản lý chi tiêu). Lập các báo cáo thống kê hàng tháng, quý, năm. Kiểm soát công nợ , kiểm soát xây dựng cơ bản...
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản : cập nhật các khoản thu chi về tiền mặt, tiền gửi, tiền tạm ứng. Đôn đốc thanh toán các khoản công nợ với khách hàng hoặc các các nhân trong công ty tạm ứng.
- Kế toán quản lý hàng hóa : quản lý chi tiết các mặt hàng tồn kho, kiểm tra việc nhập hàng và xuất hàng. Quản lý giá mua bán hàng hóa , không để tồn kho cao, kiểm soát giá cả và chất lượng hàng hóa.
- Kế toán bán hàng và các khoản thanh toán với NH : tính giá thành sản phẩm, tính thuế ( đầu ra , đầu vào ), thanh toán các khoản công nợ với khách hàng để đôn đốc thu tiền bán hàng và thanh toán các khoản công nợ.
- Kế toán thống kê : hàng tháng lập các báo cáo thống kê hàng hóa, tồn kho công nợ, thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của tháng, quý , năm.
- Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản : quản lý dự toán chi tiêu quyết toán công trình, và sửa chữa nhỏ...
2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước giao vốn hàng năm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trong những năm vừa qua, nhờ thay đổi cơ chế quản lý và chính sách khách hàng, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công trong sản xuất và kinh doanh. Từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty, chúng ta có thể thấy được hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty có những bước phát triển lớn.
Tổng doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 27,16% trong đó đáng chú ý năm 2009 không có các khoản giảm trừ. Điều này cho thấy công ty đã cải thiện công tác bán hàng, không xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại, hàng kém chất lượng , nâng cao được hình ảnh công ty với khách hàng.
Tổng thu năm 2009 so với 2008 tăng 13,35% trong đó thu từ hoạt động bán hàng tăng 13,98% trong khi thu từ hoạt động tài chính giảm 37,07%.
Tổng chi phí năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 1.391 tương đương là 12,95% trong đó chi phí tài chính tăng rất cao 122,4%, chi phí bán hàng nhờ thực hiện chính sách tiết kiệm nên chỉ tăng 3,9 %, chi phí doanh nghiệp tăng 19,48 %.
Nhờ những thay đổi trên mà tổng lợi nhuận năm 2009 so với 2008 tăng 13,94%.Qua đây có thể thấy lợi nhuận công ty tăng không phải do tiết kiệm được chi phí mà chủ yếu là nhờ vào việc công ty đã đẩy mạnh được việc bán hàng, tăng doanh thu, giảm các khoản giảm trừ do chất lượng hàng hóa kém mang lại. Đồng thời cũng thấy việc tiết kiệm chi phí với công ty là một vấn đề quan trọng cần được cân nhắc để nâng cao lợi nhuận.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2009 đã thu được những kết quả nhất định. Năm 2008 và năm 2009 là 2 năm có nhiều khó khăn .Tuy nhiên với những cố gắng của mình Công ty vẫn duy trì được việc tăng lợi nhuận hàng năm, việc quản lý của Công ty vẫn còn một số điểm bất cập, chưa thực sự phát huy hết tiềm lực tài chính của mình.
2.5 Tình hình tài chính của Công ty
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp ta nắm được tổng quát tình hình tài chính qua các năm là khả quan hay không khả quan. Kết quả đánh giá sẽ cho ta có được cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản
Bảng 2.2 :Kết cấu tài sản của Công ty
-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : so sánh năm 2008-2009 ta thấy có sự thay đổi lớn. Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh tương đương tăng 53,27%. Tỷ lệ đó ảnh hưởng của tài sản lưu động khác tăng đột biến, năm 2008 số phải thu ngắn hạn chỉ là 7.174 triệu đồng, sang năm 2009 đã lên đến 17.364 triệu đồng, tương đương tăng 142,04%. Theo đó giá trị hàng tồn kho cũng tăng tương ứng 65,28%. Các khoản phải thu tăng 40,34%.
Qua toàn bộ quá trình đánh giá trên ta nhận thấy quy mô hoạt động snar xuất kinh doanh tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó hàng tồn kho ứ đọng lớn kéo theo hàng loạt chi phí bỏ quản, quản lý.... Việc không chú trọng gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cáo như tiền sẽ dẫn đến việc giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp, hàng tồn kho và các khoản phải thu có chiều hướng tăng mạnh là doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, lượng vốn bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng lớn ảnh hưởng tới việc gia tăng đầu tư để phục vụ sản xuất kinh doanh.
-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn có xu hướng tăng. Trong đó tài sản cố định năm 2009 tăng 28,24%. Doanh nghiệp không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn ,chi phí xây dựng cơ bản, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn do vậy tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản.
2.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn.
Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn của Công ty
Quan sát bảng nguồn vốn ta nhận thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2009 tăng 19.312 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng 51,19%. Nợ phải trả năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008, trong đó nợ ngắn hạn tăng 18.145 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67,88% còn nợ dài hạn chỉ có năm 2009. Đáng chú ý nhất là các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên tới 785 triệu đồng .Qua bảng này ta thấy cơ cấu nguồn vốn bố trí chưa được hợp lý nợ ngắn hạn gấp nhiều lần so với nợ dài hạn.
2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không.
* Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số này năm 2009 thấp hơn so với 2008, tài sản lưu động tăng 53,2% nhưng nợ ngắn hạn tăng tới 67,9%. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi, ảnh hưởng tới việc chi trả các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả cho người lao động...
* Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, do lượng tồn kho quá nhiều mà trong tổng tài sản lưu động hàng tồn kho là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất. Cũng như hệ số thanh tón hiện thời, điều này thể hiện khả năng trả nợ của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi.
* Hệ số vốn bằng tiền ( thanh toán tức thời)
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, nguyên nhân là các khoản nợ ngắn hạn tăng trong khi các khoản Tiền và tương đương tiền tăng ít. Điều này thể hiện khả năng trả nợ tức thì của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi. Ngoài ra cũng có thể thấy lượng các khoản Tiền và tương đương tiền của Công ty khá cao, điều này cho thấy việc công ty sử dụng tiền chưa hợp lý , lượng tiền mặt thừ lớn trong khi vẫn còn nhiều khoản nợ ngắn hạn chưa trả.
Từ việc phân tích hệ số thanh toán cho ta tháy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn năm 2009 không được cải thiện. Việc quản lý và sử dụng các nguồn tiền chưa được hợp lý, thanh toán trong mua bán còn kém, hàng hóa tiêu thụ chậm, tiền bị ứ đọng trong lưu thông. Những đều này ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.7. Phân tích kết cấu tài chính
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
* Hệ số nợ
Hế số này năm 2009 cao hơn 2008 vì số nợ năm 2009 phát sinh tăng lên 71,2% đặc biệt là nợ ngắn hạn, trong tổng nguồn vốn chỉ tăng 51,2%. Điều này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn tăng, rủi ro vay của doanh nghiệp cũng tăng lên.
* Hệ số nợ dài hạn
Năm 2008 hệ số dài hạn bằng 0 chỉ có năm 2009. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn thường xuyên của Công ty chỉ chiếm 9%. Nguồn vốn thường xuyên chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu mà nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 19% nên công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn vay.
* Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do năm 2009 số tiền lãi vay phải trả tăng tới 123% so với năm 2008. Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty thấp đi, rủi ro cũng tăng lên. Tuy nhiên trong năm 2009 côn ty có những đầu tư lớn vào tài sản lưu động và tài sản cố định nên việc lãi vay tăng lên cũng là tất yếu. Ngoài ra lợi nhuận tăng cũng đảm bảo khả năng thanh toán trả nợ của Công ty.
Sau khi phân tích hệ số kết cấu tài chính của Công ty ta thấy mức độ sử dụng nợ trong việc tổ chức nguồn vốn khá cao tới hơn 80% làm cho công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn đi vay, chi phí cho lãi vay tăng ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Mục tiêu của Công ty là có những biện pháp thích hợp để huy động vốn từ các nguồn khác, giảm đi áp lực từ việc vay vốn.
2.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
* Số vòng quay hàng tồn kho
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên vòng quay hàng tồn kho khá cao, tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho năm 2009 thấp đi vì hàng hóa bị ứ đọng trong kho nhiều , cho thấy việc quản lý dự trữ của Công ty có vấn đề.
Hàng tồn kho năm 2009 tăng tới 65,3% điều này thể hiện việc bán hàng của Công ty chưa tốt, hàng hóa nhập kho tiêu thụ chậm. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc lãi vay phải trả năm 2009 cao hơn so với 2008. Thêm vào đó phát sinh những chi phí lưu kho, ảnh hưởng tới lợi nhuận.
* Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền tung bình năm 2009 cao hơn 2008, cho thấy khả năng thu hồi tiền bán hàng của doanh nghiệp kém đi. Như vậy trong chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của Công ty không được cải thiện. Nợ khó đòi tăng có thể dẫn đến việc thiếu vốn trong thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Số vòng quay lưu động
Số vòng quay vốn lưu động năm 2009 thấp hơn 2008, cho thấy khả năng sử dụng vốn lưu động kém đi. Nguy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26136.doc