MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài . 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu . 2
1.3.1.Phạm vi thời gian . 3
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu . 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . . . . 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 5
2.1.1 Những lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp . 5
2.1.2. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp . 9
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 14
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUÁT KHẨU CẦN THƠ . . . 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY . 16
3.2. MỤC TIÊU, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY . 17
3.2.1. Mục tiêu: . 17
3.2.2. Chức năng . 17
3.2.3. Nhiệm vụ . 18
3.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN
TRONG CÔNG TY . 18
3.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lí . 18
3.3.2. Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty . 19
3.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY HIỆN NAY . 20
3.4.1. Thuận lợi: . 20
3.4.2. Khó khăn: . 21
3.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2009 . 21
3.6. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM GẦN
ĐÂY (2006 – 2008) . 22
Chương4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ . 25
4.1. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH . 25
4.2. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN . 27
4.2.1. Tình hình biến động tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn . 27
4.2.2. Tình hình biến động tài sản cố định và đầu tư dài hạn. 33
4.3. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN . 36
4.3.1. Tình hình biến động nợ phải trả . 37
4.3.2. Tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu của công ty . 39
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH . 42
4.4.1. Tình hình doanh thu . 42
4.4.2. Lợi nhận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh . 44
4.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH C ỦA CÔNG TY THÔNG QUA
CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH . 45
4.5.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn . 45
4.5.2. Tỷ số nợ trên tài sản . 47
4.5.3. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động . 47
4.5.4. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi . 48
4.5.5. Sơ đồ Dupont . 51
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHÂU CẦN THƠ . . . . 52
5.1. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ TỒN TẠI CỦA CÔNG TY . 52
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY . 54
5.2.1. Nâng cao doanh thu và lợi nhuận. 54
5.2.2. Một số giải pháp khác . 55
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 57
6.1. KẾT LUẬN . 57
6.2. KIẾN NGHỊ . 57
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nông sản như trứng
vịt muối, nấm rơm, gạo, dừa cung cấp cho các đối tác quen thuộc như Iran, Iraq,
Philippine, Malaysia, Singapore, Đông timo,… Đây cũng là lĩnh vực hoạt động
chính của công ty chiếm tỷ trọng cao nhất về mặt doanh số bán so với các lĩnh
vực hoạt động khác.
- Sản xuất các mặt hàng như thùng carton, bao bì,… để bán cho các đơn vị
kinh doanh trong nước.
- Nhập khẩu phân bón, hóa chất, máy móc thiết bị, phụ tùng và các mặt hàng
tiêu dùng khác.
-Nhận xuất nhập khẩu, ủy thác, gia công cho các đơn vị trong và ngoài nước.
- Tham gia liên doanh liên kết với nước ngoài.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 18 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Ngoài chức năng và nhiệm vụ của một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
khẩu Công ty còn có nhiệm vụ của một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc
lập, luôn khai thác và sử dụng các nguồn vốn( vốn do ngân sách cấp, vốn tự bổ
sung và các nguồn vốn huy động từ bên ngoài,…), đảm bảo đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới trang thiết bị hiện đại, cải tiấn kỹ thuật công nghệ,…nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.2.3. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện tổ chức các kế hoạch sản xuất kinh doanh do cấp trên
và công ty đề ra.
-Tích lũy nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn hiện có, giữ vững tỷ lệ bảo tồn và phát triển vốn.
- Nghiên cứu kinh doanh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên nhằm nâng cao trình độ năng lực làm việc. Thực hiện đầy đủ các
chế độ bảo vệ lao động và an toàn lao động, giữ gìn trật tự xa hội và an ninh xã
hội chủ nghĩa.
3.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN
TRONG CÔNG TY
3.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lí
BAN GIÁM ĐỐC
P. KẾ HOẠCH
KINH DOANH
PHÒNG
TỔ CHỨC - HÀNH CHÁNH
PHÒNG
KẾ TOÁN - TÀI VỤ
PX. BAO BÌ PX.NẤM RƠM MUỐI CN.TP HCM KHO HÀNG
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 19 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
3.3.2. Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty :
Ban Giám Đốc:
Bao gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- 1 giám đốc phụ trách chung
- 1 phó giám đốc phụ trách nội chính
- 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thiết lập kế hoạch để kí kết các hợp đồng mua
bán, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật giúp
công ty xác định phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời phòng
kinh doanh còn cân đối các khả năng nguồn lực của công ty, phân phối giao kế
hoạch cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện kế hoạch của công ty, khai thác và
mở rộng khả năng kinh doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. Nắm
bắt giá cả để giao dịch với khách hàng.
Phòng kế toán – tài vụ:
Hạch toán kinh doanh xuất nhập khẩu, vào sổ kế toán của công ty ( thanh toán
hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế đối với nhà nước, theo dõi tỷ giá hối đoái,…). Quyết toán hàng quí, 6 tháng,
1 năm, tham mưu cho Ban Giám Đốc trong các mặt về hoạt động tài chính trong
công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng này có nhiệm vụ theo dõi và quản lí toàn bộ vấn đề có liên quan đến
nhân sự như: bố trí lao động, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên, đề bạt
hay kỹ luật, thực hiện quản lí công văn, thu nhận các văn bản, qui định, thông tư
của cấp trên và nhà nước để tham mưu và chỉ đạo các phòng ban có trách nhiệm
thi hành. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn tổ chức thực hiện các công tác
tổ chức hành chính như: tổ chức bảo vệ công ty, bảo vệ an ninh chính trị,…
Bên cạnh đó, công ty còn thành lập tổ trợ lí Giám Đốc nhằm giúp việc cho
Ban Giám Đốc trong việc điều hành về mọi hoạt động của công ty nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Các bộ phận khác:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 20 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
- Trạm giao dịch TP.HCM: cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, giao dịch với khách hàng, thực hiện các thủ tục hành
chính có liên quan đến việc xuất nhập khẩu tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân xưởng bao bì: sản xuất bao bì đóng gói phục vụ cho công tác xuất
nhập khẩu và sản xuất kinh doanh bao bì.
- Năm 2003 đưa vào hoạt động Xí nghiệp thu mua chế biến gạo xuất khẩu ở
huyện Châu Thành.
3.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY HIỆN NAY
3.4.1. Thuận lợi:
Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ có nhiều
thuận lợi như sau:
- Công ty luôn được sự hổ trợ của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh (nay là Thành Phố
Cần Thơ) và các ngành hải quan cùng sự chỉ đạo trực tiếp của Chi Ủy, Giám Đốc
và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Sự tăng trưởng của thành phố Cần Thơ khá cao có tác động tốt đến tất cả
các ngành kinh doanh nói chung và công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu
Thành Phố Cần Thơ nói riêng.
- Từng bước công ty đã tạo được uy tín kinh doanh trên thương trường trong
và ngoài nước.
- Công ty có một lực lượng cán bộ tích cực, rất trung thành với sự nghiệp, lực
lượng này chiếm đa số, đó là lí do để giải thích cho sự tồn tại và phát triển của
công ty.
- Công ty nằm trên khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long – một khu vực có
khí hậu thuận lợi cho ngành nông nghiệp mà mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
công ty là hàng nông sản và các sản phẩm phục vụ cho trồng trọt.
- Gạo xuất khẩu phát triển về lượng và kim ngạch so với năm 2007.
- Xí nghiệp Bao Bì và 2 phân xưởng chế biến gạo hoạt động có hiệu quả hơn
so với năm 2007, cơ sở chủ động được nguồn nguyên liệu theo kịp yêu cầu sản
xuất chế biến.
- Cơ sở vật chất: máy móc, thiết bị, nhà xưởng được đầu tư theo yêu cầu sản
xuất và đáp ứng thị hiếu khách hàng.
- Thị trường xuất khẩu ổn định.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 21 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
- Bộ máy tin gọn theo yêu cầu và qui mô sản xuất kinh doanh.
- Không bị rủi ro từ khâu mua hàng, giao hàng và đến khâu thanh toán.
- Có mối quan hệ tốt đẹp và cùng có lợi với Ngân hàng.
- Công ty hoạt động có hiệu quả.
3.4.2. Khó khăn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh những thuận lợi
công ty còn gặp phải những khó khăn như sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa tiến triển như mong
muốn và ngang tầm với khả năng kinh doanh hiện nay. Bởi vì công ty còn phải
phụ thuộc khá nhiều vào sự chỉ đạo của cấp trên, đặt biệt là Ủy Ban Nhân Dân
tỉnh dẫn đến tính chủ động trong kinh doanh chưa cao.
- Việc nắm số liệu và phân tích hiệu quả kinh tế đôi khi chưa chính xác và
chưa kịp thời.
- Bộ phận tiếp thị còn thiếu rất nhiều.
Tóm lại trong thời gian qua, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đã thu được một số kết quả đáng kể như tạo được uy tín với khách hàng,
địa bàn hoạt động được mở rộng. Bên cạnh những kết quả đạt đựợc công ty còn
gặp phải nhiều khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong hoạt động kinh doanh và
bán hàng.
3.5. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2009
- Nhiệm vụ trọng tâm của Công ty là tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp quý
I/2009, chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần.
- Luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng mua bán trong và ngoài nước,
luôn giữ chữ tín trong giao dịch với các tổ chức tài chính, Ngân hàng, được
khách hàng đánh giá cao trong kinh doanh cũng như trong thanh toán.
- Khi cổ phần hóa xong Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần sẽ chủ
động có điều kiện hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thị trường xuất khẩu mở rộng hơn, đó là thời cơ cho công ty thâm nhập một
số thị trường mới.
- Về kim ngạch xuất khẩu, ước tính khoảng 12.500.000 USD (VND: 200 tỷ)
bao gồm các mặt hàng như Gạo: 40.000 tấn, hàng nông sản khác: 300 tấn qua các
thị trường như: Philippin, Indonexia, Singapore, Trung Quốc, Nga,…
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 22 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
- Về việc kinh doanh nội địa ước tính doanh thu kế hoạch là 45 tỷ, kinh doanh
các mặt hàng như: Gạo thơm, cám, tấm, bao bì carton,… Thị trường là các tỉnh
miền Trung, miền Đông, các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu khu vực ĐBSCL,
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi,…
- Nghiên cứu, mở rộng mặt hàng nông sản và ngành hàng khác nhằm đa dạng
hóa sản phẩm và ngành nghề kinh doanh.
3.6. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM GẦN
ĐÂY (2006 – 2008)
Những đánh giá sơ bộ về hiệu quả hoạt động công ty trong những năm
gần đây thông qua bảng phân tích phía trên:
Doanh thu thuần trong năm 2007 giảm so với năm 2008 lên đến 37,8% đây là
một con số không đáng mừng và không trông đợi chút nào. Tuy nhiên nếu xét kỹ
một chút thì nguyên nhân chủ yếu làm giảm doanh thu của doanh nghiệp là sản
lượng hàng bán ra đã giảm xuống đáng kể 36,5% từ đó làm cho lợi nhuận gộp
cũng giảm xuống với một tỷ lệ khá lớn 48%. Qua đó ta nhận thấy rằng thị trường
nông sản trong năm 2007 không hề khả quan, có lẽ ban lãnh đạo công ty đã đoán
trước tình hình đó nên đã áp dụng các biện pháp loại trừ một lượng chi phí đáng
kể đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp để tránh tình trạng công
ty gặp lỗ lã. Đồng thời công ty đã mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực khác như
nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhập khẩu một số mặt hàng về bán trong nước như
hóa chất, phân bón,…nhằm tạo thêm thu nhập, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Thể hiện qua con số tăng của khoản mục lợi nhuận của
các hoạt động khác tăng đến 152%, dù vậy trong lĩnh vực hoạt động tài chính vẫn
có xu hướng giảm xuống với con số doanh thu hoạt động tài chính giảm tới 32%.
Tuy nhiên kết quả cuối cùng cho một năm đầy biến động của công ty vẫn là một
con số rất khả quan. Từ đó giúp cho công ty trong năm 2007 không những giữ
vững lợi nhuận so với năm 2006 mà còn tăng hơn nữa thể hiện qua khoản mục
lợi nhuận sau thuế tăng 24% so với năm 2006. Có lẽ công ty đã linh hoạt trong
việc nắm bắt tình hình và dành thế chủ động trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Riêng trong năm 2008, mặc dù doanh thu có tăng lên đáng kể 77,5% so với
năm 2007 nhưng giá vốn hàng bán quá cao bởi cơn sốt giá trong năm 2008 làm
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 23 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2006-2008) tại Công ty Nông Sản Thực Phẩm Tp.Cần Thơ
ĐVT: 1000 đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền Tỷ
lệ(%)
Số tiền Tỷ
lệ(%)
Số tiền Tỷ
lệ(%)
Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ
1.Tổng doanh thu
152.439.158 100,00 95.128.085 100,00 167.149.203 100,00 -57.311.073 -37,60 72.021.118 75,71
2. Doanh thu thuần
147.119.751 96,51 91.514.836 96,20 162.418.948 97,17 -55.604.915 -37,80 70.904.112 77,48
3. Giá vốn bán hàng
129.055.246 84,66 81.928.408 86,12 153.025.774 9,55 -47.126.838 -36,52 71.097.366 86,78
4.Lợi nhuận gộp
18.604.504 12,20 9.586.275 10,08 9.393.174 5,62 -9.018.229 -48,47 -193.101 -2,01
7.LN thuần từ HĐTC
4.876.560 3.324.606 3.216.030 -1.551.954 -31,82 -108.576 -3,27
10.LN thuần từ HĐKD
4.575.897 5.287.626 4.476.219 711.729 15,55 -811.407 -15,35
13. Lợi nhuận khác
160.476 403.696 743.304 243.220
151,5
6 339.608 84,12
14.Tổng LNKT trước
thuế
4.376.373 5.791.322 5.219.523 1.414.949 32,33 -571.799 -9,87
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 24 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
cho nguyên liệu chế biến tăng vọt không thể khống chế kịp, với tỷ lệ tăng của
doanh thu và giá vốn hàng bán không đồng bộ như vậy sẽ không khó tránh khỏi
sự tụt giảm về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty, dù công ty đã cố
gắng loại bỏ những loại chi phí không đáng kể của bộ phận quản lí doanh nghiệp
nhưng cuối cùng thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn giảm
xuống 15,3%. Trong năm 2008 công ty vẫn chú trọng vào các lĩnh vực hoạt động
khác vì nhận thấy có thể đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty hơn nhằm bù đắp
sự giảm sút về mặt lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh chính của công ty. Ta
thấy doanh thu tài chính có sự đột biến về con số so với năm 2007 tăng hơn 1,1
tỷ đồng nhưng vấn đề ở đây là chi phí tài chính lại càng biến động tăng dữ dội
hơn làm cho công ty không tránh khỏi lỗ lã trong lĩnh vực hoạt động tài chính.
Chỉ cần xem xét hai yếu tố trên thì có thể đoán biết được rằng lợi nhuận sau
cùng của công ty trong năm 2008 không khả quan gì so với năm 2007 nếu không
muốn nói là sự tụt giảm khá nhiều giảm 16% về lợi nhuận sau thuế.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 25 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ
4.1. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Bước đầu ta sẽ phân tích chung về tình hình tài chính của công ty để có
những nhận định khái quát, một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính
của công ty trong những năm gần đây là khả quan hay không khả quan. Từ đó
giúp cho các nhà quản lí thấy rõ được thực chất quá trình phát triển của công ty
mình đồng thời có thể dự đoán được những khả năng tiềm tàng nào của công ty
có thể phát triển được cũng như những mặt nào có chiều hướng suy thoái còn hạn
chế mà ta nên loại bỏ. Dựa trên những cơ sở đó giúp cho ban lãnh đạo công ty đề
ra phương hướng phát triển hiệu quả cũng như những biện pháp nhằm cải tiến
tình hình tài chính của công ty, xây dựng nguồn lực công ty ngày một lớn mạnh
hơn.
Nội dung của phần này là dựa vào tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty
để so sánh qui mô hoạt động, nguồn lực tài chính mạnh yếu như thế nào trong 3
năm gần đây nhất là 2006, 2007, 2008.
Đánh giá chung tình hình biến động tổng tài sản và tổng nguồn vồn
Đầu tiên ta tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn công ty thông
qua từng năm một.
Dựa vào những thống kê sơ bộ ở bảng 3 ta có nhận xét như sau:
- Năm 2007: Tình hình tổng tài sản trong năm 2007 so với năm 2006 của
công ty tăng hơn 11 tỷ đồng tương ứng 17%. Nếu nhìn vào tài sản cố định và đầu
tư dài hạn của công ty ta thấy giảm xuống rõ rệt hơn 13 tỷ đồng. Như vậy chứng
tỏ rằng tài sản công ty tăng lên là do khoản mục tài sản lưu động và đầu tư dài
hạn của công ty tăng lên khá nhiều gần 25 tỷ đồng tương ứng 70%. Như vậy có
thể kết luận rằng trong năm 2007 công ty không có dấu hiệu gì trong việc muốn
mở rộng qui mô sản xuất, tái đầu tư máy móc, trang thiết bị mà họ đang chú
trọng việc nắm giữ loại tài sản ngắn hạn khá lớn.
- Năm 2008: Đến năm 2008 thì có chiều hướng ngược lại so với năm 2007, công
ty đã chú trọng trong việc đầu tư vào tài sản dài hạn hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 26 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty từ năm 2006 – 2008
ĐVT: 1000đ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khoản mục
Năm
So Sánh
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
TSLĐ và Đầu tư NH 35.557.499 60.520.927 57.245.192 24.963.421 70 -3.275.728 -5,4
TSCĐ và Đầu tư DH 28.786.603 14.895.230 29.350.951 -13.891.373 -48 14.455.720 97
Tổng tài sản 64.344.102 75.416.157 86.596.143 11.072.055 17 11.179.986 14,8
Nợ phải trả 8.617.454 24.560.986 19.043.989 15.943.533 185 -5.495.098 -22,3
Nguồn vốn chủ sở hữu 55.726.648 50.855.171 67.552.154 -4.871.478 -8,7 16.675.085 32,8
Tổng nguồn vốn 64.344.102 75.416.157 86.596.143 11.072.055 17 11.179.986 14,8
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 27 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Cụ thể là trong năm này tài sản dài hạn tăng đến 97% còn tài sản ngắn hạn
giảm xuống với con số không nhiều cho lắm 5,4%. Với mức độ tăng giảm chênh
lệch như vậy đã làm cho tổng tài sản của công ty tăng 14,8% so với năm 2007.
- Về tình hình tăng giảm nguồn vốn: Trong năm 2007 tất nhiên nguồn vốn
công ty sẽ tăng lên một lượng tương ứng với tốc độ tăng của tài sản là 11 tỷ đồng
ương ứng 17%. Nếu như tài sản công ty năm 2007 tăng là do tài sản ngắn hạn thì
nguồn vốn công ty tăng là do tăng khoản mục nợ phải trả lên đến gần 160 tỷ
đồng tương đương 185%, còn nguồn vốn chủ sở hữu thì giảm với tỷ lệ ít hơn so
với tốc độ tăng của nợ phải trả chỉ giảm 8,7%.
- Riêng năm 2008 tổng nguồn vốn tăng với tỷ lệ ít hơn đạt 14% nhưng khác
với năm 2007 là do sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu tăng 16,6 tỷ đồng
tương ứng với 32,8% so với năm 2007, còn nợ phải trả thì giảm xuống 5,5 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ 22,3%. Đây là một điều đáng mừng cho công ty vì nguồn
vốn chủ sở hữu công ty một khi tăng lên chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả,
lợi nhuận công ty không ngừng tăng lên làm cho nguồn vốn công ty được bảo tồn
và ngày càng phát triển hơn.
Qua đánh giá sơ bộ thì tài sản và nguồn vốn công ty luôn có xu hướng gia
tăng với những tỷ lệ và mức độ khác nhau do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy
nhiên trong phần này ta vẫn chưa nhận thấy rõ việc tăng giảm của chúng là do
những yếu tố cụ thể nào tạo nên vì thế ta sẽ tìm hiểu rõ điều đó qua những phần
phân tích sau.
4.2. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN
Trong phần này ta sẽ phân tích sâu hơn sự biến động của các khoản mục
trong phần tài sản của công ty. Trong ba năm gần đây nó có chiều hướng tăng
giảm như thế nào và do những yếu tố nào tác động nên và tạo ra sự tăng giảm đó.
Cũng từ đó nhằm để xem xét với mục tiêu mà công ty đã đề ra có đạt được hay
chưa, những yếu tố nào cần phải xem xét kỹ hơn để tạo nên một thế chủ động,
một chính sách tài chính vững mạnh phù hợp với thực trạng của công ty.
4.2.1. Tình hình biến động tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tình hình biến động tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn sẽ tìm hiểu việc biến động của các khoản sau: vốn bằng tiền, các
khoản phải thu, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản lưu động cho
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 28 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
dù quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt cho hoạt động của công ty. Bởi vì khi tài
sản lưu động lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn công ty khó mà đầu tư vào
những dự án mang tính chiến lược lâu dài, còn khi tài sản lưu động quá nhỏ sẽ
gây khó khăn trong việc thanh khoản có thể sẽ làm giảm niềm tin của mọi người
hoặc sẽ bỏ qua những cơ hội trong kinh doanh. Vì lẽ đó mà các nhà quản lí công
ty cũng nên có sự quan tâm đúng mức nắm bắt kịp thời thông tin về sự biến động
của tài sản lưu động cũng như những yếu tố có liên quan đến nó để có biện pháp
áp dụng phù hợp. Muốn đạt được những mục tiêu đó ta phải nghiên cứu kỹ trong
từng khoản mục của tài sản lưu động.
Giá trị tài sản ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng tới 70% mặc dù có
một số khoản giảm đáng kể, còn nếu có tăng thì tăng cũng không nhiều. Tuy
nhiên khi nhìn vào khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thì ta thấy một sự gia tăng
đột biến với con số 23 tỷ đồng trong khi năm 2006 chỉ có 5 triệu đồng. Như vậy
có thể nói sự gia tăng của tài sản ngắn hạn trong năm 2007 chủ yếu là sự gia tăng
của khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Còn trong năm 2008 thì tài sản ngắn hạn có
phần giảm đi đôi chút chỉ vào khoản 5%. Xét theo từng khoản mục cụ thể thì ở
vốn bằng tiền giảm 64% và các khoản phải thu giảm 34% đây là những con số
chênh lệch đáng kể. Nhưng mặt khác lại có sự gia tăng của hàng tồn kho và các
loại tài sản lưu động khác. Hàng tồn kho trong năm này chiếm một con số vô
cùng lớn hơn 12 tỷ đồng trong khi năm 2007 chỉ có 146 triệu đồng tăng đến
8283% so với năm trước đó. Vì trong năm 2008 công ty dự trữ với lượng hàng
hóa khá lớn nhằm đảm bảo cho nguồn cung dồi dào đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng trong giai đoạn mà sản phẩm nông nghiệp Việt Nam ngày càng được
các nước trên thế giới ưa chuộng.
Như vậy chỉ cần xét qua 3 năm thì ta nhận thấy rằng tài sản lưu động công ty
không ngừng biến đổi có khi tăng khi giảm để phù hợp với từng giai đoạn biến
động của nền kinh tế thị trường cũng như giúp cho công ty luôn đạt được những
mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó điều dễ dàng nhận thấy đó là khoản phải thu
khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động của công ty. Từ
đó có thể kết luận rằng chính sách mà công ty áp dụng để nâng cao doanh số
hàng bán là cho khách hàng nợ. Dù biết rằng đây là một biện pháp được nhiều
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 29 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Bảng 3: Tình hình biến động tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
ĐVT:1000 đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khoản mục
Năm
So sánh
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Vốn bằng tiền
8.921.013 2.408.914 848.089 -6.512.099 -73 -1.560.825 -65
2. Các khoản phải thu
24.661.320 33.580.865 22.038.144 8.919.545 36 -11.542.721 -34
3. Hàng tồn kho
1.893.717 146.479 12.279.070 -1.747.238 -92 12.132.591 8.283
4. ĐTTC ngắn hạn
5.000 23.795.520 21.020.000 23.790.520 475810 -2.775.520 -12
5. Tài sản lưu động khác
76.449 589.149 1.059.889 512.700 670 470.740 80
Tổng Cộng
35.577.499 60.520.927 57.245.192 24.963.428 70 -3.275.735 -5
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 30 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
công ty áp dụng nhưng công ty cần tổ chức kỹ trong công việc thu hồi nợ, cần
phải chặt chẽ, kịp thời, chính xác để mang lại hiệu quả như mong muốn.
Để thấy rõ hơn về sự biến đổi đó ta sẽ nghiên cứu các nhân tố làm cho tài sản
ngắn hạn của công ty luôn thay đổi.
4.2.1.1. Sự biến động của các khoản phải thu:
Tổng các khoản phải thu năm 2007 là 33,5 tỷ tăng so với năm 2006 là 8,9 tỷ
đồng tương ứng với tỷ lệ là 36%, còn đến năm 2008 thì có xu hướng giảm xuống
còn 22 tỷ tương ứng với tỷ lệ là giảm 34% so với năm 2007. Sự thay đổi qua các
năm chịu ảnh hưởng chủ yếu vào nhân tố các khoản phải thu khách hàng và các
khoản phải thu khác của doanh nghiệp, còn các khoản khác như trả trước cho
người bán hay dự phòng giảm giá khó đòi thì cũng có ảnh hưởng nhưng sự ảnh
hưởng đó là nhỏ không đáng kể. Và để thấy rõ hơn điều đó ta sẽ tiến hành phân
tích các khoản mục trong bảng 5:
- Phải thu khách hàng:
Khoản phải thu khách hàng có sự giảm sút trong năm 2007: từ 7,6 tỷ năm
2006 giảm còn 1,9 tỷ tương đương với 74% nhưng đến năm 2008 thì có sự tăng
mạnh trở lại là 9,6 tỷ tương đương với 392% so với năm 2007 quả là một con số
khá lớn. Sự tăng mạnh đó có tác động không nhỏ đến tổng các khoản phải thu
cũng như đối với tổng tài sản của công ty. Nhưng cần phái chú ý rằng không nên
để con số này cứ tăng lên như vậy vì chẳng khác nào chúng ta đã tạo điều kiện
cho khách hàng chiếm dụng vốn của công ty mình làm ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty mặc dù ai cũng biết rằng cho khách hàng nợ là
một trong những phương pháp làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, nhưng phải
biết kiềm chế sao cho phù hợp, chúng ta còn chưa kể đến một rủi ro khác nữa là
các khoản nợ đó biết đâu sẽ có một phần trở thành khoản nợ khó đòi gây tổn thất
cho doanh nghiệp mình. Nên điều cần làm trong lúc này là song song với việc gia
hạn các khoản tiền phải trả thì công ty nhanh chóng tìm biện pháp nào đó thu lại
những khoản nợ này càng nhanh càng tốt để tránh những rủi ro không lường
trước được cho công ty.
- Các khoản phải thu khác:
Chẳng hạn như khoản thu về cổ tức và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư vào
các công ty cổ phần,…. Khoản phải thu này tăng khá nhiều trong năm 2007 lên
đến 23 tỷ tương đương với 697%
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 31 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Bảng 4: Tình hình biến động các khoản phải thu
ĐVT: 1000đ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khoản mục
Năm
So sánh
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Phải thu khách hàng
7.600.752 1.960.343 9.653.917 -5.640.409 -74 7.693.574 392
2.Trả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ.pdf